Với sự bùng nổ của dữ liệu ảnh, việc nhận dạng ảnh theo các
lớp ngữ nghĩa là một trong những nhu cầu cơ bản cho việc quản lý
và truy vấn ảnh dựa trên nội dung. Thêm nữa, nhận dạng ảnh là một
trong những bài toán cơ bản trong lĩnh vực thị giác máy tính và ứng
dụng máy học đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới.
Bài toán nhận dạng ảnh có rất nhiều thách thức từ việc ảnh
được chụp dưới nhiều góc độ khác nhau, điều kiện chiếu sáng khác
nhau, sự đa dạng các thể hiện của cùng một lớp ngữ nghĩa cũng như
sự phức tạp của thông tin nền trong ảnh. Để giải quyết bài toán nhận
dạng ảnh có 4 hướng tiếp cận, đó là so khớp mẫu, nhận dạng thống
kê, nhận dạng dựa vào cấu trúc và nhận dạng theo mạng nơron.
Trong đó, hướng tiếp cận dựa trên so khớp mẫu được áp dụng rộng
rãi và mang lại kết quả cao trong bài toán nhận dạng ảnh nói riêng và
trong th ị giác máy tính nói chung .
14 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Tóm tắt Kết hợp so khớp Spatial Pyramid và Vecto hỗ trợ SVM trong nhận dạng khung cảnh tự nhiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
----------------------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
KẾT HỢP SO KHỚP SPATIAL PYRAMID
VÀ VECTO HỖ TRỢ SVM TRONG NHẬN
DẠNG KHUNG CẢNH TỰ NHIÊN
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TỪ MINH PHƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2012
2
MỞ ĐẦU
Với sự bùng nổ của dữ liệu ảnh, việc nhận dạng ảnh theo các
lớp ngữ nghĩa là một trong những nhu cầu cơ bản cho việc quản lý
và truy vấn ảnh dựa trên nội dung. Thêm nữa, nhận dạng ảnh là một
trong những bài toán cơ bản trong lĩnh vực thị giác máy tính và ứng
dụng máy học đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới.
Bài toán nhận dạng ảnh có rất nhiều thách thức từ việc ảnh
được chụp dưới nhiều góc độ khác nhau, điều kiện chiếu sáng khác
nhau, sự đa dạng các thể hiện của cùng một lớp ngữ nghĩa cũng như
sự phức tạp của thông tin nền trong ảnh. Để giải quyết bài toán nhận
dạng ảnh có 4 hướng tiếp cận, đó là so khớp mẫu, nhận dạng thống
kê, nhận dạng dựa vào cấu trúc và nhận dạng theo mạng nơron.
Trong đó, hướng tiếp cận dựa trên so khớp mẫu được áp dụng rộng
rãi và mang lại kết quả cao trong bài toán nhận dạng ảnh nói riêng và
trong thị giác máy tính nói chung.
Biểu diễn một ví dụ đơn lẻ bằng tập các đặc trưng cục bộ
hoặc các bộ phận bao gồm nó thường rất hữu ích. Ví dụ, trong thị
giác máy tính, một hình ảnh có thể được mô tả bởi các đặc trưng cục
bộ được trích chọn từ các điểm hấp dẫn “nhô ra” (salient interest
points) của ảnh. Tương tự như vậy trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, các
tài liệu và chủ đề được đặc trưng bởi túi các từ (bag of words). Tuy
nhiên, việc đánh giá độ giống nhau giữa các mẫu theo phương pháp
này là một thách thức khi tập các đặc trưng gồm nhiều yếu tố, các
yếu tố không có thứ tự. Để so sánh tập các đặc trưng này, các nhà
nghiên cứu thường cố gắng sử dụng những giải pháp phù hợp tốn ít
3
chi phí nhất, tuy nhiên đây lại là những tính toán tốn kém và trở nên
không khả thi khi tập này có kích thước lớn. Những phương pháp
trước đây nhận đầu vào là các véctơ với mỗi chiều tương ứng là một
đặc trưng toàn cục riêng biệt. Nhược điểm của những phương pháp
này là không tính tới vị trí tương đối của các đặc trưng, giải quyết với
những đặc trưng tương ứng rõ ràng, điều này làm cho việc tính toán
tốn kém, hạn chế việc sử dụng những đầu vào có phạm vi lớn; Do đó
để cải thiện những nhược điểm này Kristen Grauman và Trevor
Darrell đã phát triển phương pháp so khớp phân cấp (Pyramid
Matching – viết tắt là PM) – một hàm so khớp thời gian tuyến tính
mới thông qua tập các đặc trưng không có thứ tự. Mặc dù vậy
phương pháp này vẫn còn nhược điểm đó là bỏ qua thông tin về
không gian của bức ảnh; một phương pháp mới ra đời nhằm giải
quyết nhược điểm trên đó là phương pháp so khớp không gian phân
cấp (Spatial Pyramid Matching – SPM).
