Xây dựng các công trình giao thông: cầu, đường bê tông nhựa, đường bê tông xi măng, nhà ga, sân bay, bến cảng, hầm.
- Xây dựng các công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, lắp dựng cột ăng ten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng
- Xây dựng các công trình dân dụng: nhà ở, nhà làm việc.
- Xây dựng các công trình thủy lợi: trạm bơm, cống, đập, đê, kè, kênh mương
- Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KW.
- Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp ( chỉ hoạt động khi có chứng chỉ hành nghề).
- Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng: sản xuất, lắp dựng kết cấu thép, cấu kiện bê tông cốt thép thường và dự ứng lực, bê tông nhựa
- Địa lí kinh doanh xăng dầu, mỡ.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ bằng ôtô và đường thủy hàng siêu trường- siêu trọng.
- Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành giao thông vận tải.
- Kinh doanh nhà ở, nhà hàng ăn uống.
90 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5589 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức thi công công trình của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 610, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ MÔN HỌC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(((
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN
(((
TP.HCM, ngày tháng năm 2009
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ MÔN HỌC 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 5
TRÌNH BÀY MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT CẤU CỦA LVTN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG 6
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG 6
1.1.1 Khái niệm: 6
1.1.2 Ý nghĩa: 6
1.1.3 Nguyên tắc tổ chức sản xuất xây dựng giao thông: 6
1.1.4 Nội dung tổ chức sản xuất xây dựng giao thông: 7
1.1.5 Những phương pháp tổ chức thi công công trình giao thông: 7
1.1.5.1 Phương pháp tổ chức thi công tuần tự: 7
1.1.5.2 Phương pháp tổ chức thi công song song: 8
1.1.5.3 Phương pháp tổ chức thi công dây chuyền: 8
1.1.5.4 Phương pháp tổ chức thi công hỗn hợp: 9
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN THI CÔNG 9
1.2.1 Khái niệm dự toán 9
1.2.2 Vai trò của công tác lập dự toán 9
1.2.3 Nhiệm vụ của công tác lập dự toán 9
1.2.4 Phương pháp lập dự toán thi công: 10
1.2.4.1 Khái niệm dự toán thi công 10
1.2.4.2 Phân loại: 10
1.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THI CÔNG HIỆN NAY 11
1.3.1 Thực trạng chung 11
1.3.2 Thực trạng chung của công ty 11
CHƯƠNG 2: CHUYÊN ĐỀ 11
2.1 NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY 11
2.1.1 Giới thiệu về công ty: 11
2.1.2 Chứng nhận đăng ký kinh doanh: 11
2.1.3 Danh sách cổ đông sáng lập: 12
2.1.4 Các ngành nghề kinh doanh chính 12
2.1.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 13
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức: 13
2.1.5.2 Nhân lực và thiết bị: 13
2.1.5.3 Các danh hiệu thi đua đạt được 15
2.1.5.4. Hồ sơ kinh nghiệm 15
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH 16
2.2.1 Tên gói thầu: 16
2.2.2 Phạm vi công trình 16
2.2.3 Quy mô gói thầu 16
2.3 TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG TIÊU BIỂU SỐ 1 16
2.3.1 Thuyết minh tổng thể 17
2.3.1.1 Đào đất nền đường bằng máy đào 0,8 m3, đất cấp II 17
2.3.1.2 Đắp đất nền đường 17
2.3.1.3 Lu lèn chặt khuôn đường, K=0,98 17
2.3.1.4 Đắp cấp phối sỏi đỏ nền đường dày 20 cm 18
2.3.1.5 Làm móng cấp phối đá dăm dày 35cm 18
2.3.1.6 Tưới nhựa dính bám bằng nhựa đường, tiêu chuẩn 1kg/m2 18
2.3.1.7 Trải thảm nhựa đường BTNN hạt trung, chiều dày đã lèn ép dày 6cm. 18
2.3.1.8 Tưới nhựa dính bám bằng nhựa đường, tiêu chuẩn 0,5kg/m2 18
2.3.1.9 Trải thảm nhựa đường BTNN hạt mịn dày 4cm. 19
2.3.1.10 Làm bê tông bó vỉa 19
2.3.2 Tính năng suất tổ hợp máy 20
2.3.3 Lập tiến độ thi công 42
2.3.4 Dùng phương pháp vẽ: 44
2.3.5 Lập tiến độ thi công 46
2.4 Dự toán 47
2.4.1 Dự toán chi tiết 47
2.4.2 Bảng Khối lượng giá dự toán 88
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
3.1 KẾT LUẬN 90
3.2 KIẾN NGHỊ 90
LỜI MỞ ĐẦU
Trình bày mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của LVTN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG
1.1.1 Khái niệm:
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là việc tổ chức , quản lý các hoạt động sản xuất xây lắp, hoạt động sản xuất phụ, và tổ chức các hoạt động phục vụ thi công xây lắp, phục vụ sản xuất phụ như: tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức đội máy thi công, tổ chức lao động…
Cũng có khi trong thời kỳ nào đó, doanh nghiệp chỉ đảm nhiệm thi công một công trình, hoặc chỉ có hoạt động xây lắp, không có hoạt động sản xuất khác.
