Sau gần 35 năm Đổi Mới, Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu nhất định 
và đáng ghi nhận về mọi mặt, từ chính trị, ngoại giao đến kinh tế, đời sống văn hóa xã 
hội. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ 
chức Thương mại thế giới – WTO. Có thể nói, kể từ thời điểm sau 2 năm gia nhập WTO, 
hoạt động ngoại thương nói chung, đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt 
Nam nói riêng có nhiều thuận lợi để phát triển. Năm 2007 – 2008, tốc độ xuất khẩu tăng 
nhanh hơn 2 lần so với tốc độ tăng GDP; tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cao gấp 
1,6 lần so với tổng giá trị GDP.
Những thành tựu kể trên có được một phần không chỉ nhờ những thuận lợi khách 
quan như những ưu đãi thuế quan, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ, sự cạnh tranh bình 
đẳng khi Việt Nam tham gia vào WTO, chúng còn xuất phát từ tư duy nhạy bén, đổi mới 
của các thành phần kinh tế trước vận mệnh mới của đất nước. Tuy nhiên, mọi khâu sản 
xuất, từ bước tìm kiếm thị trường, khách hàng cho đến việc xuất khẩu hay nhập khẩu, 
thực tế đã cho thấy bản thân các doanh nghiệp không thể chủ động trực tiếp vận chuyển, 
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đến các khách hàng của mình ở các quốc gia khác 
nhau trên thế giới, vốn có đặc thù cách xa nhau về khoảng cách địa lý, đặc biệt là phải 
qua đường biển dài ngày. Chính vì tính chuyên môn hóa ngày càng cao của một nền kinh 
tế hội nhập, các công ty vận tải và giao nhận ở Việt Nam đã ra đời.Hiện nay, nước ta có 
hơn 1000 công ty tham gia vào ngành này, và cơ hội phát triển còn vô cùng tiềm năng, 
chưa được khai thác hết. 1 điều đáng lưu ý là 95% kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt 
Nam được thông qua đường biển.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8162 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty trách nhiệm hữu hạn asia trans logistics – ATL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Luận văn 
TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU 
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂNTẠI CÔNG TY 
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ASIA TRANS LOGISTICS – ATL 
2 
LỜI MỞ ĐẦU 
Sau gần 35 năm Đổi Mới, Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu nhất định 
và đáng ghi nhận về mọi mặt, từ chính trị, ngoại giao đến kinh tế, đời sống văn hóa xã 
hội. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ 
chức Thương mại thế giới – WTO. Có thể nói, kể từ thời điểm sau 2 năm gia nhập WTO, 
hoạt động ngoại thương nói chung, đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt 
Nam nói riêng có nhiều thuận lợi để phát triển. Năm 2007 – 2008, tốc độ xuất khẩu tăng 
nhanh hơn 2 lần so với tốc độ tăng GDP; tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cao gấp 
1,6 lần so với tổng giá trị GDP. 
Những thành tựu kể trên có được một phần không chỉ nhờ những thuận lợi khách 
quan như những ưu đãi thuế quan, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ, sự cạnh tranh bình 
đẳng khi Việt Nam tham gia vào WTO, chúng còn xuất phát từ tư duy nhạy bén, đổi mới 
của các thành phần kinh tế trước vận mệnh mới của đất nước. Tuy nhiên, mọi khâu sản 
xuất, từ bước tìm kiếm thị trường, khách hàng cho đến việc xuất khẩu hay nhập khẩu, 
thực tế đã cho thấy bản thân các doanh nghiệp không thể chủ động trực tiếp vận chuyển, 
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đến các khách hàng của mình ở các quốc gia khác 
nhau trên thế giới, vốn có đặc thù cách xa nhau về khoảng cách địa lý, đặc biệt là phải 
qua đường biển dài ngày. Chính vì tính chuyên môn hóa ngày càng cao của một nền kinh 
tế hội nhập, các công ty vận tải và giao nhận ở Việt Nam đã ra đời.Hiện nay, nước ta có 
hơn 1000 công ty tham gia vào ngành này, và cơ hội phát triển còn vô cùng tiềm năng, 
chưa được khai thác hết. 1 điều đáng lưu ý là 95% kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt 
Nam được thông qua đường biển. 
