Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó các DN
may đóng vai trò chủ lực. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch
xuất khẩu năm 2012 đối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại đạt 17,2 tỷ
USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt
19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao động, năm 2020 đạt từ 25-27 tỷ USD. Với
vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may đối với nền kinh tế của đất nước
như vậy thì việc bảo đảm cho các doanh nghiệp dệt may tăng trưởng và phát triển
bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động là hết sức cần
thiết, nhất là khi toàn thế giới đang lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế
như hiện nay.
Các DN may Việt nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy cách và
thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ liệu do
người mua chỉ định. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng doanh thu thực tế từ
các hoạt động này là rất thấp dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí một số doanh
nghiệp còn có lợi nhuận âm.Bên cạnh đó, từ khi gia nhập WTO, ngành dệt may
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ (cạnh tranh về giá cả) và Hàn
Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực cạnh tranh này buộc các
DN may Việt nam phải có chiến lược phát triển, quản lý tốt chi phí giảm giá thành
sản xuất, đầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của
nhà quản trị là rất lớn, đặc biệt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó
bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí để ra quyết định đầu tư, cung
cấp thông tin để hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, đảm bảo
chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng thời gian quy định. Tuy nhiên, hệ thống kế
toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp may nói
riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng đến việc cung cấp thông tin phục vụ cho
quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp may đang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ2
phận, hệ thống trong doanh nghiệp để tổ chức thu thập đầy đủ dữ liệu đầu vào,
xử lý và cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán
quản trị chi phí như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể đứng vững
trong môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới. Để tổ chức được hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí nhằm đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp luôn là công việc phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ
nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp đến việc tổ chức bộ máy kế toán và các
phần hành công việc kế toán quản trị chi phí để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông
tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà quản lý các cấp trong
doanh nghiệp.
Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm và nội dung của hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trên cơ sở đó tổ chức được hệ thống thông tin này trong
các doanh nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án nghiên cứu đề tài “Tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó các DN
may đóng vai trò chủ lực. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch
xuất khẩu năm 2012 đối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại đạt 17,2 tỷ
USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt
19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao động, năm 2020 đạt từ 25-27 tỷ USD. Với
vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may đối với nền kinh tế của đất nước
như vậy thì việc bảo đảm cho các doanh nghiệp dệt may tăng trưởng và phát triển
bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động là hết sức cần
thiết, nhất là khi toàn thế giới đang lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế
như hiện nay.
Các DN may Việt nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy cách và
thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ liệu do
người mua chỉ định. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng doanh thu thực tế từ
các hoạt động này là rất thấp dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí một số doanh
nghiệp còn có lợi nhuận âm.Bên cạnh đó, từ khi gia nhập WTO, ngành dệt may
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ (cạnh tranh về giá cả) và Hàn
Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực cạnh tranh này buộc các
DN may Việt nam phải có chiến lược phát triển, quản lý tốt chi phí giảm giá thành
sản xuất, đầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của
nhà quản trị là rất lớn, đặc biệt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó
bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí để ra quyết định đầu tư, cung
cấp thông tin để hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, đảm bảo
chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng thời gian quy định. Tuy nhiên, hệ thống kế
toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp may nói
riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng đến việc cung cấp thông tin phục vụ cho
quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp may đang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ
2
phận, hệ thống trong doanh nghiệp để tổ chức thu thập đầy đủ dữ liệu đầu vào,
xử lý và cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán
quản trị chi phí như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể đứng vững
trong môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới. Để tổ chức được hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí nhằm đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp luôn là công việc phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ
nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp đến việc tổ chức bộ máy kế toán và các
phần hành công việc kế toán quản trị chi phí để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông
tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà quản lý các cấp trong
doanh nghiệp.
Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm và nội dung của hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trên cơ sở đó tổ chức được hệ thống thông tin này trong
các doanh nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án nghiên cứu đề tài “Tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là một công cụ hữu ích giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp kiểm soát chi phí. Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên
cứu thực trạng HTTT KTQT chi phí đã được tổ chức ở các doanh nghiệp may Việt
Nam như thế nào? Từ đó đề xuất giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí đối với công tác quản trị doanh nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, luận án cần phân tích các vấn đề
liên quan đến HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm trả lời các
câu hỏi sau:
1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị nói chung và thông tin kế toán quản trị
chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp may Việt Nam và mức độ thỏa mãn của
họ đối với thông tin do kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào?