Như vậy, vấn đề tổ chức sản xuất xây dựng có thể xem xét trên góc độ tổ chức hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây dựng hoặc theo góc độ tổ chức thi công xây dựng một công trình cụ thể.
Tổ chức sản xuất xây dựng là sự kết hợp, phối hợp hợp lý về mặt không gian, thời gian giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động phù hợp với các đòi hỏi khách quan của các quá trình sản xuất xây dựng, nhằm đạt tới tiến trình tối ưu của quá trình sản xuất, đạt thời gian xây dựng ngắn nhất và giá thành rẻ nhất.
1.1.2 Ý nghĩa:
Xây dựng công trình giao thông là một quá trình tổng hợp của nhiều khâu công tác có quan hệ với nhau. Để phối hợp chặt chẽgiữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất về không gian và thời gian phải có tổ chức và điều hành sản xuất xây dựng thật khoa học mới tránh được sự chồng chéo, trì trệ trong quá trình tổ chức thi công dẫn đến lãng phí và chậm tiến độ.
1.1.3 Nguyên tắc tổ chức sản xuất xây dựng giao thông:
Vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm thi công tiên tiến trong xây dựng thi công.
Cơ giới hoá, công xưởng hoá và tiến tới tự động hoá trong thi công và sản xuất vật liệu xây dựng các công trình giao thông.
Ap dụng các phương pháp tổ chức thi công tiên tiến trong xây dựng giao thông.
Bảo đảm tính cân đối, nhịp nhàng và liên tục quanh năm trong sản xuất xây dựng giao thông.
1.1.4 Nội dung tổ chức sản xuất xây dựng giao thông:
Tổ chức chuẩn bị xây dựng.
Tổ chức thi công xây lắp.
Tổ chức cung cấp vật tư kỹ thuật và kho tàng cho thi công.
Tổ chức cung ứng và sử dụng thiết bị máy móc thi công.
Tổ chức cung cấp điện, nước, hơi nén…cho xây dựng.
Tổ chức công trình tạm phục vụ thi công.
Tổ chức sản xuất phụ trợ phục vụ thi công.
Tổ chức vận chuyển cho xây dựng.
Tổ chức kiểm tra chất lượng.
Tổ chức kế hoạch tác nghiệp và điều độ thi công.
1.1.5 Những phương pháp tổ chức thi công công trình giao thông:
1.1.5.1 Phương pháp tổ chức thi công tuần tự:
Khái niệm:
Tổ chức thi công tuần tự là bố trí một đơn vị thi công làm toàn bộ các quá trình từ a1 -> an làm xong khu vực này lại chuyển sang khu vực khác (từ 1 -> m) cho đến khi hoàn thành toàn bộ công trình.
Các công tác được tiến hành đồng thời một loạt trên toàn bộ chiều dài của tuyến đường đang làm và cứ tiến hành như vậy từ công tác chuẩn bị đến xây dựng công trình… Mọi công tác từ chuẩn bị đến hoàn thiện đều do một đơn vị thực hiện.
Đặc điểm:
Lực lượng thi công không cần lớn.
Việc chỉ đạo thi công tập trung không căng thẳng.
Thời gian thi công kéo dài, chậm đưa công trình vào sử dụng.
