Luận văn Tình trạng đô-La hóa tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Hiện tượng đô-la hoá là một hiện tượng không còn mới mẻ ở Việt Nam. Xét trên cả ba góc độ: việc sử dụng đô-la Mỹ trong xã hội, tỷ trọng tiền gửi và tỷ trọng dư nợ cho vay bằng đồng đô-la Mỹ trong cơ cấu nguồn vốn huy động và dư nợ của hệ thống ngân hàng thương mại, phải thừa nhận thẳng thắn rằng nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng đô-la hoá. Đặc biệt tình trạng này càng trầm trọng khi chúng ta gia nhập WTO. Gần đây, khi có một số bài đăng tài trên báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng về tình trạng đô-la hoá thì hiện tượng này mới thực sự được chú ý. Vì vậy cần thiết phải có những nghiên cứu cụ thể để làm rõ một số vấn đề: Đô-la hoá là gì? Nó biểu hiện dưới các hình thức như thế nào? Đô-la hoá là tốt hay xấu, có nên loại bỏ hoàn toàn hiện tượng này khỏi nền kinh tế hay không? Nó có tác động thế nào đến nền kinh tế? Những chủ trương nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực mà tình trạng đô-la hoá mang lại cho nền kinh tế và cho đời sống xã hội? Để có một cái nhìn tổng quan hơn về tình trạng đô-la hoá, cũng như tìm ra được những giải pháp khắc phục tình trạng đô-la hoá ở Việt Nam vấn đề: “ Tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” được tác giả lựa chọn làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp.

pdf81 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3856 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình trạng đô-La hóa tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÔ-LA HOÁ ............................................ 3 1.1 Khái niệm đô-la hoá ............................................................................. 3 1.2 Phân loại đô-la hoá ............................................................................... 4 1.2.1 Đô-la hoá không chính thức ............................................................. 4 1.2.2 Đô-la hoá bán chính thức ................................................................. 5 1.2.3 Đô-la hoá chính thức ........................................................................ 5 1.3 Nguyên nhân của tình trạng đô-la hoá ................................................ 6 1.4 Tác động của tình trạng đô-la hoá đến nền kinh tế ............................ 9 1.4.1 Những tác động tích cực của đô-la hoá ............................................ 9 1.4.2 Những tác động tiêu cực của đô-la hoá .......................................... 12 1.5 Kinh nghiệm quốc tế về đô-la hoá và bài học cho Việt Nam............ 20 1.5.1 Kinh nghiệm đô-la hoá ở Argentina ............................................... 20 1.5.2 Kinh nghiệm đô-la hoá ở Campuchia ............................................. 21 1.5.3 Bài học cho Việt Nam .................................................................... 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐÔ-LA HOÁ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................. 25 2.1 Diễn biến tình hình đô-la hoá tại Việt Nam trong thời gian qua ..... 25 2.2 Phân tích những tác động của tình trạng đô-la hoá tới nền kinh tế Việt Nam. .................................................................................................. 38 2.2.1 Tác động của đô-la hoá đến hệ thống Tài chính – Ngân hàng ........ 38 2.2.1.1 Đô-la hoá tiền gửi trong hệ thống ngân hàng ......................... 38 2.2.1.2 Đô-la hoá cho vay .................................................................. 45 2.2.2 Tác động của đô-la hoá đến điều hành chính sách tiền tệ ............... 50 2.2.3 Tác động của đô-la hoá đến người dân ........................................... 51 2.3. Đánh giá chung về tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam ..................... 53 2.3.1 Đánh giá những tác động của đô-la hoá đến nền kinh tế Việt Nam 53 2.3.2 Đánh giá những biện pháp mà NHNN đã sử dụng nhằm hạn chế tình trạng đô-la hoá trong thời gian qua .................................................. 55 2.4 Nhận xét chung ................................................................................... 