2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới HTTT KTQT chi phí trong các doanh
nghiệp may?
3. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp may đang thực hiện ở mức độ như thế nào?
4. Từ kết quả đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
3
chi phí trong các doanh nghiệp may đưa ra những giải pháp nào để có thể tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai
thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí đối với công tác quản trị
doanh nghiệp?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Hiện nay, tỷ lệ các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa đến 20% về số
lượng các DN may Việt Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện
tại các DN nhỏ do đòi hỏi về khả năng đầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy,
phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và
quy mô vừa.
5. Những đóng góp của luận án và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo
Luận án có đóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn. Về mặt lý luận,
dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp, luận án đã
nghiên cứu đồng bộ cả ba nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí là hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và
hệ thống thông tin kiểm soát chi phí nhằm đưa ra một mối liên hệ mật thiết về
thông tin trong kiểm soát chi phí đó là thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai.
Từ đó có thể khẳng định vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong việc ra quyết định của nhà quản trị để trả lời câu hỏi có tồn tại mối quan
hệ giữa HTTT kế toán quản trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh
nghiệp hay không? Nghiên cứu được thực hiện trong các DN may Việt Nam
nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho các ngành sản xuất công nghiệp khác như
sản xuất thuốc lá, xi măng, bia,...
Về mặt thực tiễn, luận án đã chỉ ra một vấn đề mà các DN may đang gặp
phải hiện nay là làm thế nào đạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án đã góp phần làm
sáng tỏ việc các nhà quản trị DN may cần phải biết cách phân loại tính toán chi
phí kinh doanh một cách chính xác, cần phải có thông tin về chi phí không phải
chỉ ở phạm vi toàn doanh nghiệp mà từng khâu, từng bộ phận, cá nhân tham gia
vào quá trình SXKD để có thể kiểm soát được chi phí. Luận án đã chỉ ra để tổ
chức tốt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, các giải pháp cho doanh
4
nghiệp may cần có sự đồng bộ, thống nhất xuyên suốt từ các giải pháp về
HTTT dự toán chi phí đến các giải pháp về HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết
định kinh doanh. Qua đó đề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí khá cụ thể để các DN may có thể ứng dụng vào thực tiễn
quản trị chi phí của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
của luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Luận án đã trình bày các nghiên cứu của các tác giả khác nhau có liên quan
đến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Theo Laudon J.P (2003), HTTT kế
toán được xác định như một tổng thể gồm con người, thiết bị (phần cứng), các
chương trình máy tính (phần mềm), dữ liệu được lưu trữ và các phương án tổ
chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết lập thông tin về tình hình phân bổ
và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh cho người sử dụng. Chang
(2001) khẳng định HTTT kế toán đóng vai trò then chốt trong hiệu quả tổ chức
quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Nghiên
cứu “Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình ra quyết định ở các doanh
nghiệp sản xuất sữa CHLB Đức” của Eva, Heidhues & Chris Patel (2008) cho
rằng sự phát triển của lý thuyết quản trị chi phí, cộng với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu cho rằng các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải được thuyết phục
về tác dụng của HTTT kế toán chi phí trong quá trình ra quyết định. Tuy nhiên,
nghiên cứu chưa làm rõ được mối quan hệ giữa nhu cầu của nhà quản trị doanh
nghiệp với thông tin KTQT chi phí. Vấn đề này cần phải được nghiên cứu sâu
hơn vì đó là nền tảng thiết lập HTTT KTQT chi phí.
Các tác giả Barfield, Raiborn & Kinney (1998) trong tài liệu Cost
Accounting: Traditions and Innovations cho rằng hệ thống thông tin kế toán chi
phí sẽ thiên về việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Kế toán chi phí có
chức năng phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các dự án, quá
trình hoặc sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 2 bước: Bước 1: thu thập các thông
tin về chi phí thông qua phân loại dựa vào bản chất như chi phí nguyên vật liệu,
chi phí về lao động,... Bước 2: truy nguyên và phân bổ lại chi phí vào một hay
nhiều đối tượng tạo phí như các hoạt động, các phòng ban, khách hàng hay các
sản phẩm. Thông qua 2 bước này nhà quản lý mới có thể có đầy đủ thông tin
nắm bắt được chính xác đối tượng chi phí, biết được cụ thể bộ phận, khâu nào
gây lỗ hoặc không sinh lãi. Tuy vậy, nghiên cứu chưa đề cập đến khía cạnh tổ
chức HTTT KTQT chi phí như cách thức thiết lập cơ sở dữ liệu, các phương
pháp thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp thông tin KTQT chi phí.
