Luận văn Tóm tắt Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại viễn thông Bắc Giang

Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức về cả mặt số lượng và chất lượng.

pdf14 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Tóm tắt Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại viễn thông Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG DƯƠNG ĐẠI LÂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI VIỄN THÔNG BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2012 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Tích Phản biện 1: ............................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: giờ ....... ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Viễn thông vừa là một ngành kỹ thuật thuộc cơ sở kết cấu hạ tầng, vừa là phương tiện giúp các ngành khác phát triển, đồng thời là một ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, có tốc độ tăng trưởng nhanh. Viễn thông phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hội nhập, phát triển các hoạt động thương mại quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Viễn thông không còn là một ngành độc quyền như trước đây, mức độ cạnh tranh của ngành ngày càng gây gắt và xu hướng toàn cầu hoá. Vì vậy, vai trò của yếu tố con người ngày càng được nhấn mạnh và được quan tâm hơn bao giờ hết. Để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong điều kiện mới và duy trì được tốc độ phát triển, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh thì vấn đề nghiên cứu quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận của công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang, chú trọng công tác tuyển dụng, sắp xếp và chế độ đãi ngộ cho người lao động, rút ra những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. - Đề xuất những kiến nghị, những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực đặc biệt là công tác tuyển dụng, sắp xếp và chế độ đãi ngộ cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bắc Giang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tuyển dụng, sắp xếp và chế độ đãi ngộ cho người lao động của Viễn thông Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang trong khoảng thời gian từ năm 2010-2012. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp; các phương pháp định lượng; phương pháp điều tra; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia. 5. Kết cấu luận văn: Kết cấu nội dung của Luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể: Chương 1:Một số vấn đề cơ bản về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang. 2 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Nhân lực và quản trị nhân lực 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức về cả mặt số lượng và chất lượng. 1.1.2. Mục tiêu của quản trị nhân lực Luận văn xác định mục tiêu của quản trị nhân lực trên các khía cạnh đối với xã hội, thuộc về tổ chức, mục tiêu chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu cá nhân. 1.1.3. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực Thứ nhất, Quản trị nhân lực giúp cho doanh nghiệp tìm được đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị thông qua việc cải tổ tổ chức theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động trong đó lấy con người làm trung tâm. Thứ hai, Quản trị nhân lực giúp cho việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức hướng tới đạt hiệu quả tối ưu. Thứ ba, Quản trị nhân lực còn giúp cho các nhà quản trị học được cách giao tiếp, biết cách: đặt câu hỏi và lắng nghe, tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, nhạy cảm với nhu cầu của họ, đánh giá nhân viên chính xác, lôi cuốn nhân viên say mê với công việc và tránh được sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng lao động để nâng cao hiệu quả công việc và hiệu quả của tổ chức. 1.1.4. Chức năng của quản trị nhân lực Luận văn đi sâu phân tích 4 chức năng chính của quản trị nhân lực gồm: Thứ nhất, Chức năng thu hút, tuyển chọn và bố trí nhân sự Thứ hai, Chức năng đào tạo và phát triển Thứ ba, Chức năng duy trì và sử dụng nguồn nhân lực Thứ tư, Chức năng thông tin và dịch vụ về nhân lực (Quan hệ lao động) 1.2. Nội dung của công tác quản trị nhân lực Để thực hiện các chức năng của quản trị nhân lực, công tác này bao gồm các nội dung sau: 1.2.1 Phân tích và thiết kế công việc 1.2.1.1 Thiết kế công