Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

1.Tính cấp thiết của đềtài Ngày 15/02/2005 BộTài chính có quyết định số12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực kế toán số17 "Thuếthu nhập doanh nghiệp". Kểtừkhi xuất hiện Chuẩn mực kếtoán này, nguyên tắc đo lường lợi nhuận kếtoán khác biệt đáng kểso với thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, nhận thức đầy đủ đểvận dụng Chuẩn mực này là công việc không dễdàng. Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của thuếthu nhập doanh nghiệp đến sựlựa chọn các chính sách kếtoán của các doanh nghiệp là vấn đềhết sức cấp thiết, có tính ứng dụng vào thực tiễn cao nhằm giúp cho các nhà hoạch định chính sách rà soát, đánh giá đúng hơn chuẩn mực ban hành. Chính vì thế, tôi chọn chủ đề: "Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sựlựa chọn các chính sách kếtoán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng"làm đềtài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm phân tích sự ảnh hưởng của thuế đến sựlựa chọn các chính sách kếtoán của các doanh nghiệp ởcảgóc độlý thuyết và thực tiễn. Nghiên cứu lý thuyết nhằm làm rõ sựgắn kết của thuếvới kếtoán, qua đó làm căn cứ đểgiải thích ảnh hưởng của thuế đối với sựlựa chọn chính sách kếtoán của doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn này nghiên cứu một sốvấn đềcơsởlý luận vềmối liên hệ giữa kếtoán - thuếnói chung. Cụthểluận văn tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của thuếthu nhập doanh nghiệp đến sựlựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

pdf26 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3283 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ BÍCH VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng tháng 01 Năm 2012 1 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG Phản biện 1: TS Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: TS Phan Thị Minh Lý Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2012 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của ñề tài Ngày 15/02/2005 Bộ Tài chính có quyết ñịnh số 12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán, trong ñó có chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu nhập doanh nghiệp". Kể từ khi xuất hiện Chuẩn mực kế toán này, nguyên tắc ño lường lợi nhuận kế toán khác biệt ñáng kể so với thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, nhận thức ñầy ñủ ñể vận dụng Chuẩn mực này là công việc không dễ dàng. Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp ñến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp là vấn ñề hết sức cấp thiết, có tính ứng dụng vào thực tiễn cao nhằm giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách rà soát, ñánh giá ñúng hơn chuẩn mực ban hành. Chính vì thế, tôi chọn chủ ñề : "Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp ñến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Đà Nẵng" làm ñề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm phân tích sự ảnh hưởng của thuế ñến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp ở cả góc ñộ lý thuyết và thực tiễn. Nghiên cứu lý thuyết nhằm làm rõ sự gắn kết của thuế với kế toán, qua ñó làm căn cứ ñể giải thích ảnh hưởng của thuế ñối với sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn này nghiên cứu một số vấn ñề cơ sở lý luận về mối liên hệ giữa kế toán - thuế nói chung. Cụ thể luận văn tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp ñến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Đà Nẵng 2 Về phạm vi nghiên cứu, ñề tài khảo sát thông qua báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trên ñịa bàn Đà Nẵng kết hợp với ñiều tra thực tế công tác kế toán của các doanh nghiệp 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn này sử dụng phương pháp ñiều tra chọn mẫu, phân tích kết hợp. Từ ñó, ñưa ra những kết luận, ñánh giá, nhận ñịnh về sự ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp ñến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp. Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ ràng hơn tính ñộc lập và phụ thuộc giữa kế toán và thuế, qua ñó thay ñổi cách nhìn về ảnh hưởng của thuế ñối với công tác kế toán nói chung và lựa chọn chính sách kế toán nói riêng. Kết quả của nghiên cứu này cũng cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà thực thi chính sách (thuế, kiểm toán) ñể ñiều chỉnh, vận dụng kế tóan và thuế trong ñiều hành và tác nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở ñầu, kết lụân, luận văn gồm có ba chương. Chương 1 ñề cập ñến cơ sở lý thuyết về sự ảnh hưởng của thuế ñến sự lựa chọn các chính sách kế toán. Đánh giá sự ảnh hưởng của thuế ñến sự lựa chọn chính sách kế tóan của các doanh nghiệp trong thực tế ñược trình bày ở chương 2. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu và một số ñề xuất liên quan ñến chính sách kế toán, thuế của các doanh nghiệp. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu của kế toán 1.1.1 Định nghĩa về chính sách kế toán Chính sách kế toán của doanh nghiệp là những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể ñược doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính [6]. Lựa chọn chính sách kế toán là việc lựa chọn có cân nhắc nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong các trường hợp khác nhau nhằm phục vụ cho mục ñích chủ quan của nhà quản trị. 1.1.2 Mục tiêu của kế toán Kế toán với bản chất là hệ thống cung cấp thông tin, kiểm tra tình hình và sự biến ñộng tài sản trong các doanh nghiệp, kế toán trở thành công cụ quản lý quan trọng 1.1.3 Nguyên tắc kế toán cơ bản Cơ sở dồn tích; Nguyên tắc phù hợp;Nguyên tắc ghi nhận doanh thu; Nguyên tắc thận trọng 1.1.4 Yêu cầu thông tin kế toán Chính xác, trung thực, khách quan; So sánh ñược; Kịp thời; Dễ hiểu 1.2 Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu thuế 1.2.1 Định nghĩa thuế Có nhiều ñịnh nghĩa về thuế, theo giáo trình "Lý thuyết về thuế" (Học viện Tài chính, năm 2008) thì : "Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật qui ñịnh, nhằm sử dụng cho mục ñích công cộng " 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu ñánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ ñi các chi phí liên quan ñến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. 1.2.2 Mục tiêu của thuế Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân sách cũng như việc thực hiện ñiều tiết hoạt ñộng sản xuất kinh doanh theo ñịnh hướng phát triển của Nhà nước 1.2.3 Nguyên tắc cơ bản của thuế Nguyên tắc luật ñịnh; Nguyên tắc bình ñẳng và không phân biệt; Nguyên tắc ñánh thuế theo khả năng tài chính của ñối tượng nộp thuế. 1.2.4 Yêu cầu của thuế Công bằng; Hiệu quả; Trung lập; Ổn ñịnh; Tiện lợi 1.3. Phân tích sự tương ñồng và khác biệt giữa mục tiêu kế toán và mục tiêu của thuế Mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực, hợp lý (true and