Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
(DN) muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, cần phải tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất
(DNSX) v ới vai trò là nơi tạo ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản
xuất.
Xuất phát từ yêu cầu và mục đích xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của các DN đó thì biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả nhất đó là tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu (NVL) vì chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất.
Để đạt được điều đó, DN không những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ khâu thu mua,
dữ trữ, xuất dùng NVL mà phải tổ chức công tác kế toán NVL phù hợp sao cho vừa có thể
quản lý tổng thể toàn bộ NVL, vừa có thể quản lý cho từng thứ NVL cả về số lượng và giá
trị để nắm bắt được tình hình biến động của NVL, tránh được hiện tượng lãng phí NVL
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho DN.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban
chức năng, đặc biệt là phòng kế toán và GVHD Tiến sỹ Trần v ăn Dung; cùng sự nỗ lực của
mình em đã mạnh giãn đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoá Bách Khoa” làm chuyên đề báo cáo thực tập của
mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Hoá Bách Khoa.
Chương 3: M ột số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Hoá Bách Khoa
81 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1886 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoá Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Hoá
Bách Khoa
Lời mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
(DN) muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, cần phải tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất
(DNSX) với vai trò là nơi tạo ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản
xuất.
Xuất phát từ yêu cầu và mục đích xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của các DN đó thì biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả nhất đó là tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu (NVL) vì chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất.
Để đạt được điều đó, DN không những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ khâu thu mua,
dữ trữ, xuất dùng NVL mà phải tổ chức công tác kế toán NVL phù hợp sao cho vừa có thể
quản lý tổng thể toàn bộ NVL, vừa có thể quản lý cho từng thứ NVL cả về số lượng và giá
trị để nắm bắt được tình hình biến động của NVL, tránh được hiện tượng lãng phí NVL
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho DN.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban
chức năng, đặc biệt là phòng kế toán và GVHD Tiến sỹ Trần văn Dung; cùng sự nỗ lực của
mình em đã mạnh giãn đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoá Bách Khoa” làm chuyên đề báo cáo thực tập của
mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Hoá Bách Khoa.
Chương 3: M ột số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Hoá Bách Khoa.
Chương 1
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Nhiễm vụ công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Khi đi
vào thực tế sản xuất thì nhân tố hàng đầu để cho ra sản phẩm là nguyên vật liệu và từ đó
dưới sự tác động của lao động sống và lao động vật hoá chúng đã cho ra thành quả như
chúng ta mong muốn.
Vật liệu là đối tượng lao động đã chịu sự tác động của lao động có ích của con
người. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu không giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
chi phí sản xuất đinh doanh trong kỳ và tạo nên chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì thế chỉ cần một biến động
nhỏ của vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng như: giá thành sản
phẩm, doanh thu, lợi nhuận... ở trong các doanh nghiệp sản xuất, việc cung cấp vật liệu
có đầy đủ, kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất đinh doanh của
doanh nghiệp. Sản xuất sẽ ngừng trệ nếu thiếu vật liệu. Nhưng khi nói đến nguyên vật
liệu cung cấp đủ số lượng được coi là đủ mà còn phải quan tâm đến chất lượng vật liệu.
Vật liệu kém chất lượng không thể làm nên một sản phẩm tốt. Do đó doanh nghiệp không
những chỉ cần tuân theo những biện pháp kỹ thuật trong việc chế tạo sản phẩm mà còn
hết sức quan tâm đến chất lượng vật liệu. Đó là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều cần
phải chú ý trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác nếu xét vấn đề vốn lưu động, vật liệu là thành phẩm quan trọng của vốn
lưu động, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần phải tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động và điều đó đồng nghĩa với việc dự trữ và sử dụng vật liệu một
cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả.
Từ những đặc điểm trên cho thấy vật liệu giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động sản xuất đinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phải tổ chức tốt công tác hạch toán
vật liệu để nhằm theo dõi tình hình dự trữ và sử dụng vật liệu giúp cho việc xác định giá
thành sản phẩm một cách đúng đắn, từ đó có quyết định có lợi cho việc sử dụng vốn lưu
động.