việc Thiết kế công việc là quá trình xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động trong tổ chức cũng như các điều kiện cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm đó. Luận văn xác định các nội dung cần phải thực hiện khi thiết kế công việc, làm cơ sở cho công tác phân tích công việc. 1.2.1.2 Phân tích công việc Phân tích công việc là quá trình đánh giá bản chất hoặc nội dung công việc bằng một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức. Luận văn khái quát mục đích của phân tích công việc, các bước thực hiện và kết quả của phân tích công việc là các bản mô tả, tiêu chuẩn thực hiện và yêu cầu đối với người thực hiện công việc. 1.2.2 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 6.Thù lao lao đ 3 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực (KHHNNL) là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó. Luận văn đi sâu phân tích quá trình lập kế hoạch nguồn nhân lực để xác định tiến trình cần thực hiện để xây dựng được kế hoạch hiệu quả. 1.2.3 Tuyển dụng lao động Tuyển dụng lao động là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định nhận một cá nhân vào một tổ chức. Luận văn xác định mục đích của tuyển dụng, phân tích quy trình tuyển dụng của doanh nghiệp. 1.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Luận văn xác định mục đích đào tạo, quy trình đào tạo và các phương pháp đào tạo. 1.2.5. Tạo động lực trong lao động Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con người. Luận văn phân tích và xác định để tạo động lực cho người lao động, người quản lý cần hướng hoạt động của mình vào ba lĩnh vực then chốt với các phương hướng chủ yếu sau đây: xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ, kích thích lao động bằng tiền công, tiền lương, khuyến khích tài chính và phi tài chính... 1.2.6 Đánh giá thực hiện công việc Đánh giá thực hiện công việc là một hệ thống chính thức duyệt xét và đánh giá sự hoàn thành công việc của một cá nhân theo định kỳ. Đánh giá thực hiện công việc là một công việc rất quan trọng bởi nó là cơ sở để khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật, cũng như giúp nhà quản trị áp dụng việc trả lương một cách công bằng. Việc đánh giá thành tích một cách hời hợt, chủ quan dẫn tới kết quả tệ hại nhất trong quản trị tài nguyên nhân sự. 1.2.7 Lương bổng và đãi ngộ Lương bổng và đãi ngộ có thể hiểu là tất cả những gì mà người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn của họ với tổ chức. Lương bổng và đãi ngộ không chỉ bao gồm những lợi ích tài chính, mà còn bao gồm cả những lợi ích phi tài chính mà doanh nghiệp dành cho người lao động của mình. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QTNL của doanh nghiệp 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài Luận văn xác định các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp gồm: - Xu thế phát triển kinh tế của đất nước - Qui mô và tốc độ phát triển dân số - cơ cấu dân cư - Cơ chế quản lý - hệ thống luật pháp - Mức độ cạnh tranh - Khách hàng - Văn hoá - xã hội - Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ 1.3.2. Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp Luận văn xác định các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp gồm: - Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp - Chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp 4 - Nhận thức của người lao động trong doanh nghiệp - Mô hình tổ chức của doanh nghiệp - Quan điểm của các nhà quản trị cấp cao hoặc các nhà QTNL ở doanh nghiệp 1.4 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị nhân lực 1.4.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp Luận văn đề cập đến sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, cụ thể: Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản trị con người. Các doanh nghiệp ngày nay hơn nhau hay không chính là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp - nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị nguồn tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả. Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực giúp chúng ta tạo ra lợi thế cạnh tranh, sử dụng lao động đúng người đúng việc, gìn giữ và phát triển được nhân tài, giúp người lao động đóng góp cho tổ chức bằng toàn bộ năng lực của họ. Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực là nhu cầu bức thiết của các doanh nghiệp. 