Với những lý do nêu trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Kết hợp so
khớp spatial pyramid và máy véctơ hỗ trợ SVM trong nhận dạng
khung cảnh tự nhiên”
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu trích chọn đặc trưng cục bộ bất biến (Scale
Invariant Feature Transform – SIFT)
Tìm hiểu phương pháp SPM
Nghiên cứu phương pháp học máy SVM
Xây dựng chương trình demo từ những nghiên cứu và
tìm hiểu nói trên.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4
Trích chọn đặc trưng SIFT: đây là giải thuật do David
G.Lowe đưa ra từ năm 2004.
Phương pháp SPM: đây là phát triển từ phương pháp PM
do Kristen Grauman và Trevor Darrell phát triển.
Phương pháp học máy SVM: SVM là một kỹ thuật mới
và có nhiều triển vọng, được phát triển bởi Vapnik và các
đồng sự tại AT&T Bell Labs.
Dựa vào nghiên cứu, phân tích xây dựng phần mềm nhận
dạng khung cảnh tự nhiên
Nội dung chính của luận văn được tổ chức thành 3 chương.
Chương 1. Tổng quan. Giới thiệu bài toán nhận dạng
ảnh,các hướng tiếp cận bài toán, mô hình chung của hệ thống nhận
dạng và một số ứng dụng của nhận dạng.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Trình bày những lý thuyết cơ
bản về trích chọn đặc trưng SIFT, so khớp phân cấp không gian SPM
và phương pháp học máy SVM được sử dụng trong luận văn.
Chương 3. Kết hợp SPM và SVM để nhận dạng. Giới
thiệu sơ lược về bộ dữ liệu sử dụng, các công cụ, tham số sử dụng để
xây dựng chương trình ứng dụng SPM kết hợp học máy SVM trong
nhận dạng khung cảnh. Ngoài ra, trong chương 3 cũng so sánh hiệu
quả phân loại của phương pháp đề xuất và phương pháp kết hợp
SIFT và SVM.
Phần kết luận và kiến nghị tổng kết những kết quả đã đạt
được của luận văn và hướng phát triển nghiên cứu tiếp theo.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận văn định hướng nội dung nghiên cứu vào phương pháp
SPM, mô hình kết hợp SPM và phương pháp học máy SVM và ứng
dụng vào bài toán nhận dạng khung cảnh tự nhiên.
Từ những nghiên cứu trên đây, tôi thấy phương pháp SPM
mô tả ảnh tốt thông qua một chuỗi các độ phân giải khác nhau, do
vậy có thể mô tả thông tin tổng quát ở độ phân giải thô, cũng như
thông tin chi tiết của ảnh ở độ phân giải mịn hơn. Ngoài ra, SPM có
khả năng xử lý tốt trên tập hợp các đặc trưng không thứ tự như PM.
Sự kết hợp của SPM với trích chọn đặc trưng SIFT và SVM cho thấy
đạt được hiệu quả cao. Mô hình trên cho phép đạt kết quả cao hơn so
với cách tiếp cận kết hợp SIFT và SVM trên cơ sở dữ liệu phân loại
khung cảnh MIT scene.
