Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai
trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của
kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng bước xoá bỏ rào cản kinh tế
từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh
tế của mỗi nước. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh
nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng
cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn
đến phá sản.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục
vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết quả kinh doanh và thu được lợi
nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng
rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu
này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực
hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý tốt quá trình
bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho
sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó
quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị
chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Qua thời gian thực tập ở Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội, được tìm hiểu
thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội
”.
69 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh
doanh Thép và vật tư Hà Nội
Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai
trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của
kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng bước xoá bỏ rào cản kinh tế
từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh
tế của mỗi nước. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh
nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng
cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn
đến phá sản.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục
vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết quả kinh doanh và thu được lợi
nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng
rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu
này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực
hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý tốt quá trình
bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho
sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó
quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị
chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Qua thời gian thực tập ở Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội, được tìm hiểu
thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội
”.
Bố cục đề tài gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Chương I :
những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1. những vấn về chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại .
1.1. Khái niệm chung về quá trình bán hàng :
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp
vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
Trong quá trình bán hàng, doang nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục vụ cho
việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán hàng gọi
là donh thu bán hàng( gồm doanh thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội
bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, doanh nghiệp còn có doanh thu về cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh trên cơ sở
so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được phân
phối, sử dụng theo mục đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với
từng lĩnh vực, từng ngành kinh doanh.
Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi
phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối
lợi nhuận, kỷ kuật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết
quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại :
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng như : Lợi nhuận, doanh thu, mở rộng
thị trường tiêu thụ, tăng thị phần trên thị trường… Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận
là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp và đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp
thương mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là cao
hay thấp, lỗ hay lãi. Ngược lại, thông qua các thông tin từ xác định kết quả, báo cáo kết
quả kinh doanh mà nhà quản lý đưa ra chiến lược về bán hàng. Bán hàng là quá trình cơ
bản nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện thành công mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp .
2. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại.
2.1. Các phương thức bán hàng :
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối
với việc xác định thời điểm bán hàng hình thành doanh thu bán hàng, tiết kiệm chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:
2.1.1. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba( các doanh nghiêp thương
mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh
nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán hàng.
2.1.2. Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng hoá
mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán:
Trước khi xác định giá vốn của hàng bán thì việc xem xét giá hàng hoá nhập kho là
điều cần thiết, là cơ sở xác định giá vốn.
2.2.1. Tính giá hàng hoá nhập kho:
Tính giá hàng hoá mua vào là việc xác định giá ghi sổ hàng hoá mua vào. Tùy theo
phương thức mua hàng, nguồn hàng và cách thức doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp. Nhưng chung quy lại, giá thực tế
của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá vốn thực
tế của hàng
hoá mua ngoài
=
Giá mua
của hàng
hoá
+
Thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc
biệt ( nếu có )
+
Chi phí phát
sinh trong quá
trình mua hàng
-
Giảm giá
hàng mua
+ Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng
hoặc hoá đơn. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua của hàng hoá là giá mua không có thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá thì giá mua của hàng hoá có thể
tính theo giá CIF hoặc giá FOB. Hàng hoá nhập khẩu mua theo giá FOB là giá mua hàng
tại cảng người bán. Còn hàng hoá nhập khẩu theo giá CIF bao gồm tiền hàng, phí bảo
hiểm và phí vận chuyển; thường là giá cuối cùng tại cảng người mua. Thông thường các
doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa theo giá CIF.
+ Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu ( nếu có ), được tính:
Thuế nhập khẩu = Giá mua x Thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá mua x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
( vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt
tự nhiên trong khâu mua ).
+ Khoản giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua.
Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua bao gồm hai bộ phận: Giá mua hàng
hoá và chi phí thu mua.
2.2.2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán:
Giá vốn của hàng bán được tính theo công thức:
Giá vốn của hàng bán
trong kỳ
=
Giá mua của hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
2.2.2.1. Xác định giá mua của hàng hoá tiêu thụ:
Về nguyên tắc, hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên
thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hoá tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó
khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản
hoá và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hoá xuất kho có nhiều phương pháp
khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản
lý, trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các
phương pháp tính giá mua của hàng hoá tiêu thụ sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính bằng công
thức sau:
Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá XK x Giá đơn vị bình quân
b. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số
hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do
vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong
kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần đúng
với lượng hàng hoá nhập - xuất thực tế và phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá
xuất kho và tồn kho.
Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường vì nó là
giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu
hướng giảm.
c. Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước ( LIFO ).
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ được xuất bán trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên.
Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với
khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa mới được
đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có
xu hướng tăng lên.
d. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hoá để riêng từng lô hàng để khi xuất kho
lô hàng nào thì sẽ tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất,
nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng
nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng
phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những
điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ
riêng rẽ.
Như vậy, trong các phương pháp đã nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất
trong việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất bán. Phương pháp nào được lựa chọn phải
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm phương pháp
quản lý hàng tồn kho, quản lý kho, điều kiện kho tàng, trình độ của kế toán trong mối
quan hệ với giá cả. Phương pháp đó là phương pháp hợp lý nhất phản ánh giá vốn hàng
bán một cách chính xác nhất.
2.2.2.2. Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và
lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phải phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng tiêu thụ
trong kỳ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp ( theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số
lượng, trọng lượng). Thường các doanh nghiệp sử dụng tiêu thức trị giá hàng mua để
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ như sau:
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
trong kỳ
=
Chi phí thu mua
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
hàng mua
trong kỳ
Trị giá hàng mua
tiêu thụ trong kỳ
+
Trị giá hàng mua
tồn cuối kỳ
2.3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng :
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10, 16, 24 của chuẩn mực doanh thu và
thu nhập khác( Quyết định số 149/ 2001/ QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính)
và các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh
thu, trong từng loại doanh thu được chi tiết theo từng thứ doanh thu nhằm phục vụ cho
việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được
hạch toán riệng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận
ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế
toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài
khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu
không có số dư cuối kỳ.
2.4. Phương pháp xác đinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.4.1. Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên về nguyên tắc các khoản chi phí phát sinh trong
kỳ bao nhiêu, kế toán sẽ kết chuyển vào trị giá vốn của hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh. Song hiện nay chế độ cho phép đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài, doanh thu phát sinh ít. Chi phí bán hàng chỉ phân bổ một phần trong kỳ, việc
phân bổ được thực hiện theo trị giá vốn.
Công thức phân bổ chi phí bán hàng:
CPBH tính cho
hàng còn lại
=
Chi phí bán hàng
còn lại đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
vốn hàng
còn lại
cuối kỳ
Trị giá vốn hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá vốn hàng
còn lại cuối kỳ
CPBH tính cho
hàng tiêu thụ
=
CPBH còn
lại đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong kỳ
-
CPBH tính cho
hàng còn lại
2.4.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra tương tự như chi phí bán
hàng
Công thức phân bổ :
CPQLDN tính cho
hàng còn lại
=
Chi phí QLDN
còn lại đầu kỳ
+
Chi phí QLDN
Phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
vốn hàng
còn lại
cuối kỳ
Trị giá vốn hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá vốn hàng
còn lại cuối kỳ
CPQLDN tính
cho hàng tiêu thụ
=
CPQLDN còn
lại đầu kỳ
+
CPQLDN phát
sinh trong kỳ
_
CPQLDN tính
cho hàng còn lại
2.5. Xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một kỳ, được xác
định bằng doanh thu cộng (+) thu nhập khác trừ (-) chi phí các hoạt động đã thực hiện và
được biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi, (lỗ).
Công thức xác định:
- KQHĐKD = Doanh thu thuần - CPBH - CPQLDN
- KQHĐTC = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính
- KQHĐ khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác
Nếu tổng thu nhập > tổng chi phí thì kết quả kinh doanh có lãi, ngược lại doanh
nghiệp bị lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.6. Chứng từ sử dụng hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Tùy theo phương thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Bảng kê bán hàng .
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Giấy nộp tiền.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan
Các chứng từ cần được kiểm tra phân loại trước khi ghi sổ kế toán.
3. kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại.
3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng .
3.1.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống
trên sổ sách kế toán tổng hợp ( các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho ).
3.1.1.1. Tài khoản sử dụng.
a. TK 156 - Hàng hoá.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất
trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế.
Tài khoản 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng
thứ hàng hoá.
b. TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức
chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
c. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ.
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK này không có số dư.
d. TK 512 - Doanh thu nội bộ.
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dich vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp.
e. TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
f. TK 521 - Chiết khấu thương mại.
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doang