Cuộc cách mạng container hóa vào cuối thập kỉ 60 của thế kỉ XX trên thế giới đã rút 
ngắn thời gian truân chuyển và chuyên chở hàng hóa tại các cảng biển, đảm bảo an toàn 
và tránh thất thoát cho hàng hóa, giúp hàng hóa được phân phối và tiếp cận với khách 
3 
hàng trên khắp thế giới nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều. Chính vì tính ưu việt đó, 
ngày nay, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu trong container bằng đường biển đã trở 
thành phương thức vận tải phổ biến và được ưa chuộng. Vì lý do đó, tác giả xin phép 
chọn đề tài: “TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN 
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂNTẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
ASIA TRANS LOGISTICS – ATL” để làm báo cáo thực tập giữa khóa. Bài báo cáo có 
bố cục gồm 3 chương chính sau: 
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
ASIA TRANS LOGISTICS – ATL 
Chương 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU 
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM 
HỮU HẠN ASIA TRANS LOGISTICS – ATL 
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH 
GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ASIA TRANS LOGISTICS – ATL 
Thông qua bài báo cáo này, với thời gian 1 tháng ngắn ngủi thực tập tại công ty 
ATL, tác giả mong muốn được quan sát và tìm hiểu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng 
hóa nguyên container bằng đường biển của công ty cho các khách hàng của mình để đánh 
giá về tính ưu việt về thời gian và chi phí, qua cách bố trí nhân sự tham gia vào hoạt động 
kinh doanh này của công ty ATL, để từ đó có sự đối chứng và ứng dụng giữa lý thuyết đã 
được học so với thực tế. Tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ môn nghiệp vụ Trường Đại 
học Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, cô giáo Nguyễn Phương Chi, và tập thể công 
ty ATL đã dành nhiều ưu ái, thời gian quý báu và tạo điều kiện tốt nhất để giúp tác giả 
hoàn thành bài báo cáo này. 
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7, 2011 
 Sinh viên Lê Hữu Tín 
4 
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
ASIA TRANS LOGISTICS - ATL 
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 
Công ty TNHH giao nhận vận tải Á Châu (ATL) được thành lập và hoạt động vào 
ngày 17/03/2009. 
Dù mới ra đời nhưng công ty ATL lại có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với hơn 
10 năm kinh nghiệm trong ngành giao nhận vận tải, logistics. Bên cạnh đó, công ty luôn 
có những khóa huấn luyện đặc biệt được tổ chức tại công ty nhằm giúp nhân viên nắm 
vững nghiệp vụ và nâng cao tay nghề trong quá trình làm việc. 
Hiện nay, công ty đang từng bước mở rộng mạng lưới của mình thông qua việc liên 
kết với các đại lý ở nước ngoài như: hệ thống Agent Intercargo (Hoa Kỳ), hệ thống Cargo 
Partner Logistics với hơn 37 quốc gia trên thế giới, Pilot Trans Global (Ấn Độ)… để thực 
hiện các nghiệp vụ giao nhận quốc tế một cách chuyên nghiệp. 
Công ty còn đẩy mạnh hoạt động môi giới thương mại giữa các doanh nghiệp nước 
ngoài với các doanh nghiệp trong nước để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó gia 
tăng thêm khách hàng giao nhận, vận tải với công ty. 
Tuy chỉ mới thành lập được hơn 2 năm, nhưng công ty đã đạt được những thành quả 
nhất định về kinh doanh, có những bước đi ban đầu bền vững. 
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ KINH DOANH 
Nhìn chung, các công ty forwarder đều tích hợp các giải pháp vận tải để đáp ứng 
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong thị trường logistics. Công ty ATL hoạt 
động như 1 nhà General Forwarder, kể cả thuê ngoài, tích hợp 5 loại hình sau: 
+ Air Forwarder: chuyên về dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường hàng không. 
