Xác định đung vị trí , đặc trưng và mục tiêu giáo dục của môn học không những
giup cho việc xác định nội dung mà còn giup cho việc lựa chọn phương pháp d ạy học
(PPDH) bộ môn hiệu quả hơn . Ngữ văn là một môn học có vị trí và tầm quan trọng
trong nhà trường phổ thông. Thông qua học văn, người học bên cạnh việc có kiến thức
về văn chương còn thu nhận được những kiến thức về văn hóa , lịch sử, xã hội. Ngữ
văn là môn học công cụ . Vì thế mục tiêu cơ bản v à trực tiếp việc dạy học v ăn trong
thời đại ngày nay là không những giup cho HS có được kiến thức và sự hiểu biết về
môn học mà còn hình thành và phát triển cho các em năng l ực văn tức năng lực kiến
tạo y nghia, năng lực đọc - hiểu, phản hồi cũng như tạo lập các loại văn bản, phát triển
năng lực sử dụng ngôn ngữ , sử dụng thành th ạo các ki năng nghe , nói, đọc, viết để
giao tiếp hiệu quả trong những ngữ cảnh và mục đích khác nhau , giúp học sinh (HS)
trở thành một người đọc độc lập , tích cực có tư duy nhạy ben , sáng tạo đáp ứng sự
phát triển đa dạ ng, năng động của đất nước trong thời kì hội nhập . Mục tiêu dạy học
văn trong thời đại mới chu trọng ở tính thiết thực . HS phải biết vận dụng kiến thức
được học từ môn Ngữ văn vào giải quyết những vấn đề , những tình huống cụ thể, gần
gũi trong cuộc sống
162 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tô chưc giờ dạy đọc văn ban văn học trên cơ sở phan hồi cua người đọc - Học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Như Hạnh
TỔ CHỨC GIỜ DẠY ĐỌC VĂN BẢN VĂN HỌC
TRÊN CƠ SỞ PHẢN HỒI
CỦA NGƯỜI ĐỌC - HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Như Hạnh
TỔ CHỨC GIỜ DẠY ĐỌC VĂN BẢN VĂN HỌC
TRÊN CƠ SỞ PHẢN HỒI
CỦA NGƯỜI ĐỌC - HỌC SINH
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn
Mã số : 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NAM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nam.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực
và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp
đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, khoa
Ngữ văn và Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn trong thời gian cho phép.
Tôi xin đặc biệt gửi lời tri ân đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nam –
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn tất cả quý thầy cô, cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp
Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành luận văn bằng tất sự nỗ lực và
tâm huyết của mình nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Nguyễn Thị Như Hạnh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình ảnh
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. DẠY ĐỌC VĂN BẢN TRÊNCƠ SỞ PHẢN HỒI CỦA NGƯỜI
ĐỌC – HỌC SINH ................................................................................... 16
1.1. Mô hình dạy đọc văn bản văn học trên cơ sở phản hồi của người đọc – học sinh ........ 16
1.2. Các giai đoạn của mô hình dạy đọc văn bản trên cơ sở phản hồi của người
đọc – học sinh ....................................................................................................... 20
1.3.Vai trò của giáo viên và học sinh trong mô hình dạy đọc văn bản trên cơ sở
phản hồi của người đọc – học sinh ....................................................................... 23
1.3.1. Vai trò của người đọc – giáo viên ................................................................... 23
1.3.2. Vai trò của người đọc – học sinh ..................................................................... 25
1.4. Sử dụng câu hỏi để khơi gợi sự phản hồi của người đọc – học sinh về văn
bản trong tiến trình đọc hiểu. ................................................................................ 26
1.4.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng câu hỏi để khơi gợi sự phản hồi của
người đọc – HS ............................................................................................... 27
1.4.2. Các loại câu hỏi và chức năng của chúng trong mô hình dạy đọc văn
bản trên cơ sở phản hồi của người đọc - học sinh .......................................... 40
1.5. Các biện pháp sử dụng câu hỏi để khơi gợi sự phản hồi của người đọc – học sinh .... 43
1.5.1. Phản hồi bằng hình thức trả lời miệng ........................................................... 43
1.5.2. Phản hồi bằng hình thức viết .......................................................................... 45
Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KHƠI GỢI
SỰ PHẢN HỒI CỦA NGƯỜI ĐỌC - HỌC SINH ............................... 51
2.1. Bài 1: VỘI VÀNG – Xuân Diệu ........................................................................... 52
2.1.1. Kết quả cần đạt ................................................................................................ 52
2.1.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của học sinh ..................... 53
2.2. Bài 2: TRÀNG GIANG – Huy Cận ...................................................................... 57
2.2.1. Kết quả cần đạt: ............................................................................................... 57
2.2.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của học sinh .................... 57
2.3. Bài 3: TÔI YÊU EM – Puskin ................................................................................ 60
2.3.1. Kết quả cần đạt ................................................................................................ 60
2.3.2. Hệ thông câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của học sinh ..................... 61
2.4. Bài 4: NGƯỜI TRONG BAO – Sê – khốp ............................................................ 66
2.4.1. Kết quả cần đạt ................................................................................................ 66
2.4.2. Hệ thông câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của học sinh ..................... 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 71
3.1. Mục tiêu thực nghiệm ........................................................................................... 71
3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 71
3.3. Địa bàn, đối tượng và thời gian thực nghiệm ....................................................... 72
3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 72
3.5. Dữ liệu thu thập được trong quá trình thực nghiệm ............................................. 73
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 74
3.7. Ưu nhược điểm của mô hình dạy đọc văn bản trên cơ sở phản hồi của người
đọc – học sinh. .................................................................................................... 107
3.8. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 111
CÁC TÀI LIỆU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................................ 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
CH
GV
GD
HS
NKĐS
PPDH
PHT
SGK
TNVC
TNVH
TPVH
Câu hỏi
Giáo viên
Giáo dục
Học sinh
Nhật kí đọc sách
Phương pháp dạy học
Phiếu học tập
Sách giáo khoa
Tiếp nhận văn chương
Tiếp nhận văn học
Tác phẩm văn học
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Loại câu hỏi trong mô hình dạy đọc văn bản dựa trên sự phản hồi của HS. ...... 41
Bảng 2.1. Hệ thống câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của HS bài Vội vàng –
Xuân Diệu .................................................................................................... 53
Bảng 2.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của HS bài Tràng giang –
Huy Cận ........................................................................................................ 57
Bảng 2.3. Hệ thống câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của HS bài Tôi yêu em
- Puskin......................................................................................................... 61
Bảng 2.4. Hệ thống câu hỏi và bài tập khơi gợi sự phản hồi của HS bài Người trong bao
–Sê–khốp ...................................................................................................... 66
Bảng 3.1. Thống kê các dữ liệu thu thập trong quá trình thực nghiệm ........................ 73
Bảng 3.2. Điểm TB môn văn của 6 HS được chọn nghiên cứu của lớp thực nghiệm . 74
Bảng 3.3. Thống kê số lượng bài tập NKĐS truyện ngắn Hàng xóm – Chu Thùy Anh .. 100
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. BT Bản thân và tác phẩm của Lê Tuấn Hà, lớp 11B1 ............................... 76
Hình 3.2. BT Từ hay của Lý Kim Vân, lớp 11B1 ..................................................... 77
Hình 3.3. BT Mạch cảm xúc của Nguyễn Thị Yến Nhi, lớp 11B1 ........................... 78
Hình 3.4. BT Mạch cảm xúc, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, lớp 11B1 ............................... 79