Kiến nghị
Nghiên cứu phân loại ảnh dựa trên hướng tiếp cận kernel.
24
3.5 So sánh phương pháp thực nghiệm và phương pháp
kết hợp SIFT và SVM
Kết quả thực nghiệm kết hợp SIFT và SVM như sau
Kích thước từ
điển
M = 16 M = 100 M = 200
Độ chính xác 69.32% 83.68% 80.58%
Bảng 3.3 Kết quả phân loại khung cảnh kết hợp SIFT và SVM
Từ bảng 3.2 và bảng 3.3 chúng ta có thể thấy rằng khi phân
loại với cùng một cơ sở dữ liệu MIT sence so thì phương pháp kết
hợp SPM và SVM có độ chính xác cao hơn so với phương pháp kết
hợp SIFT và SVM.
5
Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1 Bài toán nhận dạng ảnh
Nhận dạng ảnh dựa trên lý thuyết về nhận dạng. Nhận dạng
là quá trình phân loại các đối tượng được biểu diễn theo một mô hình
nào đó vào một lớp dựa theo quy luật và các mẫu chuẩn. Quá trình
bao gồm việc xác định các lớp của đối tượng sao cho có thể phân
biệt.
Hệ thống nhận dạng sẽ thực hiện 2 việc: huấn luyện và nhận
dạng. Trong quá trình huấn luyện, các đặc trưng sẽ được trích chọn
phù hợp cho việc biểu diễn và bộ phân loại sẽ được huấn luyện để
phân chia không gian đặc trưng. Quá trình nhận dạng, bộ phân loại đã
được huấn luyện gán một mẫu đầu vào vào một trong các lớp dựa
trên các đặc trưng đó.
Một mô hình sẽ được xây dựng dựa trên các dữ liệu huấn
luyện và mô hình này sẽ được sử dụng để phân loại một dữ liệu mới
vào các lớp.
Hình 1.1 Quá trình huấn luyện và nhận dạng của hệ thống nhận
dạng
6
1.2 Các hướng tiếp cận trong bài toán nhận dạng
Có 4 hướng tiếp cận chính cho bài toán nhận dạngError!
Reference source not found. :
Nhận dạng dựa vào so khớp mẫu
Nhận dạng thống kê
Nhận dạng dựa vào cấu trúc
Nhận dạng dựa vào mạng nơron
1.2.1 So khớp mẫu
So khớp là một thuật toán chung trong nhận dạng, nó được
sử dụng để xác định những điểm giống nhau giữa hai thực thể (các
điểm, các góc, hình dạng…). Trong so khớp mẫu, các mẫu cần nhận
dạng là biết trước và được so khớp với các mẫu đã lưu trữ, có tính tới
các trường hợp mẫu bị quay, thay đổi tỉ lệ và bị tịnh tiến.
1.2.2 Nhận dạng thống kê
1.2.3 Nhận dạng dựa vào cấu trúc
1.2.4 Nhận dạng theo mạng nơron
1.3 Mô hình chung của hệ thống nhận dạng
Về cơ bản, một hệ thống nhận dạng thường gồm các khối
chính, phù hợp với các giai đoạn xử lý sau:
23
Hình 3.8 Ảnh cần nhận dạng khung cảnh
Hình 3.9 Ảnh được nhận dạng sau khi chạy chương trình
22
Ngoài ra, từ bảng 3.2 ta có thể thấy tỉ lệ phân loại tăng dần từ
mức 0 tới mức 2 nhưng từ mức 2 sang mức 3 thì tỉ lệ phân loại bị
giảm (trừ trường hợp kích thước từ điển M = 16). Như vậy có nghĩa
là mức cao nhất của phân cấp L = 3 ảnh được chia nhỏ quá mịn do đó
hiệu quả phân loại cơ bản giống với mức phân cấp L = 2.