+ Air & Sea Forwarder: chuyên về dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường hàng 
không và đường biển. 
5 
+ Consolidator: chuyên thực hiện, tích hợp các giải pháp cho các lô hàng lẻ (LCL) 
cả đường hàng không và đường biển. 
+ Trucking Forwarder: chuyên thực hiện giải pháp giao nhận vận tải nội địa, giao 
nhận tận nhà, tận xưởng (door-to-door). 
+ Broker: là các công ty forwarder chuyên thực hiện nghiệp vụ khai hải quan 
(customs). 
Bảng 1.1: TÓM TẮT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ATL 
Tên công ty Cty TNHH một thành viên giao nhận vận tải Á Châu 
Tên đối ngoại ASIA TRANSPORT LOGISTICS COMPANY LIMITED 
Tên viết tắt ATL Co., Ltd 
Website www.atltrans.com 
Điện thoại +84.8.3820 9905 
Fax +84.8.3820 9906 
Logo công ty 
Vốn kinh doanh 1.800.000.000 đồng 
Giấy phép kinh 
doanh số 
4104008667 
Mã số thuế 307768899 
Mã số doanh 
nghiệp 
307768899 
Ngày cấp GPKD 17/03/2009 
Người đại diện 
pháp lý 
Nguyễn Diên Hồng Ngọc 
Địa chỉ 215/26 Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh 
Văn phòng đại 
diện 
Lầu 1, tòa nhà GreenHouse – 62A Phạm Ngọc Thạch, Q.3 
6 
(Nguồn: Phòng chứng từ công ty ATL) 
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ 
1. Sơ đồ tổ chức của công ty 
Công ty ATL có 8 nhân viên tất cả, bao gồm cả ban giám đốc. Đội ngũ nhân sự 
công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng, xuất thân và được đào tạo bài bản ngành vận 
tải giao nhận. Đây là 1 công ty có quy mô nhỏ, vì chỉ mới thành lập được hơn 2 năm, có 
cấu trúc khá tinh gọn, sử dụng nhân sự đúng người đúng vị trí và tổ chức công ty được 
chia ra làm 3 phòng ban chính như sau: 
Sơ đồ 1.1: Giới thiệu tóm tắt tổ chức công ty ATL 
(Nguồn: Phòng chứng từ công ty ATL) 
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng có nhu cầu giao nhận vận tải 
về cho công ty, tìm giá cước các hãng tàu, hãng hàng không cạnh tranh để cung cấp cho 
khách hàng, tìm kiếm, liên lạc, xây dựng và duy trì quan hệ với các đại lý, hãng tàu, lên 
kế hoạch kinh doanh cho công ty. 
Giám đốc
Ms. Ruby
Phòng 
kinh doanh 
Ms. Vanny 
Cước xuất khẩu Cước nhập khẩu
Phòng chứng từ
Ms. Thanh
Chứng từ
Chứng từ
hàng xuất
Ms. Kelly
Chứng từ
hàng nhập
Ms. Miki
Phòng kế toán
Ms. Hanh
Ngành nghề kinh 
doanh chính 
Dịch vụ đại lý tàu biển và vận tải biển; Dịch vụ vận tải đa 
phương thức; Môi giới thương mại 
7 
+ Phòng chứng từ: có nhiệm vụ lập các chứng từ cần thiết cho các lô hàng giao nhận 
vận tải của khách hàng như vận đơn, khai báo hải quan, theo dõi các đơn hàng từ lúc kí 
kết hợp đồng vận chuyển với khách hàng cho đến lúc hàng đã được giao cho người nhận; 
chăm sóc, giải đáp và tư vấn thắc mắc cho khách hàng. 
+ Phòng kế toán: có nhiệm vụ theo dõi chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty, lên 
ủy nhiệm chi và phiếu nợ cước của khách, lập báo cáo kinh doanh hằng quý và năm. 