Hình 3.5. BT Hình ảnh của Lê Tuấn Hà, lớp 11B1 ................................................... 94
Hình 3.6. BT Hình ảnh của Nguyễn Thị Trung, lớp 11B1 ........................................ 96
Hình 3.7. Bài tập hình ảnh, truyện ngắn Hàng xóm, Lê Tuấn Hà lớp 11B1 ........... 101
Hình 3.8. Bài tập Hồ sơ nhân vật, truyện ngắn Hàng xóm, Lý Kim Vân lớp 11B1 .... 103
Hình 3.9. Bài tập Điểm sách/ phê bình, truyện ngắn Hàng xóm, Nguyễn Thị yến
Nhi lớp 11B1 ............................................................................................ 104
Hình 3.10. Bài tập Bản thân và tác phẩm, truyện ngắn Hàng xóm, Nguyễn Thị
Mỹ Hạnh lớp 11B1 .................................................................................. 105
Hình 3.11. Bài tập giải thích, truyện ngắn Hàng xóm, Đậu Bá Kiên lớp 11B1 ........ 106
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác định đúng vị trí , đặc trưng và mục tiêu giáo dục của môn học không những
giúp cho việc xác định nội dung mà còn giúp cho việc lựa chọn phương pháp d ạy học
(PPDH) bộ môn hiệu quả hơn . Ngữ văn là một môn học có vị trí và tầm quan trọng
trong nhà trường phổ thông. Thông qua học văn, người học bên cạnh việc có kiến thức
về văn chương còn thu nhận được những kiến thức về văn hóa , lịch sử , xã hội . Ngữ
văn là môn học công cụ . Vì thế mục tiêu cơ bản v à trực tiếp việc dạy học v ăn trong
thời đại ngày nay là không những giúp cho HS có được kiến thức và sự hiểu biết về
môn học mà còn hình thành và phát triển cho các em năng l ực văn tức năng lực kiến
tạo ý nghĩa, năng lực đọc - hiểu, phản hồi cũng như tạo lập các loại văn bản, phát triển
năng lực sử dụng ngôn ngữ , sử dụng thành th ạo các kĩ năng nghe , nói, đọc, viết để
giao tiếp hiệu quả trong những ngữ cảnh và mục đích khác nhau , giúp học sinh (HS)
trở thành một người đọc độc lập , tích cực có tư duy nhạy bén , sáng tạo đáp ứng sự
phát triển đa dạ ng, năng động của đất nước trong thời kì hội nhập . Mục tiêu dạy học
văn trong thời đại mới chú trọng ở tính thiết thực . HS phải biết vận dụng kiến thức
được học từ môn Ngữ văn vào giải quyết những vấn đề , những tình huống cụ thể, gần
gũi trong cuộc sống.
Mục tiêu đó được cụ thể hóa trong chương trình ở từng cấp học , bậc học . Các
PPDH văn truyền thống không đủ sức để giải quyết vấn đề này . Vì thế vấn đề đổi mới
PPDH văn được đặt r a và trở thành mối quan tâm của những người làm công tác giáo
dục mà đặc biệt là những giáo viên (GV) dạy văn.
Một thực trạng đáng buồn là trong những năm gần đây , học sinh trung h ọc phổ
thông (THPT) giảm dần sự hứng thú nếu không muốn nói là tỏ ra khá thờ ơ đối với
việc học môn Ngữ văn. Tình trạng học sinh học đối phó, học chỉ cốt đủ điểm đậu trong
các kì thi. Số học sinh chọn học và thi vào các ban , ngành học có môn Văn giảm đáng
kể. Vì thế chất lượng ngày càng giảm sút , số lượng học sinh khá giỏi môn Ngữ văn
giảm dần .Thực trang này có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan . Thứ
nhất, HS và phụ huynh chưa thấy được vai trò và những lợi ích cụ th ể, thiết thực từ
việc học môn Văn . Xu hướng chọn nghề hiện nay của HS khiến các em chọn học các
2
môn tự nhiên hơn là chọn học Văn . Thứ hai, chương trình Ngữ văn hiện hành còn một
số điểm chưa phù hợp với HS như trình độ , tâm lí lứa tuổi , kinh nghiệm và tầm đón
nhận của các em.
Một trong những nguyên nhân giết chết hứng thú , cảm xúc văn chương ở HS là lối
dạy áp đặt, cách truyền thụ một chiều từ thầy đến trò , thậm chí là nhiều GV ở không í t
trường PT dạy chung một bộ giáo án rồi soạn đề cương , dàn ý sẵn cho HS học và kiểm
tra, vẫn còn tồn tại tệ nạn đọc – chép.... HS ít có cơ hội phản hồi, sáng tạo trong cách
cảm, cách hiểu, cho sự phát biểu những ý k iến mang tính chất khám phá riêng của cá
nhân. Và còn nhiều những nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan khác nữa . Vì vậy,
đổi mới PPDH Văn càng có cơ sở và trở nên cấp thiết . Phải làm sao để HS yêu thích ,
hứng thú học Văn hơn, chất lượng môn học ngày càng nâng cao và đặc biệt hướng tới
mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai là một
bài toán cần nhiều người giải đáp . GS. TS Nguyễn Minh Thuyết cho rằng: “để thực sự
đạt được mục tiêu rèn luyện năng lực cho học sinh, chương trình Ngữ Văn tương lai
cần là một chương trình mở”[81]. Thiết nghĩ tính mở ấy không chỉ thể hiện ở nội dung
mà còn thể hiện ở PPDH.