58 CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG ĐÔ-LA HOÁ TẠI VIỆT NAM........................... 61 3.1 Định hướng nhằm cải thiện tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam. ...... 61 3.1.1 Định hướng hình thành một đồng tiền chung khu vực ASEAN ...... 61 3.1.2 Định hướng về hoạt động của hệ thống ngân hàng ......................... 62 3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam64 3.2.1 Giải pháp về chính sách quản lý ngoại hối ..................................... 65 3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam ...... 67 3.2.3 Giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ ...................................................... 69 3.2.4 Thực hiện tốt chủ trương “trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng tiền Việt Nam”........................................................................................ 70 3.3 Một số đề xuất .................................................................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 74 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát, 1991 - 1996 ...................... 26 Bảng 2: Lãi suất tiết kiệm USD và VND giai đoạn 1992 – 1996 .................. 27 Bảng 3: Lãi suất tiết kiệm USD & VND năm 1997 - 1998 ........................... 29 Bảng 4: Lãi suất tiết kiệm USD & VND, 1999 - 2001 .................................. 31 Bảng 5: Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 1990 – 2000 ............................ 32 Bảng 6: Tỷ lệ tiền gửi bằng đồng USD trên tổng phương tiện thanh toán ..... 40 Bảng 7: Khối lượng tiền gửi ngoại tệ (FCDs) trong hệ thống ngân hàng ...... 41 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giai đoạn 2000 – 2005 ........................................................................................ 42 Biểu đồ 2: Cơ cấu tiền gửi trong hệ thống ngân hàng từ 2004 - 2008 ........... 44 Biểu đồ 3: Cơ cấu cho vay nền kinh tế giai đoạn 2000 – 2004...................... 47 Biểu đồ 4: Cơ cấu cho vay giai đoạn 2005 - 2008 ........................................ 48 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CPI Chỉ số giá tiêu dùng CSTT Chính sách tiền tệ FCDs Tiền gửi ngoại tệ FED Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Quỹ tiền tệ quốc tế M2 Tổng phương tiện thanh toán NHTW Ngân hàng trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng VND Đồng Việt Nam USD Đô-la Mỹ WTO Tổ chức Thương mại thế giới LỜI CẢM ƠN Đề tài kết quả của quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của em trong một thời gian dài. Đề tài được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Lương Bình. Đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Lương Bình – giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng - Đại học Ngoại Thương, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng – Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo. Kính chúc thầy cô mạnh khoẻ và hạnh phúc. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện tượng đô-la hoá là một hiện tượng không còn mới mẻ ở Việt Nam. Xét trên cả ba góc độ: việc sử dụng đô-la Mỹ trong xã hội, tỷ trọng tiền gửi và tỷ trọng dư nợ cho vay bằng đồng đô-la Mỹ trong cơ cấu nguồn vốn huy động và dư nợ của hệ thống ngân hàng thương mại, phải thừa nhận thẳng thắn rằng nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng đô-la hoá. Đặc biệt tình trạng này càng trầm trọng khi chúng ta gia nhập WTO. Gần đây, khi có một số bài đăng tài trên báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng về tình trạng đô-la hoá thì hiện tượng này mới thực sự được chú ý. Vì vậy cần thiết phải có những nghiên cứu cụ thể để làm rõ một số vấn đề: Đô-la hoá là gì? Nó biểu hiện dưới các hình thức như thế nào? Đô-la hoá là tốt hay xấu, có nên loại bỏ hoàn toàn hiện tượng này khỏi nền kinh tế hay không? Nó có tác động thế nào đến nền kinh tế? Những chủ trương nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực mà tình trạng đô-la hoá mang lại cho nền kinh tế và cho đời sống xã hội? Để có một cái nhìn tổng quan hơn về tình trạng đô-la hoá, cũng như tìm ra được những giải pháp khắc phục tình trạng đô-la hoá ở Việt Nam vấn đề: “ Tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” được tác giả lựa chọn làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận Mục đích nghiên cứu của khoá luận nhằm làm rõ những vấn đề cơ bản về đô-la hoá, đồng thời đánh giá tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó khoá luận đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là hiện tượng đô-la hoá trong nền kinh tế. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận là tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam giai đoạn 1990 – những tháng đầu năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh nhằm làm rõ những vấn đề được nghiên cứu. 5. Kết cấu của khoá luận Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung của khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về đô-la hoá Chương II: Thực trạng tình hình đô-la hoá tại Việt Nam Chương III: Một số định hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình trạng đô-la hoá tại Việt Nam. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÔ-LA HOÁ 1.1 Khái niệm đô-la hoá Ở Việt Nam khái niệm đô-la hoá được nhìn nhận là hiện tượng ngoại tệ (mà chủ yếu là đô-la Mỹ) được sử dụng rộng rãi để thay thế một hay nhiều chức năng của đồng nội tệ.① Theo Tyler Moroney, một nhà khoa học của Quỹ Fulbright thì đô-la hoá là quá trình một nước bỏ hoàn toàn đồng nội tệ và sử dụng đồng tiền của một nước có tính ổn định hơn làm phương tiện thanh toán hợp pháp. Mặc dù khái niệm này được gắn liền với đồng đô-la Mỹ (USD), nhưng việc chuyển đổi một đồng nội tệ ra bất kỳ đồng ngoại tệ nào có tính ổn định (ví dụ: đồng Euro, Yên Nhật…) đều được gọi là “đô-la hoá”.② Theo tiêu chí của IMF, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô-la hoá cao khi tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ vượt quá 30% trong tổng khối lượng tiền tệ cung ứng mở rộng M2, bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ. Dựa trên cơ sở đó, theo thống kê của IMF hiện nay có rất nhiều quốc gia ở châu Á, châu Mỹ, châu Phi được coi là có tình trạng đô-la hoá nền kinh tế. Đã có 3 nước chính thức tuyên bố đô-la hoá nền kinh tế là Panama, Elsanvaldo, Ecuardo. Theo luật của các nước này thì đồng đô-la được phép sử dụng lưu hành đồng thời với đồng nội tệ trong chi trả tiền lương, trợ cấp, phúc lợi xã hội,... Người dân được mua bán hàng hoá hoặc thực hiện các giao dịch thương mại, dịch vụ khác bằng đồng đô-la. Theo báo cáo của NHNN Việt Nam thì những năm gần đây tỷ trọng tiền gửi bằng đô-la Mỹ luôn ở mức cao. Điều này cho thấy mức độ đô-la hoá ① Thời báo kinh tế Việt Nam: ② Tạp Kinh tế và dự báo, số 428, năm 2008 4 ở nước ta không phải là thấp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các quốc gia đã xuất hiện nhu cầu sử dụng tiền tệ mạnh để thực hiện các chức năng của tiền tệ song song với đồng nội tệ. Do đó hiện tượng đô-la hoá mặc nhiên được thừa nhận ở các nước này. Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh đó. 1.2 Phân loại đô-la hoá Dựa vào trạng thái của việc sử dụng ngoại tệ, đô-la hoá được chia ra làm ba loại: Đô-la hoá không chính thức, đô-la hoá bán chính thức và đô-la hoá chính thức. 1.2.1 Đô-la hoá không chính thức Là trường hợp ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế mặc dù không được quốc gia đó chính thức thừa nhận. Ở những nước có nền kinh tế bị đô-la hóa không chính thức, phần lớn người dân đã quen với việc sử dụng đồng đô-la nhưng Chính phủ vẫn cấm niêm yết giá hàng hóa bằng đô-la, cấm dùng đô-la đối với hầu hết giao dịch trong nước. Thuật ngữ “đô-la hoá không chính thức” bao gồm các loại sau:  Các trái phiếu ngoại tệ và các tài sản phi ngoại tệ ở nước ngoài  Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài  Tiền gửi ngoại tệ ở các ngân hàng trong nước  Trái phiếu hay các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ cất trong túi Đô-la hoá không chính thức được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, các nhà kinh tế gọi là giai đoạn “thay thế tài sản”. Trong giai đoạn này người dân giữ trái phiếu, ngoại tệ và các khoản