Riêng giám đốc công ty có nhiệm vụ bố trị nhân sự, theo dõi tiến độ kinh doanh, mở 
rộng quan hệ với các đối tác đại lý, môi giới thương mại để xúc tiến hoạt động xuất nhập 
khẩu, đem thêm khách hàng giao nhận vận tải về cho công ty. 
Cách bố trí nhân sự của công ty khá hợp lí. Vì là một công ty nhỏ, phòng sales chỉ 
do 2 nhân viên đảm nhận để bảo đảm lượng khách hàng và tìm kiếm thêm khách hàng 
mới trong khả năng cung cấp dịch vụ của công ty, mỗi người lo một mảng cước vận tải 
quốc tế xuất khẩu và nhập khẩu. Riêng phòng chứng từ, do lượng chứng từ cần xử lý và 
giải quyết cho khách khá lớn nên phòng này có lượng nhân viên nhiều nhất, gồm: 2 nhân 
viên lo chứng từ hàng xuất, 1 nhân viên lo chứng từ hàng nhập và 1 nhân viên chạy 
chứng từ (giao chứng từ cho khách, đi lấy container, v.v…). Ở phòng kế toán, do sổ sách 
công ty không nhiều nên công việc này do một nhân viên đảm nhiệm. Chức năng của 
giám đốc như đã nói ở trên đảm bảo cho công việc kinh doanh của công ty luôn ổn định. 
IV. TÌNH HÌNH KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009-2011 
1. Tình hình kinh doanh chung 
Công ty ATL được thành lập vào cuối quý I năm 2009, vì thế, tác giả xin được phép 
so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng của công ty trong 3 quý cuối năm trong 2 
năm 2009 và 2010 (tính đến thời điểm này): 
8 
Biểu đồ 1.1: Kết quả kinh doanh công ty ATL trong 3 quý cuối năm 2009 & 2010 
(Nguồn: Phòng kế toán công ty ATL) 
Năm 2009, công ty ATL bắt đầu đi vào hoạt động. Do khách hàng chưa biết nhiều 
đến công ty, cộng với hệ quả suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 kéo dài sang năm 
2009, số lượng đơn hàng xuất nhập khẩu khá ít; do đó, doanh thu trong 3 quý cuối năm 
2009 chỉ đạt 155.666,14 USD. Do công ty mới thành lập nên các chi phí đầu tư ban đầu 
cũng như các chi phí cố định khác như: chi phí thuê văn phòng, điện, nước, tiền lương 
nhân viên… khá cao. Vì thế, lợi nhuận thu về trong 3 quý cuối năm 2009 đạt 24.605,24 
USD. 
Năm 2010, mặc dù có sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng đơn hàng xuất nhập khẩu 
(gấp 3 – 9 lần) so với cùng kỳ năm 2009 nhưng doanh thu mang về trong 3 quý cuối năm 
2010 chỉ đạt 273.855,94 USD, tăng 1.76 lần so với năm 2009. Nguyên nhân là do trong 
thời điểm 2010, công ty phụ trách phần lớn các lô hàng xuất nhập khẩu ở thị trường châu 
Á là chủ yếu. Các tuyến vận tải quốc tế ở thị trường châu Á rất cạnh tranh nên công ty 
ATL chỉ có thể “mark-up” giá cước (làm giá) cho tuyến vận tải này ở mức chỉ từ 30 – 50 
USD để thu hút khách hàng. Các chi phí cũng có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là chi phí 
bảo trì và chi phí sử dụng cho các thiết bị đầu tư ban đầu của công ty ATL.Đây có thể 
xem là một điểm yếu của công ty khi đầu tư vào các thiết bị chưa thật sự tiết kiệm. Đặc 
biệt, chi phí lương nhân viên gia tăng đột biến 71.557,13 USD, tăng gấp 2,46 lần so với 
cùng kỳ năm 2009 (29.050,9 USD). Điều này được giải thích vì lí do giám đốc công ty 
ATL trong năm 2009 quyết định không nhận lương thời gian đầu công ty mới thành lập. 
