Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, công ty xây dựng Sông Đà 2 đã không ngừng trưởng thành và đạt
được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu
, lành nghề, tâm huyết với nghề nghiệp. có được những thành quả đó công
ty cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiêú trang
thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện đại,đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy
tổ chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi
mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường đó là vật liệu công cu, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó
có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy
mà sau khi đã có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt
thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng
phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu
sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
87 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Sông Đà số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu và tình hình quản lý sử
dụng nguyên vật liệu tại công ty
xây dựng Sông Đà số 2
2
Lời nói đầu
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, công ty xây dựng Sông Đà 2 đã không ngừng trưởng thành và đạt
được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu
, lành nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có được những thành quả đó công
ty cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiêú trang
thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện đại,đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy
tổ chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi
mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường đó là vật liệu công cu, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó
có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy
mà sau khi đã có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt
thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng
phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu
sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
3
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn dề tài “ Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây
dựng Sông Đà số 2”.
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Sông Đà
2.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công
ty xây dựng Sông Đà 2.
Chương I
4
Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp sản suất.
I. Khái quát chung về đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan
trọng trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy ,
xí nghiệp , đường xá , cầu cống , nhà cửa……… nhằm phục vụ cho sản suất
và đời sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế
quốc dân. So với các nghành kinh tế quốc dân khác xây dựng cơ bản có
những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản
phẩm xăy lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên
tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công
trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản
xuất hoặc dân dụng , chúng được gắn liền trên một địa đIểm nhất định như:
đát đai, mặt nước , mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây
dựng, nhân công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có
qui mô, kết cấu phức tạp , thời gian thi công tương đối dài , và có giá trị lớn,
khối lượng công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi
sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoặt
động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công
trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá
trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử
dụng thường là thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức
tạp về kỹ thuật của công trình.
5
Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình
thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lơi. Trong điều
kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ
phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại
phát sinh do ngừng sản suất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho
phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố
tham gia cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công
xây dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân
lực . Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về
vật tư tiền vốn, nhân công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng
thì chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật
liệu tiết kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được
thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng
thi công công trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu
phục vụ cho xây dựng cơ bản.
II.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
XDCB .
1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
6
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng
lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp
rất đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá
trình sản suất:về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
vật liệu được tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt
kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi
trường xung quanh. Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ
đối tượng lao động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi
đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo
hay không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập
chung quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử
dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau
như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư………Nên việc quản lý vật
liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc
quản lý vật liệu là:
_ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo
quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
7
_Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản
lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
_Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù
hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử
dụng nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
_Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để
quá trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không
vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên
tục tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
_Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu
hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có
hiệu qủa nhất.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với
công tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là
việc thực hiện chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật
liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
_Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển ,
bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía
vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại cho qúa trình sản xuất
kinh doanh.
_áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các
bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đàu
về vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp
quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán , tạo điều kiện
8
thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi
nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
_Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực
tế đưa vào sử dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện như
sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối
đa, tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các dịnh mức hao hụt hợp
lý trong vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một
cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm
tra và lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
III.Phân loại và đánh giá vật liệu.
1.Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh
doanh nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của mỗi doanh nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng .
Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật
liệu chính vật liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm
:xi măng , gạch , đá , vôi, cát , sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp thì
nguyên vật liệu gồm: hạt giống , phân bón , thuốc trừ sâu....Phân loại vật liệu
là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng
nội dung, tính chất thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản
lý sử dụng của doanh nghiệp.Có các cách phân loại sau đây.
9
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị
nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ).
Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để
hình thành nên thực thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì
nguyên vật liệu chính cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm
cua cá trong nghành chế biến thuỷ hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng
sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất
bao gói sản phẩm như thốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu được sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,
cho phương tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng ,dầu , khí ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để
thay thế sửa chữa những máy móc , thiết bị sản xuất phương tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây
dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không được vào các loại vật liệu kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Cũng cần lưu ý rằng trong cách phân loại này có những trường hợp
loại vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu
chính ở doanh nghiệp khác.
1.2 Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho
nhu cầu xử lý thông tin.
1.3. Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành.
10
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
hạch toán vật liệu , người ta thường lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu
được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lượng số nhóm vật
liệu để lập số hiệu tài khoản cấp 2,3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là
dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số
tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật
liệu đó là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ
biến hiện nay. Đặc điểm của phươpng pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất
vật liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường
xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳcó đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ
theo dõi tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu
xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu
hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
11
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các
khoản triết khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.
Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy
đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và
phí ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra – Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế của hàng hoá tương ứng.
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua trên hoá đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào).
Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm
giá thực tế của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp
đồng.
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế
nhập kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ước tính hay còn gọi
là giá tạm tính.
*Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi
xuất kho cũng có những phương pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất
dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán tronh hạch toán, phải giải thích rõ
ràng khi có thay đổi.
- Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Thuế GTGT đầu
ra =
12
=
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị gía vật liệu tồn kho đầu kỳ chia
cho sản lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn
kho đầu kỳ Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn
kho đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lượng vật liệu Sản lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lượng vật liệu
tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi
lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật
liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến
khi xuất dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết
của ôtô xe máy... mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại
theo từng lần nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
=
x
13
hàng xuất . Nói cách khác , cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật
liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và
do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào
sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập
kho lần cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để
tính giá thực tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng
sẽ được xuất trước tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ
lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật
liệu như nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh
sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử
dụng liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hoặc giá trướ