Như vậy có thể khẳng định vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất đinh
doanh, phải quản lý chặt chẽ vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, giá cả, chi phí
mua. Muốn vậy các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hạch toán vật liệu, thúc đẩy
cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, ngăn ngừa hiện tượng hư
hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
Trong cơ chế thị trường có sự điều hành và quản lý vĩ mô của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa cùng với sự cạnh tranh gay gất của các đơn vị sản xuất đinh
doanh, vật liệu sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, nguồn vật
liệu của các ngành khác cung cấp còn hạn chế, vật liệu nhập ngoại ngày càng nhiều, do
đó cũng gây khó khăn không ít cho công việc sản xuất đinh doanh của các doanh nghiệp.
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ
sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá cho xã hội. Việc sử dụng vật liệu
để tiết kiệm, hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng, làm sao để một khối lượng
vật liệu nhất định có thể sản xuất được nhiều sản phẩm nhất thu được lợi nhuận cao nhất.
Cho nên công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người, là yêu cầu của
phương thức đinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, nhằm với
chí phí vật tư ít nhất nhưng mang laik hiểu quả kinh tế cao nhất.
Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu là phải quản lý tất cả các khâu từ khâu thu
mua, bảo quản, dữ trữ đến sử dụng. Trong quá trình thu mua phải quản lý sao cho đủ về
số lượng, tốt về chất lượng đúng chủng loại, giá cả hợp lý nhầm hạ thấp chi phí vật liệu
đưa vào sản xuất góp phần hạ thất giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt khâu bảo quản, quản lý đúng chế độ quy định, cần tổ chức hệ thống
kho tàng hợp lý phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại vật liệu, tránh hiện tượng thất
thoát kém phẩm chất của vật liệu gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Ngoài ra, do vật liệu thường xuyên biến động, để quá trình sc được tiến hành liên tục cần
tiến hành tốt khâu giữ trữ. Phải xác định và phản ánh chính xác số lượng vật liệu tồn kho,
kiểm tra việc chấp hành các định mức hoặc gián đoạn ngừng trệ sản xuất.
Trong tổng chi phí sản xuất, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế, khi sử
dụng vật liệu, phải thực hiện theo đúng quy định mức tiêu hao, đúng loại và thú vật liệu
vào quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vật liệu,
nâng cao chất lướng sản phẩm và hạ thấp chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Hiện nay, trên thực tế chúng ta vẫn để thất thoát một khối lượng lớn vật tư. Do đó
phải cải tiến công tác quản lý vật tư cho phù hợp với tình hình thực tế, coi đây là một
trong những yêu cầu cấp thiết đưa công tác quản lý vật liệu và nề nếp, triệt để chấp hành
chủ trương tiết kiệm.
1.1.3. nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
* Nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
Để thực hiện được chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị
trí vai trò yêu cầu quản lý vật liệu, kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất có
các nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức, đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và
có sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất đinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ
bảo quản và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất đinh doanh.
Trên đây là các nhiệm vụ của tổ chức hạch toán vật liệu. Để các nhiệm vụ trên
được thực hiện đầy đủ cần phải có những điều kiện nhất định, các điều kiện đó là:
- Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật liệu, phương tiện
bảo quản và cân đo đong đếm cần thiết.
- Có nhân viên bảo vệ và thủ kho có nhiệm vụ thích hợp về bảo quản và hạch toán
ban đầu ở kho.
- Vật liệu trong kho sắp xếp khoa học thuận lợi cho việc nhập, xuất và kiểm kê
- Xây dựng các định mức dự trữ, định mức tiêu hao và định mức hao hụt hợp lý.
- Mở sổ điểm danh vật liệu, sổ này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán, tránh nhầm lẫn, đơn giản hoá việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán khi cần
thông tin về một loại vật liệu bất kỳ.
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu.
1.2.1. Các cách phân loại vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Mỗi loại, mỗi thứ khác nhau có nội dung kinh tế, công dụng, phương pháp bảo
quản và tính năng kỹ thuật khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân
loại vật liệu. Trong việc phân loại vật liệu có nhiều tiêu thức dùng làm căn cứ cho việc
phân loại.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất đinh
doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính ( gồm cả bán thành phẩm mua ngoài).
Nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng doanh
nghiệp khác nhau thì vật liệu chính cũng khác nhau như: sắt, thép trong các doanh nghiệp
cơ khí chế tạo máy, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt may...
Đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích trực tiếp đưa và quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng
được xem là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ.
Vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nó có thể
làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất.
+ Nhiên liệu.
Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất. Đối
với doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể khí, lỏng rắn như: xăng, dầu,
than, khí đốt... dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và quá trình thực hiện các
phương tiện vẫn tải, máy móc thiết bị.
+ Phụ tùng thay thế.