Với kích thước từ điển M = 16, hiệu quả phân loại không tốt
bằng M = 100 và M = 200, tuy nhiên tỉ lệ phân loại cũng ở mức chấp
nhận. Do kích thước từ điển M = 16 thì các đặc trưng có mật độ cao
hơn và không gian nhỏ hơn nhiều so với M = 100 và M = 200 nên
hiệu suất phân loại tiếp tục cải thiện khi chuyển từ L = 2 sang L = 3.
3.3.2 Nhận dạng khung cảnh cho một ảnh
3.3.2.1 Tập huấn luyện
Giống tập huấn luyện như phần xác định khung cảnh cho nhiều
ảnh.
3.3.2.2 Tập kiểm tra:
Gồm một ảnh cần nhận dạng khung cảnh.
3.3.2.3 Quy trình thực nghiệm
Với tập huấn luyện và kiểm tra ta đều tiến hành thực nghiệm
với kích thước từ điển M =16, M =100, M =200 với lần lượt 4 mức
phân cấp L =0, L =1, L =2, L =3.
3.3.1.3 Kết quả thực nghiệm
Hình 3.4 và 3.5 dưới đây minh họa cho việc nhận dạng
khung cảnh một ảnh:
7
Hình 1.2 Mô hình chung của hệ thống nhận dạng
1.4 Một số ứng dụng của nhận dạng
1.5 Kết luận chương
Trong chương này chúng ta đã tìm hiểu bài toán nhận dạng
ảnh, các hướng tiếp cận để giải quyết bài toán. Luận văn của tôi theo
hướng tiếp cận so khớp mẫu với trích chọn đặc trưng SIFT kết hợp
kernel phân cấp không gian SPM. Đây được coi là một công cụ
mạnh, mềm dẻo, do đó, khả năng ứng dụng của nó là rất lớn.
Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ nghiên cứu cơ sở lý
thuyết được sử dụng trong luận văn.
Phân loại
Trích chọn
đặc trưng
Ảnh
8
Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Trích chọn đặc trưng cục bộ bất biến SIFT
Để so sánh hoặc phân loại ảnh, cách tiếp cận thông thường là
biểu diễn ảnh dưới dạng véc tơ đặc trưng bằng cách sử dụng các kỹ
thuật tạo và trích chọn đặc trưng. Véctơ đặc trưng sau đó được sử
dụng làm đầu vào cho các phương pháp phân loại hoặc để tính độ
tương tự giữa các ảnh với nhau. Có rất nhiều dạng đặc trưng được đề
xuất và sử dụng trong phân loại ảnh. Trong phạm vi luận văn, tôi
chọn sử dụng đặc trưng cục bộ bất biến, viết tắt là SIFT làm đặc
trưng biểu diễn ảnh.
2.1.1 Tổng quan về SIFT
Phương pháp trích chọn đặc trưng SIFT được tiếp cận theo
phương pháp thác lọc, theo đó phương pháp được thực hiện lần lượt
theo các bước sau:
Dò tìm cực trị trong không gian đo (Scale space
Extrema Detection)
Lọc và trích xuất các điểm đặc biệt (Keypoint
Localization)
Gán hướng cho các điểm đặc trưng (Oriented
Assignment)
Bộ mô tả điểm đặc trưng (Keypoint Descriptor)
21
Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể file pyramids_all _16_0.mat,
các file còn lại tương tự. File này lưu trữ lược đồ phân cấp đặc trưng
của các ảnh trong tập huấn luyện (hoặc tập kiểm tra), là một ma trận
kích thước (NxZ) với N là số lượng ảnh trong tập, Z được tính theo
công thức: Z = , trong đó M là kích thước từ điển, L là
mức phân cấp .
Sau khi tiến hành thực nghiệm tôi thu được kết quả tỉ lệ phân
loại các ảnh đúng tên khung cảnh như sau:
Bảng 3.2 Kết quả phân loại. Nội dung các ô là tỷ lệ ảnh được
nhận dạng đúng
Từ bảng kết quả 3.2, ta có thể thấy với cả 3 loại kích thước từ
điển hầu như tỉ lệ phân loại tăng dần từ mức 0 tới mức 3. Ở mức 0
tương ứng với mô hình BoF chuẩn thì tỉ lệ phân loại đều nhỏ hơn so
với các mức 1, 2, 3. Điều này chứng tỏ so với mô hình BoF chuẩn thì
so khớp SPM cho kết quả phân loại tốt hơn.