6
Nghiên cứu của Monden, Y. Và Hamada, K.(1991) trong các DN Nhật Bản
cho thấy kế toán quản trị chi phí ngày càng được ứng dụng hiệu quả và hiện đại.
Có nhiều phương pháp kế toán quản trị chi phí mới ra đời nhằm xác định chính
xác hơn chi phí cho các đối tượng chịu phí như phương pháp chi phí mục tiêu,
phương pháp chi phí hoàn thiện liên tục và được ứng dụng rất hiệu quả trong
các công ty ở Nhật. . Nghiên cứu này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có
quy mô lớn và có quy trình sản xuất tiên tiến như áp dụng các tiêu chuẩn quản lý
ISO. Việc ứng dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện đại vào các doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh các doanh nghiệp đang dần được chuẩn hóa và
hội nhập quốc tế là một vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hệ thống thông tin KTQT chi phí không chỉ được nghiên cứu ở mặt lý
thuyết mà còn được nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể như ngành
xây dựng, khách sạn, bệnh viện, ngân hàng. Laudon, J.P (2003) cho rằng việc
thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào đặc điểm riêng
có của từng doanh nghiệp và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ thống.
Nghiên cứu của Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống thông tin kế
toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định trong các khách
sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa HTTT kế toán với quá trình ra quyết
định trong quản trị khách sạn. Nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn của các
khách sạn tại Jodhpur, Ấn Độ khi ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí đó là
chi phí để vận hành một HTTT kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho
ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con
người chưa đáp ứng đủ và đặc biệt nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi
các phương pháp KTQT chi phí.
Như vậy, kế toán quản trị nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
riêng là công cụ quản lý rất hiệu quả, đã được các tác giả nghiên cứu nhiều ở
các góc độ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế giới, luận án có sự kế
thừa các lý luận về bản chất của kế toán chi phí, HTTT kế toán quản trị chi phí,
về mối quan hệ của HTTT kế toán quản trị chi phí với cấu trúc của một tổ chức.
Từ đó kế thừa và phát triển HTTT kế toán quản trị chi phí phù hợp với các điều
kiện cụ thể ở Việt nam. Để xây dựng được một hệ thống thông tin KTQT chi
phí có thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể cần
đi sâu nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị, nhu cầu thông tin
KTQT chi phí của nhà quản trị trong từng lĩnh vực cụ thể và khả năng áp
dụng các phương pháp KTQT của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất cần
7
thiết nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam. Đây cũng là khoảng trống mà tác giả tìm thấy
trong các nghiên cứu trên thế giới về hệ thống thông tin KTQT chi phí.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Kế toán quản trị chi phí nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
riêng mới được đề cập nghiên cứu tại Việt Nam từ sau năm 1995. Có thể nói
rằng các nghiên cứu trong nước từ năm 1995 trở lại đây cho thấy các tác giả đã
nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí,
HTTT kế toán quản trị chi phí. Các nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng
của kế toán quản trị chi phí, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp.
Tác giả Phạm Văn Dược (1997) đã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và
KTQT, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp xây dựng các nội dung của KTQT
như phân loại chi phí, xây dựng dự toán, xây dựng mối quan hệ CPV, phân tích
biến động chi phí và phương hướng vận dụng các nội dung này vào các doanh
nghiệp Việt nam.
Tác giả Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009) trong nghiên cứu “Mô hình và
cơ chế vận hành kế toán quản trị” đã góp phần làm sáng tỏ trên phương diện
nhận thức về một sự chuyển biến hội nhập mạnh mẽ của nền kế toán Việt Nam
với nền kế toán thế giới. Hệ thống kế toán doanh nghiệp không còn duy nhất
một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả bộ phận kế toán tài chính và
bộ phận kế toán quản trị. Một số vấn đề về mặt tổ chức ứng dụng kế toán quản
trị trong doanh nghiệp cũng đã được làm rõ trong nghiên cứu.