Là những loại phụ tùng, chi tiết dự trữ để thay thế những bộ phận máy móc thiết bị
sản xuất hay phương tiện vẫn chuyển bị hư hỏng trong quá trình sử dụng vào hoạt động
sản xuất đinh doanh.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản.
Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng trong xây dựng cơ bản bao
gồm: thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, các công cụ, vật kết cấu đặt vào công trình.
+ Vật liệu khác ( phế liệu)
Là những loại nguyên vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất hay thu hồi
được trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị và kế toán chi tiết vật liệu của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu trên lại được chia ra thành từng nhóm, thứ vật liệu một cách
chi tiết hơn.
- Căn cứ vào mục đích và công dụng của vật liệu, vật liệu được chia thành
+ Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm.
+ Vật liệu dùng cho nhu cầu khác, bao gồm: vật liệu phục vụ cho quản lý phân
xưởng, bán hành, quản lý doanh nghiệp ...
- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu được chia thành:
+ Vật liệu nhập do mua ngoài.
+ Vật liệu nhập tự do gia công chế biến.
+ Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh.
1.2.2. Đánh giá vật liệu.
- Đánh giá vật liệu là dùng thước đo giá trị để biểu hiện trị giá của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Về nguyên tắc vật
liệu là tài sản dự trự sản xuất thuộc tài sản lưu động nên nó cần phải được đánh giá theo
giá vốn thực tế. Song đặc điểm của vật liệu là có nhiều loại, nhiều thứ mà nó lại thường
xuyên biến động trong quá trình hoạt động sản xuất đinh doanh. Do vậy, để đáp ứng được
yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình biến động nên
trong công tác kế toán vật liệu còn có thể đánh giá theo hạch toán của vật liệu.
1.2.2.1. Đánh giá giá trị vốn vật liệu theo giá thực tế.
a. Trị giá vốn vật liệu nhập kho:
- Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực Chi phí mua( chi phí Thuế phí không được
tế vật liệu = Giá trị mua + vận chuyển, bốc dỡ, + hoàn lại( thuế GTGT,
nhập kho chi phí bộ phận thu thuế nhập khẩu không
mua độc lập) được khấu trừ)
Trong đó: Trị giá được phân biệt hai trường hợp:
+ Nếu vật liệu mua về sản xuất hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ: Giá mua chỉ tính bản thân giá trị vật liệu( không bao gồm thuế).
+ Nếu vật liệu mua về sản xuất đinh doanh mặt hàng không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp: Giá mua là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế).
- Đối với vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị Giá trị thực tế Chi phí gia Chi phí vận chuyển,
thực tế = của vật liệu xuất + công phải trả + bốc dỡ trước và sau
vật liệu kho do thuê gia cho người nhận khi thuê gia công
nhập kho công gia công ( nếu có)
- Đối với vật liệu nhập kho do tự gia công:
Giá thực Giá trị thực Chi phí gia công( chi
tế vật liệu = tế của vật + phí nhiên vật liệu, chi
nhập kho liệu xuất kho phí nhân công)
- Đối với vật liệu nhập kho do nhận vốn liên doanh:
Giá thực Giá trị vốn do Chi phí vận
tế vật liệu = hội đồng liên + chuyển bốc
nhập kho doanh xác định dỡ nếu có
- Đối với vật liệu nhập kho được cấp, biếu tặng:
Giá thực Giá trị ghi Chi phí vận
tế vật liệu = trong biên bản + chuyển bốc
nhập kho cấp, biếu, tặng dỡ nếu có
- Đối với phế liệu nhập kho thì giá trị thực tế nhập kho tính theo giá ước tính.
b. Trị giá vốn vật liệu xuất kho.
Nguyên tắc:
Trị giá vốn vật khối lượng
Đơn giá
Liệu xuất kho xuất kho
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quan già quyền:
Trị giá vốn vật khối lượng( số lượng `
Đơn giá bình quân
Liệu xuất kho vật liệu xuất kho)
Trong đó:
Giá thực tế vật Giá trị thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân
Số lượng( chất lượng) Số lượng( chất lượng)
vật liệu tồn đầu kỳ vật liêu nhập kho trong kỳ
Có hai phương pháp tính:
+ Phương pháp bình quân gia quyền trong cả chu kỳ: tính bình quân giữa tồn đầu
kỳ với tổng nhập trong kỳ nên tổng hợp chỉ có một đơn giá bình quân.
+ Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn( phương pháp bình quân gia quyền
di động). Đơn giá bình quân tính ngay tại mỗi thời điểm xuất kho trong kỳ.
- Phương pháp nhập xuất trước:
Giả định: Các vật liệu được nhập kho trước khi xuất thì xuất kho trước và vật liệu
tồn kho cuối kỳ là những vật liệu nhập vào sau cùng.
Giá vốn vật Khối lượng(số lượng) vật liệu Đơn giá thuộc từng
liệu xuất kho xuất kho theo từng lần nhập lần nhập vào kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Giả định: Các vật liệu được nhập kho sau khi xuất kho trước và vật liệu tồn kho
cuối kỳ thuộc những vật liệu nhập vào kho đầu tiên.
Giá vốn vật Khối lượng(số lượng) vật liệu Đơn giá thuộc từng
liệu xuất kho xuất kho theo từng lần nhập lần nhập vào kho
- Phương pháp đính danh.
Vật liệu nhập vào theo giá nào thì xuất ra theo đúng giá đó và không những thế
còn phải khớp về mặt hiện vật. Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu
có giá trị cao, các loại vật liệu đặc biệt.
1.2.2.2. Đánh giá vật liệu theo hạch toán
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và
được sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán vật liệu có thể là giá trị mua vật liệu tại
thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch của vật liệu đã được xây dựng. Việc sử
dụng giá hạch toán nhằm mục đích đơn giản hoặc công tác kế toán nhập xuất vật liệu
hàng ngày.
Trong trường hợp này, cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu nhập
– xuất tồn thành giá thực tế để đảm bảo phản ánh chính xác trung thực giá trị của vật liệu
nhập – xuất tồn kho phục vụ kế toán tổng hợp và kế toán tập hợp chi phí sản xuất đinh
doanh phục vụ công tác quản lý vật liệu theo đúng giá trị thực tế của nó.
Việc tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế được thực hiện trên bảng tính giá
thực tế giá vật liệu công cụ, dụng cụ và được tiến hành như sau:
- Tổng hợp giá trị thực tế và giá trị hạch toán của vật liệu tồn kho đầu tháng và
nhập trong tháng.
- Tính hệ số giá giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của vật liệu:
Trị giá thực tế của vật liệu Trị giá vốn thực tế của
tồn kho đầu tháng vật liệu nhập trong tháng
Hệ số giá
vật liệu
Trị giá hạch toán của vật Trị giá hạch toán của vật
liệu tồn kho đầu tháng liệu nhập trong tháng
- Tổng hợp giá trị hạch toán của vật liệu xuất kho trong tháng sử dụng cho từng bộ
phận, đơn vị trong doanh nghiệp theo từng loại
- Tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho trong tháng sử dụng chong từng bổ phận
trong doanh nghiệp.
Giá trị vốn thực tế vật Giá trị hạch toán của vật
= x Hệ số giá
Liệu dùng trong tháng liệu xuất dùng trong tháng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu vào trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số
giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cho cả vật liệu.
Tổ chức kế toán vật liệu theo giá hạch toán có tác dụng làm cho việc tính toán
thêm đơn giản, giảm bớt khối lượng công tác kế toán hàng ngày, tăng cường chức năng
của kế toán, đối chiếu giữ sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được dễ dàng, thuận lợi
cho việc tổ chức hạch toán nội bộ.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính gía vật liệu nhập – xuất kho nêu trên đều có nội
dung, ưu nhược điêm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải
căn cứ vào đạc điểm hoạt động sản xuất, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như
yêu cầu quản lý để đăng ký phương pháp tính toán đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong
các niên độ kế toán.
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu.
1.3.1. Chứng từ sử dụng.
Mọi hiện tượng xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất đinh doanh của doanh
nghiệp liên quan đến việc xuất – nhập vật liệu đều phải được lập chứng từ kế toán một
cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được
nhà nước ban hành, những chứng từ này là cơ sở ghi chép trên thẻ tho và trên sổ kế toán
để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu thực hiện
quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu vật liệu cho hoạt động sản xuất đinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKế
TOáN ngày 01/11/1995 của bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản khác thì chứng từ kế
toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho( mẫu 01 - VậT Tư)
- Phiếu xuất kho( mẫu 02 – VậT Tư)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VậT Tư)
- Bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 – VậT Tư)
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 GTKT – 2LN)
- Hoá đơn cước vận chuyển ( mẫu 03 – BH)
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – GTK T – 2LN
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 – VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu
05 – VT), phiếu báo vật tư