tiền gửi ở nước ngoài như một phương tiện cất trữ nhằm tránh sự mất giá của tài sản do tác động của lạm phát trong nước. Giai đoạn thứ hai được các nhà kinh tế gọi là giai đoạn “thay thế tiền tệ”. Trong giai đoạn này người dân giữ một khối lượng lớn các trái phiếu ngoại tệ và tiền gửi ngoại tệ tại hệ thống ngân hàng trong nước (nếu được 5 phép). Ngoại tệ vừa thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán vừa thực hiện chức năng phương tiện cất trữ. Tiền lương, thuế hay những chi tiêu hàng ngày được thanh toán bằng nội tệ. Nhưng với những tài sản có giá trị lớn như ô tô, đất đai, nhà cửa,... thường được trả bằng ngoại tệ. Trong giai đoạn cuối cùng, giá cả hàng hoá được tính bằng nội tệ nhưng mọi người đều liên tưởng đến ngoại tệ thông qua tỷ giá hối đoái. Đô-la hoá không chính thức rất phổ biến ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. 1.2.2 Đô-la hoá bán chính thức Hay còn gọi là đô-la hoá từng phần, là những nước có hệ thống lưu hành chính thức hai đồng tiền. Ở những nước này, đồng ngoại tệ là đồng tiền lưu hành hợp pháp, thậm chí còn có ưu thế trong các khoản tiền gửi ngân hàng. Nhưng nó đóng vai trò thứ cấp trong việc trả lương, thuế và những chi tiêu hàng ngày. Khác với các nước đô-la hoá chính thức, các nước trong tình trạng đô-la hoá bán chính thức vẫn duy trì Ngân hàng trung ương để thực hiện các chính sách tiền tệ của mình. Trên thế giới có khoảng 12 nước như Bhamas, Haiti, Liberia,... áp dụng đô-la hoá bán chính thức. 1.2.3 Đô-la hoá chính thức Hay còn gọi là đô-la hoá hoàn toàn, xuất hiện khi đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp duy nhất được lưu hành. Nghĩa là đồng ngoại tệ không chỉ được sử dụng hợp pháp trong các hợp đồng giữa các bên tư nhân mà còn hợp pháp trong các khoản thanh toán của Chính phủ. Nếu đồng nội tệ còn tồn tại thì nó chỉ có vai trò thứ yếu và thường chỉ là đồng tiền xu hay các đồng tiền mệnh giá nhỏ. Đô-la hoá chính thức không có nghĩa là chỉ có một loại ngoại tệ được lưu hành hợp pháp. Tuy nhiên các nước đô-la hoá chính thức thường chọn một đồng ngoại tệ mạnh làm đồng tiền hợp pháp, chỉ có Andorra sử dụng cả Franc của Pháp và Peseta của Tây Ban Nha. Hầu hết ở các nước đô-la hoá 6 chính thức, các đối tác tư nhân được phép ký hợp đồng bằng bất kỳ đồng tiền nào mà họ thoả thuận. Một số vùng lãnh thổ như Virgin Islands, Greenland và một số quốc gia độc lập như Panama sử dụng USD hoặc đồng tiền nước khác làm đồng tiền chính thức, trong đó có nước không còn đồng nội tệ, có nước vẫn duy trì đồng nội tệ, nhưng đóng vai trò phụ thuộc. Điển hình là ngày 9/1/2000, Tổng thống Ecuado công bố quyết định lấy USD làm đồng tiền chính thức của nước này. Đến năm 2001 thì có thêm El Salvador công bố chính thức đô-la hoá nền kinh tế. Trên thực tế, các nước này chỉ áp dụng đô-la hoá chính thức sau khi thất bại trong việc thực thi các chính sách ổn định kinh tế. Lợi ích chủ yếu của đô- la hoá chính thức là loại trừ rủi ro của việc phá giá tiền tệ. 1.3 Nguyên nhân của tình trạng đô-la hoá Nhìn ở nhiều khía cạnh khác nhau đô-la hoá bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhưng có thể nói rằng nguyên nhân sâu xa nhất dẫn đến tình trạng đô-la hoá là nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá trị đồng nội tệ giảm liên tục làm mất lòng tin của người dân vào đồng nội tệ. Từ đó người dân có xu hướng chuyển sang những ngoại tệ ổn định, có tính chuyển đổi cao để tiện cho việc giao dịch, cất giữ và tránh rủi ro khi đồng nội tệ bị mất giá. Bên cạnh đó xu thế hiện nay là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại sẽ là cầu nối các quốc gia với nhau trên lĩnh vực kinh tế - tiền tệ. Vì vậy đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng quan hệ quốc tế, đặc biệt là ngoại thương. Một khi quan hệ ngoại thương phát triển đòi hỏi phải có một đồng tiền chung để giao dịch. Sẵn với vai trò, vị trí của mình đồng đô-la Mỹ đã đảm nhiệm vai trò đó. Trong quan hệ đối ngoại nhất thiết đòi hỏi mỗi nước phải có một cơ chế quản lý ngoại hối để quản lý và kiểm soát các nguồn thu ngoại tệ nói chung và đồng đô-la Mỹ nói riêng. Khi việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý ngoại hối 7 còn chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập thì xu thế tất yếu sẽ xảy ra hiện tượng đô-la hoá. Mặt khác, các quốc gia có nền kinh tế mạnh và phát triển đặc biệt là Mỹ luôn tìm cách để tăng cường và áp đặt sức mạnh kinh tế - chính trị lên toàn thế giới và nâng cao hơn nữa vai trò, vị trí của đồng tiền nước mình trong hệ thống kinh tế - tiền tệ thế giới. Do đó ảnh hưởng của đô-la Mỹ đối với nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới nói chung và với Việt Nam nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Mức độ đô-la hoá ở mỗi nước khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ phát triển nền kinh tế, trình độ dân trí, tâm lý người dân, trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng, chính sách tiền tệ và cơ chế quản lý ngoại hối, khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ,... Những yếu tố trên ở mức độ càng thấp thì tình trạng đô-la hoá của quốc gia đó càng cao. Đối với Việt Nam, ngoài những yếu tố trên chúng ta cần để cập đến một số nguyên nhân quan trọng khác góp phần gia tăng tình trạng đô-la hoá ở nước ta trong những năm gần đây. Đầu tiên, phải kể đến nguyên nhân mang tính lịch sử đó là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á 1997 – 1998. Mặc dù cuộc khủng hoảng này không tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam, nhưng đã tác động mạnh mẽ đến tâm lý của người dân Việt Nam. Hơn thế nữa, sau một thời gian ổn định, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ngày một tăng nhanh khiến người dân không mấy mặn mà trong việc chuyển từ ngoại tệ sang VND. Người ta thích dùng đô-la Mỹ không chỉ vì tính ổn định mà còn vì tính gọn nhẹ, tiện lợi của nó. Thêm vào đó nguồn ngoại tệ tiền mặt ở nước ta ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là USD bởi vì chúng ta có rất nhiều nguồn huy động:  Nguồn kiều hối ngày càng có xu hướng tăng mạnh với mức tăng bình quân 10%/năm và tới năm 2010 dự tính sẽ lên tới 5 tỷ USD, chưa kể 8 đến lượng ngoại hối được chuyển ngoài luồng, ngoại tệ tiền mặt mà Việt kiều mang theo người khi nhập cảnh.  Lượng ngoại tệ chi tiêu ở Việt Nam của khách du lịch nước ngoài cũng tăng nhanh cùng với lượng du khách quốc tế đến Việt Nam.  Tiền lương và thu nhập của người Việt Nam làm việc trong các dự án liên doanh, dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài, dự án quốc tế, cơ quan nước ngoài tại Việt Nam... được trả bằng ngoại tệ.  Số lượng người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, sinh sống, làm ăn, học tập v.v... ngày càng gia tăng, chi tiêu ngoại tệ tiền mặt rất lớn, nhất là tiền thuê nhà của các hộ gia đình người Việt Nam và chi trả các dịch vụ khác.  Tiền viện trợ không hoàn lại, tiền của các tổ chức tài chính vi mô, tổ chức từ thiện quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài v.v... Bên cạnh đó là nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, Chính phủ các nước.  Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp đang không ngừng tăng lên trong những năm gần đây.  Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày một gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế  Ngoại tệ từ các hoạt động buôn lậu và một số nguồn ngoại tệ qua các hoạt động kinh tế ngầm khác mà chính phủ Việt Nam chưa thể quản lý được. Với lượng tiền mặt ngoại tệ lớn như vậy đang ồ ạt đổ vào buộc Việt Nam phải đối mặt với tình trạng đô-la hoá nền kinh tế ngày càng trầm trọng. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, xu hướng biến đổi tỷ giá VND/USD là nguyên nhân quan trọng của xu hướng tích trữ 9 và gửi tiền bằng USD. Giai đoạn từ 1999 – 2008 lãi suất tiền gửi bằng USD luôn ở mức cao, thậm chí có lúc lên tới 6,5%/năm. Điều này càng khiến người dân và các doanh nghiệp sử dụng USD nhiều hơn trong việc cất trữ, gửi tiết kiệm. Việc người dân và các doanh nghiệp ưa chuộng USD hơn tiền đồng còn vì tính gọn nhẹ của nó. Đồng tiền Việt Nam mệnh giá còn nhỏ, cao nhất là tờ 500.000 đồng mới được đưa vào lưu thông năm 2003. Trong khi đó tờ 100 USD hiện nay lại có trị giá
Luận văn liên quan