Doanh thu Chi phí
Lợi nhuận 
thuần
Tiền 
lương
Lợi nhuận 
ròng
Năm 2009 155666.14 102010.00 53656.14 29050.90 24605.24
Năm 2010 273855.94 225830.14 48025.80 71557.13 -23531.33
-50000.00
0.00
50000.00
100000.00
150000.00
200000.00
250000.00
300000.00
ĐVT: USD
9 
Tuy nhiên, cuối năm 2009, lợi nhuận ròng của công ty đạt 24.605,24 USD nên giám đốc 
công ty ATL quyết định nhận lương trong năm 2010, làm chí phí lương tăng nhanh 
chóng. Vì nguyên nhân đó, trong năm 2010, công ty ATL lỗ và lợi nhuận ròng đạt mức 
âm là:-23.531,33 USD. 
2. Tình hình kinh doanh giao nhận hàng xuất bằng container đường biển 
Hiện nay, công ty ATL đang cung cấp các dịch vụ chủ yếu và chủ lực của mình là: 
xuất nhập khẩu bằng vận tải biển (container), xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. 
Biểu đồ dưới đây cho thấy, công ty ATL đang có thế mạnh trong vận tải xuất nhập 
khẩu bằng đường biển với tỷ trọng là 39,12% cho hàng xuất và 35,36% cho hàng nhập. 
Trong khi đó, vận tải xuất nhập khẩu bằng đường hàng không chiếm tỷ trọng thấp hơn 
với 3,37% cho hàng xuất và 22,15% cho hàng nhập. Như vậy, tỷ trọng hàng xuất bằng 
đường biển gấp hơn 10 lần hàng xuất bằng đường không, và con số đối với hàng nhập là 
1,6 lần. 
Điều này phù hợp với xu thế giao nhận vận tải hiện nay vì vận tải hàng hóa bằng 
đường biển là phương thức vận tải tiết kiệm nhất, vì thông thường, chi phí thấp hơn 5 lần 
so với vận tải bằng đường hàng không.Nắm bắt được xu hướng này cũng như nhu cầu 
của thị trường, công ty ATL không ngừng mở rộng các tuyến đường vận tải biển bằng 
cách thỏa thuận giá cước tốt nhất với các hãng tàu. 
Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng dịch vụ của cty ATL trong 3 năm từ quý II – 2009 
4%
22%
39%
35% Air Export
Air Import
Sea Import
Sea Export
10 
 đến quý II – 2011 
(Nguồn: Phòng chứng từ) 
Chương 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN 
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
ASIA TRANS LOGISTICS - ATL 
I. QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER 
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN (FCL) TẠI CÔNG TY ATL 
Dưới đây là các bước thực hiện quy trình xuất khẩu một lô hàng nguyên container 
bằng đường biển (FCL) tại công ty ATL, bao gồm dịch vụ cả dịch vụ vận tải nội địa 
(Trucking Inland):l 
Bảng 2.1: Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container đường biển 
tại công ty ATLcóiê 
GĐ MÔ TẢ CÔNG VIỆC Người thực hiện 
Giai 
đoạn 
01 
Tìm kiếm khách hàng Phòng kinh doanh 
Gửi bảng báo giá cho khách hàng Phòng kinh doanh 
Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng Phòng kinh doanh 
Giai 
đoạn 
02 
Nhận Booking Request từ khách hàng Phòng kinh doanh 
Gửi thông tin vận tải cho đại lý ở nước hàng đến Phòng chứng từ 
Gửi Booking Request cho người chuyên chở Phòng chứng từ 
Người chuyên chở gửi Booking Confirmation cho ATL Người chuyên chở 