20
Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể file histograms_16.mat, các
file còn lại tương tự. File này lưu trữ lược đồ đặc trưng của các ảnh
trong tập huấn luyện (hoặc tập kiểm tra), là một ma trận kích thước
(NxM) với N là số lượng ảnh trong tập, M là kích thước từ điển.
File lưu trữ lược đồ phân cấp đặc trưng tương ứng với
kích thước từ điển và mức phân cấp, có định dạng:
pyramids_all_sizedictionary_level.mat. Bao gồm:
o pyramids_all_16_0.mat
o pyramids_all_16_1.mat
o pyramids_all_16_2.mat
o pyramids_all_16_3.mat
o pyramids_all_100_0.mat
o pyramids_all_100_1.mat
o pyramids_all_100_2.mat
o pyramids_all_100_3.mat
o pyramids_all_200_0.mat
o pyramids_all_200_1.mat
o pyramids_all_200_2.mat
o pyramids_all_200_3.mat
9
2.1.2 Giải thuật SIFT
2.1.2.1 Dò tìm cực trị cục bộ
2.1.2.2 Lọc và trích xuất các điểm đặc biệt
2.1.2.3 Gán hướng cho các điểm đặc biệt
2.1.2.4 Tạo bộ mô tả cục bộ
2.2 So khớp không gian phân cấp (SPM)
Sau khi đã xác định được đặc trưng, chẳng hạn đặc trưng
SIFT như mô tả ở trên, ta có thể so sánh hai ảnh với nhau bằng cách
xác định các đặc trưng SIFT giống nhau giữa hai ảnh. Hai ảnh càng
có chung nhiều đặc trưng SIFT giống nhau càng được coi là giống
nhau. Tuy nhiên cách so sánh như vậy không tính tới vị trí tương đối
của các vùng giống nhau giữa hai ảnh. Trong phần này, tôi sẽ giới
thiệu một phương pháp cho phép phần nào sử dụng được các thông
tin về vị trí tương đối giữa các vùng giống nhau giữa các ảnh.
Phương pháp có tên Spatial Pyramid Matching, viết tắt là SPM.
2.2.1 So khớp phân cấp (Partial Matching)
Sau khi trích chọn đặc trưng thì mỗi ảnh được đại diện bởi
tập các véc tơ đặc trưng trong không gian d chiều. Như vậy việc so
sánh hai ảnh với nhau trở thành việc đánh giá độ tương đồng của hai
tập véc tơ đặc trưng.
Gọi X, Y là hai tập véc tơ đặc trưng trong không gian d
chiều. Grauman và Darrell đã đề xuất phương pháp so khớp phân cấp
(viết tắt là PM) để ước lượng độ tương đồng giữa hai tập véc tơ này.
10
So khớp phân cấp thực hiện bằng cách thay thế chuỗi các lưới điểm
thô tăng dần và thu được tổng số các so khớp tại mỗi độ phân giải
(resolution). Tại mỗi độ phân giải bất kỳ, hai điểm được gọi là so
khớp nếu chúng rơi vào cùng một vùng con của lưới điểm; các so
khớp được tìm thấy ở độ phân giải mịn có trọng số cao hơn những so
khớp ở độ phân giải thô.
Hình 2.5 Bên trái: So khớp cục bộ giữa tập các đặc trưng. Bên
phải: So khớp phân cấp với đầu vào là hai tập véc tơ đặc trưng.
Cụ thể, chúng ta xây dựng một chuỗi lưới điểm tại các độ
phân giải 0, 1, …L; Như vậy lưới điểm ở mức l có 2l vùng con dọc
theo mỗi chiều, tổng số sẽ có D = 2dl vùng con. Gọi và là
histogram của X và Y tại lưới điểm này, do đó và (i) là số
điểm của tập X và Y rơi vào vùng con thứ i của lưới điểm. Số lượng
so khớp tại mức l được cho bởi hàm histogram intersection:
(2.8)
Để ngắn gọn, ta sẽ thay bởi .