fair) cho các ñối tượng có quan tâm ñến tình hình tài chính của doanh nghiệp và là cơ sở ñể họ ra các quyết ñịnh kinh tế có liên quan ñến doanh nghiệp. Mục tiêu chính của thuế là tạo nguồn thu cho quốc gia và ñiều tiết các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh theo ñịnh hướng của nhà nước. Nên việc tính toán chỉ tiêu doanh thu,chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp sao cho ñảm bảo nhà nước thu ñúng, thu ñủ số thuế ñể nhà nước có ñủ nguồn thu trang trải cho các hoạt ñộng thường xuyên của nhà nước. Sự khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế là do chúng ñược xác ñịnh dựa trên những quy ñịnh khác nhau. Lợi nhuận kế toán ñược xác ñịnh theo quy ñịnh của chuẩn mực kế toán và chế ñộ kế toán; trong khi ñó thu nhập chịu thuế ñược xác ñịnh theo quy ñịnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 5 Để ñánh giá mối liên hệ giữa việc lập báo cáo thuế và báo cáo tài chính, theo Lamb và các cộng sự (1998) liên kết giữa thuế và kế toán có thể xảy ra theo các hướng và ñược tóm lược bởi TS. Nguyễn Công Phương (2010) * Trường hợp 1: Độc lập giữa kế toán và thuế Trường hợp này tồn tại các nguyên tắc kế toán khác với nguyên tắc của thuế. Dạng này cho thấy thuế không có ảnh hưởng ñến quyết ñịnh vận dụng chính sách kế toán ñể lập và trình bày báo cáo tài chính. Ví dụ: Nộp các khoản tiền phạt (vi phạm hành chính, vi phạm giao thông, vi phạm chế ñộ ñăng ký kinh doanh, vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán…) hạch toán vào chi phí, còn thuế thì không tính vào chi phí. * Trường hợp 2: Tương ñồng giữa kế toán và thuế Theo dạng này các nguyên tắc thuế và nguyên tắc của kế toán giống nhau. Điều này có nghĩa là thuế có ảnh hưởng ñáng kể ñối với quyết ñịnh vận dụng chính sách kế toán ñể lập và trình bày báo cáo tài chính. Ví dụ: Đánh giá hàng tồn kho, ñối với hàng nhập kho cả thuế và kế toán ñều sử dụng nguyên tắc giá thực tế. Đối với hàng xuất kho ( FIFO, LIFO, thực tế ñích danh, bình quân gia quyền). * Trường hợp 3: Thuế dựa vào kế toán Một nguyên tắc kế toán ñược sử dụng ñể lập báo cáo tài chính và cũng ñược sử dụng cho mục tiêu thuế trong khi không tồn tại nguyên tắc thuế hoặc tồn tại nhưng ít chi tiết. Nguyên tắc kế toán chi tiết hoá nguyên tắc thuế có nghĩa là khi kế toán sử dụng nguyên tắc nào thì thuế sử dụng theo nguyên tắc ñó. Dạng này thể hiện sự ảnh hưởng của kế toán ñối với thuế. Ví dụ: Khi tính giá thành sản phẩm cần phải có những chi phí liên quan ñến quá trình tạo ra sản phẩm thường vận dụng nguyên tắc giá phí và nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng, cần tính toán chính xác và hợp lý. Cho nên trong báo cáo thuế cũng sử dụng các nguyên tắc trên. 6 * Trường hợp 4: Kế toán tuân theo thuế Một nguyên tắc thuế ñược phép sử dụng cho mục tiêu thuế và cũng ñược sử dụng cho mục tiêu lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc thuế chi tiết hoá nguyên tắc kế toán trong khi không tồn tại nguyên tắc kế toán hoặc tồn tại nhưng ít chi tiết. Dạng này thể hiện sự ảnh hưởng của thuế ñối với kế toán. Ví dụ: Theo luật thuế TNDN, mức trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu hao. * Trường hợp 5: Chế ngự của thuế Mặc dù tồn tại nguyên tắc thuế và nguyên tắc kế toán song song, thay vì vận dụng nguyên tắc kế toán, nguyên tắc thuế luôn ñược vận dụng ñể xử lý các giao dịch, các ñối tượng trong kế toán ñể lập báo cáo tài chính. Dạng này phản ánh hành vi của kế toán (chịu sự ảnh hưởng lớn của thuế). Ví dụ: Việc trích lập dự phòng (bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp) ñược quy ñịnh trong thông tư lập dự phòng của Bộ Tài chính ñể làm căn cứ tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG THỰC TẾ 2.1 Đánh giá chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở các doanh nghiệp 2.1.1 Mô hình nghiên cứu ETR = TE AP x 100 (2.1) (1) STR = TE AP + (-) PD +(-) TD x 100 (2.2) 7 2.1.2 Thu thập số liệu Chọn mẫu ñược tiến hành tại 14 doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Đà Nẵng ñã niêm yết và thực hiện giao dịch trên sàn chứng khoán Hà Nội, TPHCM và phân tích các thông tin trên báo cáo tài chính giai ñoạn 2006 ñến năm 2010 của chúng. Các chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN, các khoản ñiều chỉnh tăng, các khoản ñiều chỉnh giảm, tổng thu nhập chịu thuế TNDN, chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh ñược quan tâm Dựa vào công thức (2.1), (2.2) ở trên, sự tính toán và tổng hợp lại số liệu ñược thể hiện trong bảng 2.1 (trang 8) 2.1.3. Phân tích kết quả Qua phân tích kết quả, chỉ ra rằng lợi nhuận kế toán khác với thu nhập chịu thuế dẫn ñến ETR (tỷ suất thuế TNDN thực tế) khác biệt so với STR ( tỷ suất thuế TNDN danh nghĩa). Cụ thể là, giai ñoạn từ năm 2006 ñến năm 2008, STR phổ thông là 28% nhưng ETR của các doanh nghiệp có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn STR. Tương tự như vậy, từ năm 2009 ñến 2010, STR phổ thông là 25% nhưng ETR của các doanh nghiệp lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn STR. Điều này chứng tỏ, ở các doanh nghiệp trên có phát sinh chênh lệch vĩnh viễn (PD). Các chênh lệch vĩnh viễn mà trong quá trình thu thập số liệu, tác giả nhận thấy bao gồm: cổ tức ñược chia, lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá, các khoản tiền phạt (thuế, hành chính, vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán), chi phí thù lao của thành viên hội ñồng quản trị không trực tiếp ñiều hành công ty, phí tư vấn phát hành tăng vốn ñiều lệ, niêm yết chứng khoán, phí ñăng thông báo chi trả cổ tức, chốt danh sách cổ ñông và các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ khác. Đồng thời, cũng qua bảng số liệu 2.1, chỉ ra rằng ở các doanh nghiệp trên không có phát sinh chi phí thuế TNDN hoãn lại. Điều ñó, có nghĩa là không có phát sinh chênh lệch tạm thời ở các doanh nghiệp trên. 8 Bảng 2.1: Tính toán ETR và chi phí thuế TNDN hoãn lại ETR (%) Chi phí thuế TNDN hoãn lại TT Tên công ty 2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010 1 Công ty CP cao su Đà Nẵng 28 28,25 25,01 25,05 0 0 0 0 0 2 Công ty CP nhựa Đà Nẵng 28 25,06 25 0 0 0 0 0 3 Công ty CP sách giáo dục Đà Nẵng 28,55 28,5 27,74 25,41 24,17 0 0 0 0 0 4 Công ty CP xi măng Hải Vân 28 25,68 31,72 0 0 0 0 0 5 Công ty CP bê tông Hoà Cầm 28,05 28,05 28,04 25,22 24,82 0 0 0 0 0 6 Công ty CP sách và thiết bị trường học Đà Nẵng 28,69 25,77 25,16 0 0 0 0 0 7 Công ty CP cơ ñiện Miền Trung 28 27,88 27,76 24,55 24,49 0 0 0 0 0 8 Công ty CP xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng 28,17 30,51 25,27 25,30 0 0 0 0 0 9 Công ty CP ñầu tư và phát triển giáo dục Đà Nẵng 26,26 24,81 24,73 0 0 0 0 0 10 Công ty CP thép DANA - Ý 24,67 25,04 0 0 0 0 0 11 Công ty CP Đá xây dựng Hoà Phát 28 28 28 25,64 25,39 0 0 0 0 0 12 Công ty in sách giáo khoa Hoà Phát 28,27 28,66 28,24 25,66 25,82 0 0 0 0 0 13 Công ty VINACONEX 25 25,75 