Thông báo kết quả Booking cho khách hàng Phòng chứng từ 
Giai 
đoạn 
03 
Cầm Booking qua hãng tàu đổi lệnh cấp container rỗng Phòng chứng từ 
Ra cảng lấy container rỗng đưa về kho đóng hàng và trở ra 
cảng Phòng chứng từ 
Yêu cầu chứng từ hàng hóa để làm tờ khai từ khách hàng Phòng chứng từ 
11 
Lên tờ khai hải quan điện tử và gửi cho hải quan Phòng chứng từ 
Thông quan hàng hóa khi hàng đưa ra cảng Phòng chứng từ 
Làm HB/L gửi cho khách hàng kiểm tra Phòng chứng từ 
Làm CO nộp phòng thương mại Phòng chứng từ 
Gửi chi tiết làm MB/L cho người chuyên chở Phòng chứng từ 
Người chuyên chở gửi MB/L và ATL kiểm tra MB/L Người chuyên chở 
Gửi Pre-alert cho đại lý nước hàng đến Phòng chứng từ 
Giai 
đoạn 
04 
Theo dõi lô hàng (tracking cargo) sau khi tàu đi Phòng kinh doanh 
Xác nhận việc đại lý nhận hàng ở cảng đến Phòng kinh doanh 
Thông báo khách hàng khi hàng đến tay người nhận Phòng kinh doanh 
Giai 
đoạn 
05 
Gửi debit note (giấy báo nợ) cho khách hàng kiểm tra và 
xác nhận Phòng chứng từ 
Xuất hóa đơn và yêu cầu khách hàng thanh toán Phòng kế toán 
Làm Shipping Request cho bộ phận kế toán để tính lợi 
nhuận Phòng kế toán 
Để rõ ràng, tác giả xin dẫn chứng quy trình thực hiện trong một trường hợp cụ thể, 
cho lô hàng mã số: ASE11050161, xuất khẩu 01 container 20’ DC - hàng máy móc cơ khí 
(Machine) của CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP BÔNG LÚA. 
1Xem phụ lục 1 
Do công ty Bông Lúa có yêu cầu ATL thực hiện nghiệp vụ vận tải nội địa và khai 
hải quan nên quy trình xuất khẩu sẽ tiến hành các giai đoạn như sau: 
1. Giai đoạn 1 
1.1 Tìm kiếm khách hàng 
 Qua tìm hiểu trên các website xuất nhập khẩu, nhân viên kinh doanh biết công ty 
Bông Lúa chuyên sản xuất hàng hóa máy móc để xuất khẩu, nên chủ động liên lạc với 
công ty này để biết thị trường xuất khẩu. Công ty Bông Lúa thông báo sắp có một lô hàng 
máy móc xuất khẩu đi Sri Lanka, cảng đến là Colombo, đóng trong 1 container 20’DC. 
Nhận thấy thị trường xuất khẩu phù hợp với dịch vụ mà ATL cung cấp (quen nhiều hãng 
tàu có tuyến chuyên chở tương tự, có đại lý giao nhận tại nước nhập khẩu), nhân viên 
kinh doanh đề xuất đóng vai trò là người giao nhận vận tải hàng hóa của Bông Lúa cho 
khách hàng của mình ở nước nhập khẩu, sau đó gởi thư giới thiệu, bảng báo giá cho Bông 
Lúa qua thư điện tử (email) và fax trực tiếp. 
1.2 Gửi bảng báo giá cho khách hàng 
Nhân viên kinh doanh ATL gửi bảng chào giá sang cho công ty Bông Lúa. 
12 
Cước phí Vận tải chính (Ocean Freight) đến cảng Colombo của Sri Lanka là 850 
USD/container 20’ DC, vận chuyển trong khoảng thời gian 14 ngày và đi vào thứ 6 hàng 
tuần. 
Chính vì ATL có mối quan hệ tốt với các hãng tàu nên cước phí của ATL rất cạnh 
tranh, so với thị trường cước chung cho lô hàng này thường là vào khoảng 950 đến 1000 
USD. Vì vậy nên ngay sau khi chào giá, ATL đã nhận được sự đồng ý đặt chỗ của công 
ty Bông Lúa. 