Không chuyên môn hoá dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém, nếu chuyên môn hoá thì dẫn đến chờ đợi gây lãng phí.
Trang bị máy móc cho đơn vị thi công phải đầy đủ cho tất cả các quá trình dẫn đến sử dụng không hết thời gian, công suất thiết bị máy móc.
Đơn vị thi công phải lưu động nhiều.
Trường hợp áp dụng:
Công trình nhỏ, yêu cầu kỹ thuật không cao.
Thời gian thi công không bị hạn chế với công trình.
Mặt bằng thi công bị giới hạn.
Có nhu cầu đua ngay từng phần công trình vào sử dụng.
Không cần những đội chuyên môn hoá.
1.1.5.2 Phương pháp tổ chức thi công song song:
Khái niệm:
Tổ chức thi công song song là trên m khu vực bố trí đơn vị thi công đồng thời trong cùng một khoảng thời gian. Mỗi đơn vị thi đều phải thực hiện hết n quá trình trên khu vực đơn vị mình đảm nhiệm, các đơn vị thi công này hoàn toàn độc lập với nhau.
Đặc điểm:
Thời gian thi công ngắn, sớm đưa công trình vào sử dụng
Đơn vị thi công không phải lưu động nhiều.
Lực lượng thi công lớn gây khó khăn về cung ứng bảo quản sửa chữa.
Việc chỉ đạo thi công trên diện rộng, trong thời gian ngắn, lực lượng thi lại lớn nên rất căng thẳng.
Không chuyên môn hoá nên không khai thác hết khả năng của người và thiết bị máy móc.
Khối lượng dở dang nhiều dễ gây lãng phí và không đưa từng phần công trình vào sử dụng sớm.
Trường hợp áp dụng:
Công trình có khối lượng công tác lớn trải dài theo tuyến.
Có nhu cầu sớm đưa công trình vào sử dụng.
Đơn vị thi công phải có máy móc lớn .
1.1.5.3 Phương pháp tổ chức thi công dây chuyền:
Khái niệm:
Toàn bộviệc tổ chức thi công được chia thành nhiều loại công việc theo nhiều trình tự công nghệ sản xuất, mỗi công việc hoặc trình tự do một đơn vị chuyên nghiệp có trang bị nhân lực máy móc chuyên môn hoá thích hợp lần lượt thực hiện phần việc của mình trên từng khu vực từ 1 đến m. Trên từng khu vực các đội chuyên môn hoá ứng với từng quá trình lần lượt vào thi công theo trình tự công nghệ đã định. Khi đơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn thành quá trình của mình trên mỗi khu vực là khu vực ấy hoàn thành. Khi đơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn thành quá trình của mình trên khu vực cuối cùng thì toàn bộ công trình hoàn thành.
Đặc điểm:
Sau mỗi thời kỳ triển khai dây chuyền thì từng khu vực công trình có thể lần lượt được đưa vào vào sử dụng.
máy móc tập trung theo các đơn vị chuyên môn hoá nên việc khai thác, quản lý và sửa chữa tốt hơn.
Công nhân được chuyên môn hoá nên có năng suất và chất lượng hơn.
Diện thi công tập trung trong khoảng chiều dài khai triển dây chuyền nên việc chỉ đạo, kiểm tra thuận lợi.
Tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, áp dụng tiến bộ KHKT
Việc cung ứng vật tư tiến hành đều đặn, ít gây đột biến.
Lực lượng thi công thường xuyên lưu động.
1.1.5.4 Phương pháp tổ chức thi công hỗn hợp:
Là phương pháp tổ chức thi công kết hợp các phương pháp thi công tuần tự, song song, dây chuyền trên cùng một công trình.
Phương pháp này tận dụng được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của các phương pháp trên.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN THI CÔNG
1.2.1 Khái niệm dự toán
Dự toán là công tác xác định các chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
SPXD hoàn chỉnh sẽ không có một mức giá thống nhất trên thị trường như các loại sản phẩm khác. Mỗi sản phẩm phải được tính giá riêng trước khi sản xuất. Phương pháp xác định giá của các sản phẩm trên chính la phương pháp lập dự toán.
1.2.2 Vai trò của công tác lập dự toán
Cơ sở để đưa ra các quyết định trong quá trình thực hiện dự án từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc.