Tuy nhiên , việc đổi mới PPDH không thể tùy tiện , nó phải dựa trên mục tiêu ,
nguyên tắc , chiến lược dạy học cũng như bám sát vào đặc trưng , bản chất của môn
học. Quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” là một quan điểm giáo dục
hiện đại, giải phóng và phát triển năng lực sáng tạo cho người học . Quan điểm dạy học
này là một định hướng dạy học tích cực , chi phối việc xác định mục tiêu dạy học , lựa
chọn nội dung và PPDH . Từ những lí do trên , chúng tôi xin giới thiệu mộ t PPDH Ngữ
văn dựa trên cơ sở của quan điểm “lấy người học làm trung tâm” , nhằm tránh lối dạy
áp đặt một chiều , khuyến khích sự tranh luận , phản biện và sự tương tác trong học tập ,
đề cao tính tính cực chủ động , sáng tạo của HS; phát huy tối đa năng lực của HS trong
quá trình đọc hiểu văn bản , đó là “ Tổ chức giờ dạy đọc văn bản văn học trên cơ sở
phản hồi của người đọc – HS” với hi vọng mang đến một PPDH mới cho việc dạy đọc
hiểu văn bản, góp thêm một giải pháp cho việc đổi mới PPDH Văn trong bối cảnh đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục.
3
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Về đặc điểm của hoạt động tiếp nhận văn chương
Khi tác phẩm văn chương (TPVC) rời khỏi tay tác giả để đi vào lòng công chúng là
nó bắt đầu cuộc phiêu lưu đến những chân trời trong cách tiếp nhận của công chúng .
Trong cuộc phiêu lưu ấy nảy sinh nhiều vấn đề để bàn luận , trong đó vấn đề ti ếp nhận
văn chương (TNVC) thu hút sự quan tâm của nhiều nhà phê bình , nghiên cứu. Nghiên
cứu đặc điểm của TNVC là một bước phát triển mới của lí luận văn học và t ạo một cơ
sở vững chắc cho việc dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Tác giả Nguy ễn
Thanh Hùng trong cuốn “ Đọc và tiếp nhận văn chương ” (NXBGD, 2002) đã chỉ ra
bản chất của hoạt động TNVH như sau:
TNVH là một quá trình đ ọc văn và đây là một quá trình sáng tạo của người đọc bởi
“Một tác phẩm ra đời là bắt đầu đánh mất hơi ấm nồng nhiệt và cảm giác thiêng liêng
của tác giả. Bây giờ tác phẩm tinh thần chưa có tinh thần. Tác phẩm lúc này cần đến
những đến những người đọc nó. Những người đọc, đó là vô vàn với đủ mọi tâm thế và
mục đích khác nhau”.[30, tr.92]. Bên cạnh đó, tác giả còn quan niệm tác phẩm văn học
là một “đề án tiếp nhận”. “Đề án tiếp nhận của tác phẩm văn học đóng vai trò gạch nối
giữa tác giả và người đọc nhằm tạo nên một cách đọc vừa bị tác phẩm đeo bám vừa tạo
ra những khoảng cách, những chỗ trống để người đọc lựa chọn và xác định một cách
hiểu”[30, tr 64]. Với quan niệm TPVH là một “đề án tiếp nhận” thì việc tiếp nhận một
TPVH không hề đơn giản, ở đó người đọc cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo khi đọc tác phẩm.
GS Đỗ Đức Hiểu trong cuốn Đổi mới phê bình văn học (NXB Khoa học xã hội –
NXB Mũi Cà Mau 1993) nhấn mạnh vai trò chủ động , tích cực của người đọc trong
quá trình khám phá tác phẩm: “Đọc trước hết là phát hiện trong văn bản và từ văn bản
một thế giới khác, những con người khác . Người đọc sống trong thế giới tưởng tượng
của mình, xây dựng cho mình , thông qua tác phẩm , một xứ sở riêng . Đọc là một hoạt
động tích cực, người đọc “nhập cuộc” “hóa thân” với những cảm xú c riêng của mình,
những kỉ niệm , kí ức , khát vọng riêng” . [23].PGS Huỳnh Như Phương trong cuốn Lí
luận văn học – Vấn đề và suy nghĩ , ở chương Tác phẩm và người đọc (NXBGD 1999)
tiếp tục đề cao vai trò chi phối của người đọc – chủ thể tiếp nhận trong suốt quá trình
4
sáng tạo , biên tập , phổ biến , phê bình và thưởng ngoạn văn học . Trong đó lớp người
đọc đông đảo nhất là người đọc phổ thông . Bên cạnh đó , tác giả cũng nhấn mạnh vai
trò “đồng sáng tạo” của người đọc. Tính chất “đồng sáng tạo” được hiểu là sự tham gia
của người đọc vào tiến trình đọc để xây dựng ý nghĩa cho tác phẩm [18].