1.3 Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng 
Sau khi thoả thuận giữa bên công ty Bông Lúa và công ty ATL đã đồng ý kết hợp 
đồng vận chuyển hàng hoá. 
2. Giai đoạn 2 
2.1 Nhận Booking Request từ khách hàng 
From: Bong lua vn[mailto:bonglua@gmail.com] 
Sent: ThurG.P. SHIPPINGY, May 17, 2011 10:40 AM 
To: ATL 
Cc: dxlinh@baominh.com.vn 
Subject: 
Dear Mr./ Ms., 
Would you please send us booking as folows: 
Commodity: Machine 
Volume: 1x20’DC. 
POL/POD: HCM/ COLOMBO 
Thanks & Best Regards. 
Sau khi nhận được email booking của khách hàng, công ty ATL xác nhận việc đã 
nhận email từ khách hàng và bắt đầu tiến hành làm thủ tục chứng từ cho lô hàng xuất 
khẩu của công ty Bông Lúa. 
13 
2.2 Gửi thông tin vận tải cho đại lý ở nước hàng đến 
Công ty ATL ký hợp đồng với công ty G.P. SHIPPING (PVT) LTD đóng vai trò 
làm đại lý của công ty ATL bên Colombo - Sri Lanka để phụ trách về lô hàng của công ty 
Bông Lúa. 
Công ty ATL thông báo về ngày dự kiến lô hàng máy móccủa công ty Bông Lúa sẽ 
đến cảng Colombo của Sri Lanka là ngày 10/06/2011 cho công ty G.P. SHIPPING ở Sri 
Lanka biết để thông báo cho người nhận hàng ở Sri Lanka đến nhận hàng. 
Trong trường hợp lô hàng máy móc của công ty Bông Lúa, do điều kiện thanh toán 
thương mại quốc tế giữa công ty Bông Lúa và công ty Semuthu Argo là thanh toán bằng 
tín dụng chứng từ L/C (Letter of Credit) theo lệnh của ngân hàng Hatton National Bank ở 
Colombo (Sri Lanka), nên chỉ khi nào người nhận hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng 
thì mới được lấy chứng từ và nhận được hàng bởi việc kí hậu House B/L của ngân hàng 
này. 
2.3 Gửi Booking Request cho người chuyên chở 
Sau khi có được thông tin lô hàng từ công ty Bông Lúa Việt Nam, công ty ATL tiến 
hành gửi email booking cho hãng tàu APL về các thông tin như: tuyến đường vận tải (từ 
Hồ Chí Minh đến Colombo, Sri Lanka), volume (trọng tải của lô hàng), số lượng 
container, tình trạng lô hàng, ngày dự kiến xuất đi (ETD) là 27/05/2011, đóng hàng ở 
kho. 
From: Kelly - ATL [mailto:kelly.phan@atltrans.com] 
Sent: Thur G.P. SHIPPINGY, May 17, 2011 11:21 AM 
To: Song_Le@apl.com 
Cc: ops@atltrans.com 
Subject: request from ATL 
Dear Mr. Song, 
Would you please send us booking to Colombo as follows: 
Com: Machine 
Volume: 1x20’DC 
ETD: 27-May 
14 
Stuff: warehouse. 
Appreciate your reply soonest. 
2.4 Người chuyên chở gửi Booking Confirmation2 cho ATL(xem phụ lục 2) 
Ngay sau khi nhận được thông tin booking của công ty ATL, hãng tàu APL gửi 
email phản hồi đính kèm số booking: 74612095để thuận tiện trong việc quản lý quá trình 
trình giao nhận vận chuyển cho lô hàng sau này. Đồng thời, đây cũng là bằng chứng hãng 
tàu APL chấp nhận việc booking của công ty ATL cho 01 container 20’DC dự kiến đi 
ngày 27/05/2011. Trong Booking Confirmation này, APL cũng cho biết ATL sẽ phải cầm 
Booking Confirmation này đến Asaco Thủ Đức/Rạng Đông để đổi container rỗng. 
2.5 Gửi thông tin Booking c