Cơ sở để lập kế hoạch vốn hàng năm cho các công trình xây dựng.
Cơ sở để kho bạc nhà nước cấp phát vốn thi công cho Chủ đầu tư nhằm đáp ứng kịp thời tiến độ xây dựng và nhu cầu về vốn.
Cơ sở để các bên đàm phán ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, là cơ sở để tiến hành lựa chọn nhà thầu (đối với Chủ đầu tư) và xây dựng giá chào thầu (đối với nhà thầu).
Đánh giá tình hình, năng lực hoạt động của đơn vị xây dựng và công tác hạch toán của đơn vị.
Cơ sở để quyết định lựa chọn phương án thiết kế và biện pháp thi công.
Cơ sở để chủ đầu tư và đơn vị thi công thực hiện thanh quyết toán công trình sau khi hoàn thành.
1.2.3 Nhiệm vụ của công tác lập dự toán
Đảm bảo sự đúng đắn trong quá trình ước lượng chi phí
- Nếu thấp hơn so với thực tế:
Bị động trong việc thanh toán => Ành hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình. Việc xác định các chỉ tiêu hiệu quả không hợp lý
- Nếu cao hơn nhiều so với thực tế:
Gây nên sự e ngại từ phía nhà đầu tư trong việc quyết định bỏ vốn => đưa ra những quyết định không chính xác, bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
Cung cấp thông tin kịp thời với mức độ chính xác đáp ứng được yêu cầu trong từng giai đoạn quản lý.
1.2.4 Phương pháp lập dự toán thi công:
1.2.4.1 Khái niệm dự toán thi công
- Dự toán thi công là dự toán của nhà thầu khi đã có biện pháp thi công cụ thể.
- Về cách lập có thể giống với dự toán thiết kế về khối lượng (nếu dự toán thiết kế bóc khối lượng chuẩn), riêng đơn giá được lập căn cứ chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí quản lý, lợi nhuận thực tế mà nhà thầu có khả năng đáp ứng thoe điều kiện thực tế địa bàn và năng lực của nhà thầu.
- Dự toán thi công được lập với định mức xây dựng, đơn giá của nhà thầu đưa ra, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc định mức vật liệu đó cho sản phẩm theo đúng yêu cầu của thiết kế.
1.2.4.2 Phân loại:
- Dự toán thi công gồm 2 loại:
+ Dự toán thi công của nhà thầu lập để phục vụ cho công việc quản lý của mình. Đây là tài liệu nội bộ nhằm mục đích quản lý chi phí sản xuất của đơn vị thi công và nhà thầu (bộ phận sản xuất nào cũng phải nên lập).
+ Dự toán thi công do các bên liên quan lập trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Cái này thường xảy ra ở những công trình lớn, phức tạp, có thời gian từ khi khảo sát đến khi thi công kéo dài mà ở thời điểm lập thiết kế kỹ thuật chưa đủ điều kiện để xác định chính xác dự toán xây dựng công trinh (vì còn phụ thuộc vào biện pháp,công nghệ, thời điểm thi công), hoặc điều kiện thi công khi khảo sát thiết kế và thời điểm thi công có khác biệt.
- Dự toán thi công:
+ Nếu là công trình chỉ định thầu thì dự toán thi công được duyệt sẽ là cơ sở để thanh toán cho nhà thầu và chủ đầu tư điều chỉnh tổng dự toán.
+ Nếu là công trình đấu thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thì nó sẽ là cơ sở để các bên liên quan xem xét xác định các khoản chi phí phát sinh tăng giảm hợp lý để điều chỉnh tổng dự toán.
1.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THI CÔNG HIỆN NAY
1.3.1 Thực trạng chung
1.3.2 Thực trạng chung của công ty
CHƯƠNG 2: CHUYÊN ĐỀ
2.1 NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty:
Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 610
- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: 610 CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: CIENCO 610 JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 968 Quốc lộ 1A, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức
+ Điện thoại: 8960545 Fax: 8961369
+ Email: cienco10@gmail.com
2.1.2 Chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 610 số 4103003461 do Sở Kế hoạch – Đầu tư TP. HCM cấp.
Đăng ký lần đầu, ngày 03/06/2005.
Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 10/07/2008.
Vốn điều lệ: 26.863.000.000 đ ( Hai mươi tỷ tám trăm sáu mươi ba triệu đồng).
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đ
Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: 268.630 cổ phần, giá trị: 26.863.000.000 đ
2.1.3 Danh sách cổ đông sáng lập:
Số
tt
Tên
cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoạc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Số
cổ phần
giá trị
cổ phần
(nghìn đồng)
Tỷ lệ góp vốn(%)
Số CMND/
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1
Tổng Cty XDCTGT6
127 Đinh Tiên Hoàng, P3, Q.BT.
137.003
13.700.300
15,00
2
Nguyễn Thanh Hùng
65/2 Thủ Khoa Huân, P. Bến Thành, Q1.
27.0000
2.700.000
10,05
023298366
3
Nguyễn Thăng Long
274 Nguyễn Chí Thanh, P7, Q11.
15.000
1.500.000
5,58
021640506
4
Nguyễn Thế Tưởng
10/106 Khu phố 3,P.Hiệp Phú,Q9.
2.057
205.700
0,77
022927882
5
Và 52 cổ đông khác
87.570
8.757.000
32,60
2.1.4 Các ngành nghề kinh doanh chính
Xây dựng các công trình giao thông: cầu, đường bê tông nhựa, đường bê tông xi măng, nhà ga, sân bay, bến cảng, hầm.
Xây dựng các công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, lắp dựng cột ăng ten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng
Xây dựng các công trình dân dụng: nhà ở, nhà làm việc.
Xây dựng các công trình thủy lợi: trạm bơm, cống, đập, đê, kè, kênh mương
Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KW.
Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp ( chỉ hoạt động khi có chứng chỉ hành nghề).
Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng: sản xuất, lắp dựng kết cấu thép, cấu kiện bê tông cốt thép thường và dự ứng lực, bê tông nhựa
Địa lí kinh doanh xăng dầu, mỡ.
Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ bằng ôtô và đường thủy hàng siêu trường- siêu trọng.
Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành giao thông vận tải.
Kinh doanh nhà ở, nhà hàng ăn uống.
2.1.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức:
2.1.5.2 Nhân lực và thiết bị:
Công ty CP Xây dựng công trình giao thông 610 có 221 cán bộ công nhân viên có đủ năng lực đảm đương thi công các công trình lớn có yêu cầu kỹ thuật cao. Trong đó có 50 kỹ sư, 02 cao đẳng, 17 trung cấp các loại, 10 sơ cấp và nghiệp vụ, và công nhân lành nghề đã được đào tạo.
- Ban tổng Giám đốc
Gồm 5 kỹ sư:
+ 1 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
+ 1 Tổng giám đốc
+ 3 Phó tổng giám đốc
- Các phòng ban tham mưu
Phòng kế hoạch- Dự án
Phòng kế toán- tài vụ
Phòng KT- TB- VT- ATLD
Phòng nhân sự- hành chính
Chi nhánh sản xuất và khai thác đá Phước Tân- Tỉnh Đồng Nai
Chi nhánh Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang
Chi nhánh khai thác đá Hòn Sóc- Kiên Giang
Xí nghiệp dịch vụ Thương mại- Cơ khí XD
- Các đội thi công chủ lực
Một đội chuyên thi công bêtông nhựa nóng, bêtông asphalt.
Có ba trạm trộn bêtông nhựa( trong đó 1 trạm của Đức công suất 120 tấn/giờ hiện đại có hệ thống điều hành, đo lường hoàn toàn bằng vi tính).
Bốn đội thi công cầu, mương cống thoát nước và bêtông cốt thép.
Hai đội khai thác đá và sản xuất đá các loại.
Một đội chuyên thi công san lấp mặt bằng.
Một đội sản xuất cấu kiện bêtông đúc sẵn và bêtông tươi.
Một đội chuyên về cấp nước.
- Thiết bị thi công
Hiện có thiết bị thi công nền móng đồng bộ đảm bảo yêu cầu độ chặt K98
Bốn thiết bị đồng bộ thi công trải thảm bêtông nhựa
Thiết bị đồng bộ thi công bêtông xi măng cốt thép kể cả mặt đường cứng.