1.4.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang Luận văn xác định sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang vì các lý do sau: - Thứ nhất: Thị trường viễn thông và đối thủ cạnh tranh: Viễn thông là một trong những ngành phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế của Việt Nam. Viễn thông Bắc Giang chịu sự áp lực từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như viettel, mobiphone... nếu không có sự tinh giảm bộ máy hoạt động linh hoạt, thu hút được người lao động có chất lượng…thì khó có thể tồn tại, cạnh tranh trong môi trường viễn thông đầy khốc liệt. - Thứ hai, định hướng của Viễn thông Bắc Giang: Viễn thông Bắc Giang tập trung phát triển con người, lấy con người làm trung tâm của quản lý. Có được những con người tốt, có năng lực, có tầm, là cơ sở để thực hiện những chiến lược, kế hoạch kinh doanh đề ra của doanh nghiệp. - Thứ ba, thực trạng công tác quản trị nhân lực của Viễn thông Bắc Giang: Những yêu cầu, thách thức đặt ra đối với Viễn thông Bắc Giang đòi hỏi một đội ngũ CBQL có năng lực quản lý, tầm nhìn, có hệ thống quản trị nhân lực đồng bộ, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với công tác quản trị nhân lực hiện tại mang đậm tính manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu cơ sở ban đầu là những khó khăn mà Viễn thông Bắc Giang vướng phải. Vì vậy, hoàn thiện công tác quản trị nhân lực là một trong những hoạt động cần phải thực hiện trong thời điểm hiện nay. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ 5 NHÂN LỰC TẠI VIỄN THÔNG BẮC GIANG 2.1. Tổng quan về Viễn thông Bắc Giang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Viễn thông Bắc Giang Viễn thông Bắc Giang là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Ngày 6/12/2007, Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành quyết định số 593/QĐ-TCCB/HĐQT về việc chính thức thành lập Viễn thông Bắc Giang (VNPT Bắc Giang) trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc khác của Bưu điện tỉnh Bắc Giang sau khi thực hiện phương án chia tách bưu chính viễn thông trên địa bàn. Theo đó, kể từ ngày 1/1/2008, Viễn thông Bắc Giang chính thức được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động độc lập. 2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bắc Giang Luận văn đề cập đến 7 lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin mà Viễn thông Bắc Giang được phép kinh doanh như: Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh; Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng….. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Bắc Giang Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Bắc Giang gồm: Ban Giám đốc, 06 phòng chức năng (phòng Mạng và dịch vụ, phòng Kế toán thống kê tài chính, phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, phòng Tổ chức lao động, phòng Tổng hợp hành chính, phòng Kế hoạch kinh doanh tiếp thị) và 12 đơn vị trực thuộc gồm: Trung tâm Điều hành, Trung tâm Viễn thông Công nghệ thông tin và 10 trung tâm viễn thông của các huyện, thành phố trong tỉnh Bắc Giang. 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bắc Giang giai đoạn 2010-2012 Luận văn phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản, quỹ lương và thu nhập của Viễn thông Bắc Giang trong 3 năm từ 2010 đến 2012. Qua đó cho thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định, hiệu quả ngày càng cao, lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến việc cải thiện, nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên. 2.2 Công tác tổ chức và tình hình nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang Luận văn đã phân tích công tác tổ chức và tình hình nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang thông qua tổng hợp các chỉ tiêu như: Quy mô lao động, cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi, cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ đào tạo. Qua đó cho chúng ta biết: - Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Viễn thông Bắc Giang là tương đối hợp lý. - Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ ít, cho thấy trình độ của CBCNV còn thấp, số lao động sơ cấp chiếm tỷ lệ lớn. - Chưa có chính sách thu hút nhân lực phù hợp nên có hiện tượng “chảy máu chất xám”. - Tỷ lệ nữ trong độ tuổi từ 25 đến 35 chiếm 27,5%, đây là độ tuổi nghỉ thai sản, chăm sóc con nhỏ. Điều này ảnh hưởng đến khả năng làm việc của lao động, đến năng suất lao động của đơn vị. 2.