GS Trần Đình Sử trong bài viết Tiếp nhận – bình diện mới của lý luận văn học in
trong cuốn Lý luận và phê bình văn học (Tái bản lần thứ 2, NXB GD Việt Nam ,2012)
đã khẳng định sức sống của TPHV phụ thuộc vào nhu cầu của người đọc “Chính nhu
cầu của người đọc , khả năng phát hiện , sáng tạo của nó đã làm cho các tác phẩm nghệ
thuật có tầm cỡ trở nên bất tử.”[65, tr. 140].
Phương Lựu trong cuốn Giáo trình lý luận văn chương của Đại học Sư phạm Hà Nội
in năm 2002, đã tri ển khai thêm ý nghĩa của thuật ngữ “tầm đón nhận” của người
đọcnhư là m ột trong những yếu tố khởi điểm của TNVC. Ông cho rằng khái niệm
quen thuộc này gồm nhiều nhân tố hợp thành: “Trước hết – Ông viết - là do thực tiễn
sống và giáo dưỡng văn hóa, đã hình thành nên ở người đọc từ thế giới quan đến nhân
sinh quan, từ thái độ chính trị đến khuynh hướng tình cảm và hứng thú thẩm mỹ. Rồi
nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính Và cũng như trong sáng tác, vai trò của cá tính cũng
rất to lớn trong việc hình thành tầm đón nhận của người đọc”[45].
Như vậy, dù mỗi người đều có quan nhiệm và cách lí giải khác nhau nhưng tất cả các
tác giả đều gặp nhau ở việc khẳng định vai trò chủ thể của người đọc trong quá trình
tiếp nhận TPVC – tác phẩm chỉ tồn tại khi và chỉ khi tồn tại người đọc.
TNVC trong nhà trườ ng là một dạng tiếp nhận đặc biệt bởi chủ thể tiếp nhận ở đây
là HS – lứa tuổi còn trẻ , nhận thức suy nghĩ còn non nớt , kinh nghiệm sống chưa
nhiều; đối tượng tiếp nhận là những TPVC được chọn lọc theo ý đồ của người biên
soạn, theo kế hoạch , mục tiêu của chương trình ....Vì thế đặc điểm của hoạt động
TNVC trong nhà là cơ sở nền tảng của việc lựa chọn PPDH Văn . Vận dụng thành tựu
nghiên cứu đặc điểm của hoạt động TNVC vào dạy học TPVC trong nhà trường PT
hiện nay bước đầu đã được chú ý . Nguyễn Thị Phú với đề tài luận văn cao học “ Từ lý
thuyết tiếp nhận đến việc giảng dạy tác phẩm văn chương ở trường phổ thông ứng
dụng dạy tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại ở SGK các lớp THPT” ( 2008). Đóng góp
của đề tài này là tác giả đã làm rõ vai trò của người đọc – HS trong TNVH, vai trò của
5
lý thuyết tiếp nhận trong dạy học TPVC , mối tương quan giữa người tiếp nhận và chủ
thể sáng tác, sự kết hợp giữa lý thuyết tiếp nhận với các PPDH hiện đại “lấy học sinh
làm trung tâm” . Đặc biệt tác giả làm rõ tính chất tác động của hình tượng văn học
trong dạy học TPVC nhằm phát huy năng lực cảm thụ của HS qua giờ dạy học TPVC
trong nhà trường. Tuy nhiên tác giả chưa cho thấy các PPDH cụ thể để phát huy vai trò
của chủ thể tiếp nhận – HS.
2.2. Về mô hình giảng văn và đọc – hiểu văn bản
Theo Trần Đình Sử thì “Hoạt động dạy học văn trong nhà trường đã trải qua ba giai
đoạn nhận thức, ba mô hình thao tác , từ giảng văn qua phân tích văn học đến đọc hiểu
văn bản văn học” . Thuật ngữ “giảng văn” . Thuật ngữ “giảng văn” có nguồn gốc từ
Pháp, là tên gọi dùng đ