Thiết bị đồng bộ khai thác và sản xuất các loại đá.
Hơn 20 chiếc xe vận tải các loại
Thiết bị đóng móng cọc các loại
Ngoài thiết bị thuộc tài sản của công ty quản lý sử dụng. Công ty đã liên kết với các đơn vị ban tổng công ty xây dựng công trình giao thông 6 sẵn sàn huy động các thiết bị chuyên dùng thi công các loại công trình…..
- Đội đo đạc thí nghiệm
Phòng quản lý chất lượng của công ty có nay đủ máy kinh vĩ, thủy bình, mày đo E và các thiết bị kiểm tra, phân tích tành phần cấp phối vật liệu khi đưa vào công trình. Đặc biệt có thiết bị ép mẫu và kiểm tra bê tôngnhựa tại phân xưởng sản xuất của công ty. Các thiết bị kiểm tra thí nghiệm trên được Trung Tâm Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 3 cấp phép đã được bộ cấp giấy phép chứng nhận của phòng thí nghiệm.
2.1.5.3 Các danh hiệu thi đua đạt được
Hai bằng khen do bộ GTVT cấp (năm 1994,1998)
Bằng khen của chính phủ
Bộ GTVT tặng cờ “ Đơn vị thi đua xuất sắc năm 2008”
Tổng công ty XDCTGT6 thưởng giải 3 “Đơn vị đạt thành tích xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất năm 2008”.
Công đoàn GTVT Việt Nam tặng cờ “Đơn vị xuất sắc trong phong trào xanh, sạch, đẹp bảo đảm vệ sinh an toàn lao động năm 2008”.
Và còn nhiều bằng khen, huy chương, cờ thi đua của các cấp lãnh đạo trao tặng cho công ty.
2.1.5.4. Hồ sơ kinh nghiệm
Tổng số năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng : 20 năm
Tổng số năm kinh nghiệm trong công việc san lấp và xử lý nền : 15 năm
STT
TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
I. Xây dựng cầu- đường
1
Xây dựng đường sắt
05 năm (1983 – 1998)
2
Xây dựng đường ôtô- Đường mềm
20 năm (1998 – 2008)
3
Xây dựng đường ô tô và bái chứa bằng bê tông cốt thép
15 năm ( 1993- 2008)
II. Xây dựng chuyên ngành khác
4
Thi công cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
15 năm ( 1993 – 2008)
5
Xây dựng hệ thống cấp thoát nước với mọi quy mô kết cấu
20 năm ( 1988 – 2008)
6
San lấp mặt bằng, đóng cọc cát
15 năm ( 1993 – 2008)
7
Đường băng sân bay, sân đỗ máy bay
15 năm ( 1993 – 2008)
8
Thi công bãi Container siêu trọng
14 năm ( 1994 – 2008)
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
2.2.1 Tên gói thầu:
- Tên Công Trình: ĐƯỜNG TIÊU BIỂU SỐ 1 KHU QUY HOẠCH ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
Địa điểm: Khu Quy hoạch Đại học Quốc gia Tp.Hcm
Địa chỉ: khu phố 6 phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Tp. HCM
Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Đại học Quốc gia tp.HCMg
2.2.2 Phạm vi công trình
- Quy mô:
+ Chiều dài tuyến L= 320cm
+ Mặt cắt ngang đường 17.5m gồm: 3m ( vỉa hè trái) + 3m ( vỉa hè phải)
+ Loại: công trình giao thông
+ Nhóm: nhóm C
+ Cấp: Cấp II
2.2.3 Quy mô gói thầu
Thi công xây dựng, lắp đặt hoàn chỉnh các hệ thống sau:
- Kết cấu mặt đường:
+ Bê tông nhựa nóng hạt mịn ( BTNN10) dày 4cm, k >= 0,99.
+ Nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5 kg/m2.
+ Bê tông nhựa nóng hạt trung ( BTNN20) dày 6cm, k >= 0,98.
+ Nhựa lót tiêu chuẩn 1,0 kg/ m2.
+ Cấp phối đá dăm loại dày 35 cm, lu lèn k>=0,98.
+ Cấp phối sỏi đỏ loại dày 20 cm, lu lèn k>=0,98.
+ Lu lèn nền đường nguyên thổ, k>= 0,95.