TS Hồ Tiến Dũng (2009) trong nghiên cứu “Tổ chức hệ thống thông tin
quản trị doanh nghiệp” đã tập trung vào phương thức tổ chức, thiết kế và sử
dụng hệ thống thông tin để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu đã góp phần làm rõ cơ sở và phương pháp để xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. Đây là một nền tảng quan trọng cho
các nghiên cứu tiếp theo về các lĩnh vực riêng biệt của hệ thống thông tin quản
trị như hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin quản trị sản xuất, hệ thống
thông tin quản trị nhân sự,....
Ngoài ra, có nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như "Quản trị chi phí
theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam" của PGS.TS Trương
Bá Thanh và TS Nguyễn Công Phương (2009); "Tổ chức hệ thống thông tin kế
toán trong các tập đoàn kinh tế" của Hoàng Văn Ninh (2010) đã đưa ra các
8
phương án đề xuất để vận dụng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí vào các
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan đến kế toán quản trị và HTTT kế toán quản trị chi phí trong nước và trên
thế giới, tác giả đã nhìn nhận được tầm quan trọng cũng như giá trị của HTTT kế
toán quản trị chi phí đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp may nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, tác giả hệ thống hóa về
mặt lý luận về HTTT KTQT chi phí đồng thời tập trung nghiên cứu mối quan hệ
giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với đặc điểm tổ chức sản xuất và
định mức chi phí riêng có trong ngành may. Từ đó, luận án sẽ đề xuất các giải
pháp tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc ngành
may theo các nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ
thống thông tin thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm soát thông tin chi phí. Đây là
các nội dung mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác
giả luận án sử dụng phương pháp định tính gồm thống kê mô tả, tổng hợp, so
sánh, điều tra, khảo sát,.. trong nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn.
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp được sử dụng thu thập thông tin là phỏng vấn sâu, gọi điện
thoại, điều tra khảo sát tại doanh nghiệp. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 2
doanh nghiệp, gửi phiếu điều tra cho 50 doanh nghiệp, nhận về được 40 phiếu
trả lời đáp ứng yêu cầu.
Mẫu Phiếu điều tra được thiết kế dành cho hai đối tượng được phỏng vấn.
Mẫu phiếu tại Phụ lục 01B dành cho các nhà quản trị Doanh nghiệp (thành viên
Ban GĐ, HĐQT). Mẫu phiếu tại Phụ lục 01C dành cho các đối tượng là Kế toán
trưởng, kế toán chi phí.
1.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Những thông tin lấy từ các quan sát trực tiếp, các cuộc phỏng vấn và các
phiếu điều tra trên sẽ được mã hóa theo nhóm các nội dung, nhân tố ảnh hưởng
đến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Tiếp đó sẽ được phân tích và tổng
hợp thông tin với kết quả như Phụ lục 01E.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Kế toán quản trị chi phí nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí nói riêng là công cụ kiểm soát chi phí rất hiệu quả, đã được các tác giả
9
trong và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Thông qua nghiên cứu tổng quan, luận án kế thừa các lý luận về kế toán
chi phí, kế toán quản trị chi phí, về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
Đồng thời, luận án cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu của luận án là phương
pháp định tính nhằm nghiên cứu về nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp may
về HTTT kế toán quản trị chi phí, thực trạng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp may. Từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tổ chức
HTTT kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp may Việt Nam.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1. Khái niệm về chi phí, quản trị chi phí và tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Những khái niệm trình bày ở phần này làm cơ sở để nhận thức rõ ràng và
thực hiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xuyên suốt các nội dung tiếp theo của luận án.
2.1.1.1. Chi phí
Luận án nghiên cứu nhiều khái niệm về chi phí ở những phạm vi, góc độ
khác nhau. Tuy vậy, dù quan niệm như thế nào thì chi phí phải mang ba đặc
trưng bắt buộc là: (1) chi phí phải là sự hao phí về nguồn lực; (2) sự hao phí về
nguồn lực phải gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp; (3) các nguồn
lực bị hao phí phải được đánh giá. .
2.1.1.2. Kế toán quản trị chi phí.
Trên cơ sở các khái n