19
3.3.1.2 Quy trình thực nghiệm
Với tập huấn luyện và kiểm tra ta đều tiến hành thực nghiệm
với kích thước từ điển M =16, M =100, M = 200 với lần lượt 4 mức
phân cấp L = 0, L =1, L =2, L = 3.
3.3.1.3 Kết quả thực nghiệm
Với tập huấn luyện và kiểm tra ta đều thu được các file dữ
liệu:
File lưu trữ đặc trưng của các ảnh, có định dạng:
dictionary_sizedictionary.mat. Bao gồm:
o dictionary_16.mat
o dictionary_100.mat
o dictionary_200.mat
Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể file dictionary_16.mat, các file
còn lại tương tự. File này lưu trữ đặc trưng của các ảnh trong tập
huấn luyện (hoặc tập kiểm tra), là một ma trận kích thước (Nx128)
với N là kích thước từ điển.
File lưu trữ lược đồ đặc trưng tương ứng với kích thước
từ điển của các ảnh, có định dạng:
histograms_sizedictionary.mat. Bao gồm:
o histograms_16.mat
o histograms_100.mat
o histograms_200.mat.
18
Bảng 3.1 Một số công cụ, thư viện sử dụng trong thực nghiệm
Ngoài các công cụ, thư viện trên tôi còn tiến hành xây dựng
2 file xử lý dựa trên ngôn ngữ Matlab, cụ thể như sau:
regMultiImg: kết hợp các module con, nhận dạng khung
cảnh cho nhiều ảnh.
regSigImg: kết hợp các module con, nhận dạng khung
cảnh cho một ảnh.
3.2.3 Độ đo đánh giá độ chính xác của quá trình thực nghiệm
3.4 Kết quả thực nghiệm
3.3.1 Nhận dạng khung cảnh cho nhiều ảnh
3.3.1.1 Tập huấn luyện
Gồm 8 lớp (coast, forest, highway, mountain, opencountry,
insidecity, street, tallbuilding) của cơ sở dữ liệu MIT scenes, mỗi lớp
chọn ngẫu nhiên 50 ảnh trong 100 ảnh để làm dữ liệu huấn luyện.
3.3.1.2 Tập kiểm tra:
Gồm 50 ảnh còn lại của mỗi lớp kể trên.
11
Lưu ý: số các so khớp ở mức l cũng bao gồm tất cả các so
khớp ở mức l+1. Vì vậy, số các so khớp mới ở mức l là (l
= 0, 1, …L-1). Trọng số tương ứng ở tỉ lệ l là nghịch đảo tỉ lệ
chiều rộng giữa các vùng con được định nghĩa ở tỉ lệ tương ứng.
Trọng số này được dùng để bù cho việc so khớp trên nhiều vùng có tỉ
lệ khác nhau bởi đặc trưng cục bộ dễ tìm thấy sự so khớp ở những
vùng rộng lớn hơn. Kết hợp lại chúng ta có một định nghĩa nhân so
khớp phân cấp như sau:
(X,Y) = +
= + (2.9)
2.2.2 So khớp không gian phân cấp (SPM)
Một trong những điểm yếu chính của PM đó là bỏ qua thông
tin không gian đặc trưng cục bộ trong ảnh. Do đó để khắc phục
nhược điểm này Lazebnik và các cộng sự đã đề xuất phương pháp so
khớp biểu diễn không gian phân cấp, viết tắt là SPM.
Hình 2.6 Lược đồ minh họa biểu diễn không gian phân cấp.
12
SPM sử dụng một chuỗi các lưới có kích thước khác nhau để
chia ảnh thành các vùng con (subregion) và sau đó sử dụng mô hình
túi đặc trưng, viết tắt là BoF để thống kê tổng hợp đặc trưng cục bộ
trên các vùng con cố định thay vì sử dụng trên toàn ảnh như trong mô
hình BoF cổ điển, cuối cùng tập hợp các mô hình BoF trên các vùng
con được nối lại theo thứ tự được định nghĩa trước để mô hình cho
ảnh.