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang 2.3.1. Phân tích công việc Công tác phân tích công việc được xem là hoạt động cơ bản nhất và là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác. Tuy nhiên Viễn thông Bắc Giang chưa có một hệ thống phân tích công việc bài bản và đồng bộ, còn hơn 50% số lượng công việc chưa được phân tích cụ thể (chủ yếu lao động gián tiếp). Và hiện tại công tác phân tích công việc được thực hiện khi phát sinh những vị trí công việc mới hoặc chia tách, chưa có việc rà soát phân tích công việc theo chu kỳ. 2.3.2. Lập kế hoạch nguồn nhân lực Công tác hoạch định nguồn nhân lực của đơn vị chưa đầy đủ cần phải xây dựng theo một tiêu chuẩn và bài bản. Viễn thông Bắc Giang chưa có các chiến lược, dự báo lâu dài cho nguồn nhân lực. 6 2.3.3. Công tác tuyển dụng nguồn lao động Quy trình tuyển dụng của đơn vị còn chưa linh động với từng đối tượng tuyển dụng. Với mỗi đối tượng khác nhau chúng ta có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp như phỏng vấn, thi chuyên môn, thi trắc nghiệm, thi tình huống… 2.3.4. Công tác tổ chức bố trí lao động Việc bố trí lao động của Viễn thông Bắc Giang còn chưa linh hoạt, chưa kết hợp các chức danh làm đa nhiệm vụ. Các ý kiến khảo sát vẫn cho rằng việc bố trí lao động còn chưa hợp lý. Các trường hợp không có năng lực làm việc vẫn chưa được điều chuyển để thay thế bằng các nhân lực khác trong đơn vị hoặc tuyển dụng trực tiếp từ bên ngoài. Đơn vị chủ yếu áp dụng hình thức đào tạo bên trong là như phổ biến về các vấn đề nội quy quy chế, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Viễn thông tỉnh chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dài hạn, mới chỉ thực hiện theo kế hoạch ngắn hạn và còn mang tính tự phát, bị động. Viễn thông Bắc Giang chưa có sự hỗ trợ về thời gian, kinh phí cho CBCNV viên đi học để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, kể cả không có chế độ khen thưởng khi họ đạt được thành tích cao trong học tập. Điều này không khuyến khích được nhân viên trong việc tự học để nâng cao kiến thức. 2.3.5. Đào tạo và phát triển nhân lực Luận văn đã đề cập đến các bước đào tạo và phát triển nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang như: Kế hoạch nhu cầu đào tạo năm, yêu cầu đào tạo, xem xét, lập kế hoạch tổ chức đào tạo, phê duyệt, tổ chức thực hiện. 2.3.6. Đánh giá và đãi ngộ Nhìn chung, vấn đề trả lương, trả thưởng còn bất hợp lý, chưa thể hiện rõ hiệu quả trong trả lương, tiền lương trả cho khối văn phòng chưa gắn với trách nhiệm của người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Viễn thông tỉnh cũng đang đi vào hoàn thiện các hình thức trả lương, thưởng. Công tác đánh giá thành tích tập thể tương đối bài bản tuy nhiên việc đánh giá thành tích cá nhân chưa được đơn vị quan tâm nhiều, chỉ mang tính hình thức nhất là tại Văn phòng. Do đó, chưa khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn, đơn vị nên xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác cho từng nhân viên để đảm bảo công bằng cho người lao động. 2.3.7. Các vấn đề về an toàn và sức khoẻ lao động Hàng năm, Viễn thông Bắc Giang xây dựng kế hoạch BHLĐ đồng thời với kế hoạch SXKD. Nội dung gồm: kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ; kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng chống độc hại và cải thiện điều kiện lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; chăm lo sức khoẻ người lao động và tuyên truyền, giáo dục huấn luyện về BHLĐ. 2.4 Đánh giá chung công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong công tác tuyển dụng lao động: Đơn vị đã tiến hành nhiều hoạt động để đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của công tác này. Điều đó thể hiện qua Quy chế tuyển dụng lao động vào làm việc tại Viễn thông Bắc Giang, quy trình tuyển dụng được tiến hành chặt chẽ, công khai, đảm bảo tính công bằng khách quan và khoa học. Trong công tác tổ chức lao động: Trong công tác tổ chức lao động, Viễn thông Bắc Giang đã thực hiện tương đối tốt các nội dung phân công lao động, hiệp tác lao động, thực hiện tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc.Việc bố trí, sử dụng lao động tại Viễn thông Bắc Giang đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn của chức danh cũng như đã câ
Luận văn liên quan