28,53 25,80 25,35 0 0 0 0 0 14 Công ty CP xây lắp dầu khí Miền Trung 28,05 25 25 0 0 0 0 0 9 2.2. Vận dụng chuẩn mực kế toán và chế ñộ thuế thu nhập doanh nghiệp trong công tác kế toán 2.2.1 Câu hỏi nghiên cứu - Thứ nhất: Thuế có phải là mục tiêu ưu tiên của việc lập báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp? Mục tiêu này có khác nhau giữa các doanh nghiệp theo quy mô và loại hình doanh nghiệp hay không ? - Thứ hai: Các doanh nghiệp vận dụng chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp trên ñịa bàn Đà Nẵng như thế nào? Có sự khác biệt về việc vận dụng chuẩn mực và luật thuế TNDN ở các loại hình doanh nghiệp không? - Thứ ba: Có sự khác biệt hay không về lựa chọn chính sách kế toán ñể lập báo cáo tài chính và lập báo cáo thuế ở các doanh nghiệp trên ñịa bàn Đà Nẵng? Việc lựa chọn này có khác biệt giữa các doanh nghiệp theo quy mô hay không? 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp ñiều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích 2.2.2.1 Chọn mẫu + Doanh nghiệp ñiều tra Các doanh nghiệp trên ñịa bàn Đà Nẵng có các loại hình sau: doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân + Người ñược ñiều tra Những cán bộ kế toán, cán bộ lãnh ñạo am hiểu về thuế và các chính sách kế toán, ñã từng làm việc trực tiếp hoặc tham gia chỉ ñạo công tác kế toán và thuế của doanh nghiệp. 2.2.2.2 Bảng câu hỏi ñiều tra 10 Bảng câu hỏi ñiều tra gồm có hai phần: Ngoài phần thông tin chung về người trả lời và doanh nghiệp mà họ ñang làm việc, phần còn lại liên quan ñến sự nhận thức của người trả lời về hai khái niệm thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán. Dưới ñây tóm tắt nội dung của bảng câu hỏi: Câu 1 liên quan ñến hai khái niệm lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Mục tiêu câu hỏi này là xem xét nhận thức của người trả lời về hai khái niệm này là giống nhau hoàn toàn, giống nhau một phần, hay khác nhau hoàn toàn. Câu hỏi số 2 nhằm thu thập thông tin về mục tiêu lập báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp, trong ñó có mục tiêu thuế. Câu 3 tìm hiểu xem trong thực tế doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính dựa vào quy ñịnh của chế ñộ và chuẩn mực kế toán, hoặc quy ñịnh của luật thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn thực hiện. Mục tiêu câu hỏi này là khảo sát xem bao nhiêu phần trăm các doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính dựa trên chế ñộ và chuẩn mực kế toán hay dựa trên luật thuế TNDN. Và liệu rằng, sự nhận thức về hai khái niệm lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có ảnh hưởng ñến hành ñộng của họ trong công tác kế toán và thuế ở doanh nghiệp không? Mục tiêu câu hỏi số 4 là xem xét việc lập và trình bày báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp dựa vào chế ñộ và chuẩn mực kế toán như thế nào? Có 2 phương án có thể (1) là cần thiết vì chuẩn mực này giúp cho doanh nghiệp quản trị chi phí thuế TNDN; (2) làm cho thông tin về thuế TNDN trên báo cáo tài chính ñược trung thực, hợp lý hơn. Câu hỏi số 5 nhằm thu thập thông tin về việc vận dụng luật thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn như thế nào? Có 2 phương án: (1) cần thiết vì luật thuế TNDN dễ hiểu, dễ áp dụng; (2) giúp cho công việc của kế toán trở nên dễ dàng , ñơn giản hơn vì phục vụ cho cả công tác lập báo cáo thuế 11 Câu số 6 khảo sát việc vận dụng các phương pháp, nguyên tắc của kế toán trong