Hình 2.7 dưới đây minh họa việc xây dựng phân cấp 3 mức
cho một ảnh. Giả sử ảnh có 3 loại đặc trưng kí hiệu là hình tròn, hình
thoi và hình chữ thập. Đầu tiên, ta chia ảnh thành 3 mức độ phân giải
khác nhau (level 0, level 1, level 2). Tiếp theo với mỗi mức độ phân
giải và mỗi loại đặc trưng ta đếm số lượng đặc trưng rơi vào vùng
con. Cuối cùng, ta tính toán trọng số cho mỗi lược đồ phân cấp dựa
theo công thức (2.9)
Hình 2.7 Ví dụ xây dựng phân cấp 3 mức.
17
thuật toán Kmeans được sử dụng để xây dựng từ điển từ tập các đặc
trưng SIFT vừa được trích chọn. Trong luận văn tôi tiến hành thực
nghiệm với 3 kích thước khác nhau của từ điển M = 16, M = 100 và
M = 200.
Thực nghiệm tiến hành với các ảnh trong cơ sở dữ liệu MIT
scene 8 lớp , tại địa chỉ:
lope_256x256_static_8outdoorcategories.zip.
Mỗi lớp tôi chọn 100 ảnh, lấy ngẫu nhiên 50 ảnh là tập huấn
luyện, số còn lại dùng làm tập kiểm tra.
Tất cả các thực nghiệm đều được thực hiện 10 lần với việc
lựa chọn ngẫu nhiên tập huấn luyện và tập kiểm tra, tỉ lệ phân loại
được lưu sau mỗi lần chạy chương trình. Kết quả phân loại cuối cùng
được tính là tỉ lệ phân loại trung bình sau 10 lần chạy riêng biệt. Việc
phân loại khung cảnh trong chương trình sử dụng phương pháp học
máy SVM với phân loại đa lớp, áp dụng chiến lược “một với tất cả”
(one – versus – all).
3.2.2 Công cụ phần mềm sử dụng
16
Chương 3 - KẾT HỢP SPM VÀ SVM ĐỂ
NHẬN DẠNG
Dựa vào cơ sở lý thuyết đã trình bày, luận
văn tiến hành áp dụng phương pháp so khớp spatial
pyramid với trích chọn đặc trưng SIFT kết hợp SVM
để nhận dạng khung cảnh tự nhiên.
3.1 Các khối xử lý chính
Hình 3.1 Các khối xử lý chính trong bài toán nhận dạng khung
cảnh tự nhiên
3.2 Thiết lập tham số và các công cụ sử dụng cho thực
nghiệm
3.2.1 Thiết lập tham số và xây dựng tập dữ liệu ảnh
Trong luận văn tôi sử dụng SIFT với mật độ dày (dense
SIFT) bằng cách sử dụng bộ mô tả SIFT trên vùng chữ nhật kích
thước 16x16 pixel trên một lưới điểm khoảng cách 8 pixel. Sau đó,
13
2.3 Phương pháp học máy véc tơ hỗ trợ SVM
SVM là một họ các phương pháp dựa trên cơ sở các hàm
nhân (kernel) để tối thiếu hóa rủi ro cấu trúc. Phương pháp SVM ra
đời từ lý thuyết học thống kê do Vapnik và Chervonenkis xây dựng.
SVM sử dụng thuật toán học nhằm xây dựng một siêu phẳng làm cực
tiểu hóa độ phân lớp sai của một đối tượng dữ liệu mới. Độ phân lớp
sai của một siêu phẳng được đặc trưng bởi khoảng cách bé nhất tới
siêu phẳng đó.
Đặc trưng cơ bản quyết định khả năng phân lớp là khả năng
phân lớp những dữ liệu mới dựa vào những tri thức đã tích lũy được
trong quá trình huấn luyện. S