việc lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế. Mục tiêu của câu này là xem xét việc vận dụng các phương pháp, nguyên tắc của kế toán có giống nhau hay không giữa việc lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế. Nếu giống nhau nghĩa là kế toán phụ thuộc vào thuế, nếu giống nhau một phần thì kế toán và thuế có phần ñộc lập, nếu hoàn toàn khác nhau thì kế toán và thuế hoàn toàn ñộc lập. Trong trường hợp giống nhau thì lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế bằng nhau (nghĩa là ETR= STR) 2.2.2.3 Xử lý số liệu 2.2.3 Kết quả xử lý số liệu 2.2.3.1 Thông tin về doanh nghiệp ñiều tra và người trả lời Trong số 190 doanh nghiệp ñược ñiều tra có 15 doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối (chiếm tỷ lệ 7,9%); 39 công ty cổ phần (chiếm tỷ lệ 20,5%); 114 công ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm tỷ lệ 60%), và số lượng doanh nghiệp tư nhân là 22 (chiếm tỷ lệ 11,6%). Số liệu minh hoạ ở bảng 2.2. Về quy mô doanh nghiệp có 48 doanh nghiệp có quy mô lớn và 142 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (Bảng 2.3). Số người ñược ñiều tra chủ yếu công tác ở bộ phận kế toán tài chính (179 người), còn lại 11 người làm ở bộ phận Ban Giám ñốc (Bảng 2.4). Về trình ñộ người trả lời thì chủ yếu là trình ñộ ñại học và trình ñộ cao ñẳng, số lượng tương ứng là 101 người và 73 người (Bảng 2.5) Bảng 2.3: Quy mô doanh nghiệp STT Quy mô doanh nghiệp SL Tỷ lệ % 1 Quy mô lớn 48 25,3 2 Quy mô vừa và nhỏ 142 74,7 Tổng 190 100 12 2.2.3.2 Sự hiểu biết của người trả lời về kế toán và thuế Bảng 2.8:Việc lập báo cáo tài chính ở doanh nghiệp nhằm ñáp ứng những nhu cầu nào sau ñây (1-ít ưu tiên nhất; 5 là ưu tiên nhất) Loại hình doanh nghiệp Chỉ tiêu Cổ ñông, các bên góp vốn Cơ quan thuế Cơ quan quản lý nhà nước Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Nhà quản trị của doanh nghiệp N 15 15 15 15 15 Trung bình 2,67 4,07 3,87 3,33 4,67 Công ty có vốn NN chi phối Độ lệch chuẩn 1,68 0,96 1,25 1,18 0,62 N 39 39 39 39 39 Trung bình 4,21 4,36 3,59 3,79 4,23 CT CP Độ lệch chuẩn 1,36 0,96 1,41 1,20 1,25 N 114 114 114 114 114 Trung bình 3,73 4,21 3,74 3,45 4,19 CTTNHH Độ lệch chuẩn 1,49 1,35 1,42 1,34 1,36 N 22 22 22 22 22 Trung bình 3,82 4,23 3,09 2,77 4,64 DNTN Độ lệch chuẩn 1,59 1,34 1,60 1,69 0,79 N 190 190 190 190 190 Trung bình 3,75 4,23 3,64 3,43 4,29 Tổng Độ lệch chuẩn 1,52 1,25 1,43 1,37 1,24 Chi Square 22,348 19,147 15,354 27,214 10,078 Bậc tự do 12 12 12 12 12 P-value 0,034 ** 0,085 0,223 0,007** 0,609 13 Như trên ñã phân tích, sự ưu tiên của báo cáo tài chính trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các ñối tượng khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau. Nhưng về mặt tổng thể, các loại hình doanh nghiệp có xu hướng lập báo cáo tài chính ưu tiên cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, chính doanh nghiệp. Trong khi ñó, báo cáo tài chính ít ưu tiên cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Điều này có thể ñược giải thích bởi các lý do sau : * Quy mô doanh nghiệp Hiện nay, trong cả nước có 95% doanh nghiệp là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (Cao Sỹ Kiêm- Chủ tịch Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam). Thật vậy, trong 190 doanh nghiệp ñược ñiều tra thì có ñến 142 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trong số doanh nghiệp vừa và nhỏ thì có ñến 99 công ty TNHH v
Luận văn liên quan