Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu đề xuất mô hình điện toán đám mây trong việc quản lý nghiệp vụ dược của công ty dược phẩm IPSEN - Pháp

Ngày nay, Công nghệ thông tin (CNTT) không thể thiếu trong các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều vào hệ thống CNTT của mình như: chi phí phần cứng, phần mền, hạ tầng mạng, . Không những thế việc vận hành hệ thống công nghệ thông tin, quá trình sửa chữa, bào trì, nâng cấp hệ thống là một vấn đề quan trọng, người quản trị viên không chỉ phải có kiến thức chuyên môn vững chắc, bên cạnh đó phải đầu tư rất nhiều thời gian. Đối với công ty Dược IPSEN, là công ty đa quốc gia, hiện có chi nhánh, văn phòng trên 40 nước với số lượng nhân viên lên tới gần 40000 người thì các nghiệm vụ để quản lý con người, quản lý sản xuất và kinh doanh là một vấn đề rất lớn, nó thách thức các nhà quản lý của công ty phải suy nghĩ và đưa ra rất nhiều bài toán cần được giải quyết như: quản lý nhân sự, khách hàng, kho bãi, quản lý sản phẩm, bên cạnh đó các nhà quản lý phải nên kế hoạch, hoạch định ngân sách để triển khai các dự 2 án, mua sắm thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, .Từ đó nếu tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính toán, được đưa lên trên mạng Internet, khi đó chúng ta sẽ không còn thấy các máy chủ đặt trong các phòng server và thay vào đó là các server sẽ được ảo hóa và được cung cấp như là các dịch vụ trên internet. Sự ra đời của điện toán đám mây (ĐTĐM) là tiền đề để công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ cho công tác quản lý nghiệp vụ Dược của công ty.

pdf28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu đề xuất mô hình điện toán đám mây trong việc quản lý nghiệp vụ dược của công ty dược phẩm IPSEN - Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN CÔNG DOANH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG VIỆC QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ DƢỢC CỦA CÔNG TY DƢỢC PHẨM IPSEN - PHÁP Chuyên ngành: Khoa Học Máy Tính Mã số: 60.48.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2012 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TRỌNG ĐƢỜNG Phản biện 1:…………………………… ……………………. Phản biện 2: ………………………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ......giờ.....ngày.......tháng......năm .............. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, Công nghệ thông tin (CNTT) không thể thiếu trong các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều vào hệ thống CNTT của mình như: chi phí phần cứng, phần mền, hạ tầng mạng,….. Không những thế việc vận hành hệ thống công nghệ thông tin, quá trình sửa chữa, bào trì, nâng cấp hệ thống là một vấn đề quan trọng, người quản trị viên không chỉ phải có kiến thức chuyên môn vững chắc, bên cạnh đó phải đầu tư rất nhiều thời gian. Đối với công ty Dược IPSEN, là công ty đa quốc gia, hiện có chi nhánh, văn phòng trên 40 nước với số lượng nhân viên lên tới gần 40000 người thì các nghiệm vụ để quản lý con người, quản lý sản xuất và kinh doanh là một vấn đề rất lớn, nó thách thức các nhà quản lý của công ty phải suy nghĩ và đưa ra rất nhiều bài toán cần được giải quyết như: quản lý nhân sự, khách hàng, kho bãi, quản lý sản phẩm, bên cạnh đó các nhà quản lý phải nên kế hoạch, hoạch định ngân sách để triển khai các dự 2 án, mua sắm thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng mạng,…..Từ đó nếu tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính toán, …được đưa lên trên mạng Internet, khi đó chúng ta sẽ không còn thấy các máy chủ đặt trong các phòng server và thay vào đó là các server sẽ được ảo hóa và được cung cấp như là các dịch vụ trên internet. Sự ra đời của điện toán đám mây (ĐTĐM) là tiền đề để công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ cho công tác quản lý nghiệp vụ Dược của công ty. 2. Mục đích chọn đề tài Đề tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình điện toán đám mây trong việc quản lý nghiệp vụ dược của công ty dược phẩm Ipsen - PHÁP” được thực hiện nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy xây dựng hệ thống ĐTĐM trong việc quản lý nghiệp vụ dược của công ty Dược IPSEN. Các đề xuất được xây dựng trên cơ sở phân tích nhu cầu phát triển và khả năng đáp ứng của hệ thống CNTT vào việc kinh doanh, quản lý các nghiệp vụ của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 Đối tượng nghiên cứu: Tập chung vào công nghệ Điện toán đám mây. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các dịch vụ Điện toán đám mây để đề xuất áp dụng vào việc quản lý nghiệp vụ dược của công ty dược phẩm Ipsen 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài Phương pháp nghiên cứu: Tập chung vào việc nghiên cứu tài liệu, phân tích và đánh giá thực trạng và mô hình hoạt động của hệ thống thông tin. Đề tài gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Tổng quan về Điện toán đám mây Chương 2: Các mô hình dịch vụ Điện toán đám mây Chương 3: Đề xuất mô hình điện toán đám mây trong việc quản lý nghiệp vụ dược của công ty dược phẩm Ipsen 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY Giới thiệu chương: Trong chương này em sẽ tìm hiểu tổng quan các vấn đề liên quan đến ĐTĐM như: các khái niệm, đặc điểm, các mô hình, giải pháp và các tính chất cơ bản của công nghệ ĐTĐM. 1.1. Khái niệm cơ bản về điện toán đám mây Có rất nhiều khái niệm về ĐTĐM được đưa ra như định nghĩa của Wikipedia, Foresster Research, Gartner và của Ian Foster 1.2. Đặc điểm của điện toán đám mây 1.3. Giải pháp của điện toán đám mây ĐTĐM ra đời để giải quyết các vấn đề sau: 1.3.1 Vấn đề về lưu trữ dữ liệu 1.3.2 Vấn đề về sức mạnh tính toán 1.3.3 Vấn đề về cung cấp tài nguyên, phần mềm 1.4. Các tính chất cơ bản của điện toán đám mây 5 1.4.1 Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self- service) 1.4.2 Truy xuất diện rộng (Broad network access) 1.4.3 Dùng chung tài nguyên (Resource pooling) 1.4.4 Khả năng co giãn (Rapid elasticity) 1.4.5 Điều tiết dịch vụ (Measured service) 1.5. Các mô hình triển khai điện toán đám mây 1.5.1 Đám mây riêng (Private Cloud) Các đám mây riêng là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh nghiệp. Những đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp quản lý. Hình 1.2. Đám mây riêng 6 1.5.2 Đám mây chung (Community Cloud) Các đám mây chung là các đám mây được chia sẻ bởi một số tổ chức và hỗ trợ một cộng đồng cụ thể có mối quan tâm chung. Nó có thể được quản lý bởi các tổ chức hoặc một bên thứ ba. Hình 1.3. Đám mây chung 1.5.3 Đám mây công cộng (Public Cloud) Các đám mây công cộng: là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty và chúng được lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám mây quản lý. 7 Hình 1.4. Đám mây công cộng 1.5.4 Đám mây lai (Hybrid Cloud) Đám mây lai: là một sự kết hợp của các đám mây công cộng và đám mây riêng. Đám mây lai sử dụng các dịch vụ có trong cả không gian công cộng và riêng. Kết luận chương: Trong chương 1 em đã tìm hiểu được các vấn đề tổng quan liên quan đến ĐTĐM, biết được các mô hình triển khai của ĐTĐM. 8 CHƢƠNG 2: CÁC MÔ HÌNH DỊCH VỤ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY Giới thiệu chương: Chương này tập chung vào tìm hiểu các lớp dịch vụ ĐTĐM. Để từ đó đi đến đề xuất mô hình ứng dụng cho công ty Dược Ipsen – Pháp. 2.1. Các lớp dịch vụ điện toán đám mây 2.1.1. Phần mềm được cung cấp như dịch vụ Software as a service (SaaS) Là tầng kiến trúc của ĐTĐM liên quan tới phần mềm, và thường được phân phối thông qua môi trường Web - là một môi trường quen thuộc với hầu hết người dùng, có thể phục vụ cho hàng trăm nghìn khách hàng cùng một lúc (dịch vụ đám mây công cộng) hoặc môi trường mạng dùng riêng gồm các máy tính và thiết bị mạng cài đặt các phần mềm chuyên dụng (dịch vụ đám mây riêng). Về phía người sử dụng, SaaS đồng nghĩa với việc họ không cần đầu tư mua sắm, sở hữu máy chủ và bản quyền phần mềm. Còn đối với nhà cung cấp, họ chỉ phải duy trì một phần mềm ứng dụng có thể chia sẻ và dùng chung cho nhiều 9 khách hàng, nên chi phí tổng sở hữu rẻ hơn so với cách hosting truyền thống. Hình 2.1. Phần mềm đƣợc cung cấp nhƣ dịch vụ 2.1.2. Nền tảng được cung cấp như dịch vụ Hình 2.2. Nền tảng đƣợc cung cấp nhƣ dịch vụ 10 Platform as a service (PaaS) Là một dạng dịch vụ biến thể từ SaaS, nhưng khi dựa trên công nghệ ĐTĐM đã trở thành một loại dịch vụ đám mây mới để cung cấp nền tảng vận hành các ứng dụng. Một tổ chức hay doanh nghiệp có thể xây dựng ứng dụng chạy trên PaaS của nhà cung cấp dịch vụ đám mây và phân phối lại cho người sử dụng hay khách hàng của mình. 2.1.3. Cơ sở hạ tầng được cung cấp như dịch vụ Infrastructure as a service (IaaS) Là tầng thấp nhất của ĐTĐM, nơi tập hợp các tài sản vật lý như các phần cứng máy chủ, hệ thống lưu trữ và các thiết bị mạng, được chia sẽ và cung cấp dưới dạng dịch vụ IaaS cho các tổ chức hay doanh nghiệp khác nhau. Cũng giống như dịch vụ PaaS, ảo hóa là công nghệ được sử dụng rộng rãi để tạo ra cơ chế chia sẽ và phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu. Ví dụ về các dịch vụ IaaS như IBM BlueHouse, Vmware, Amazon EC2, Microsoft Azure Platform, Sun Parascale Cloud Storage... 11 Hình 2.3. Cơ sở hạ tầng đƣợc cung cấp nhƣ dịch vụ 2.2. Ƣu nhƣợc điểm, những khó khăn thách thức 2.2.1. Ưu điểm Mô hình dịch vụ ĐTĐM mang lại rất nhiều ưu điểm, như: Giảm chi phí đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, độ tin cậy được cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, tính co giãn linh động, hiệu suất: hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc nhất quán, kết nối lỏng lẽo được cấu trúc dùng web service như giao tiếp hệ thống, bảo mật: Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, 12 các tài nguyên chú trọng bảo mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều khiển dữ liệu nhạy cảm và khả năng chịu đựng 2.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm mà ĐTĐM mang lại thì nó vẫn còn những nhược điểm như là: Chi phí bản quyền phần mềm ban đầu có thể khá cao, công tác quản lý và tính sẵn sàng. 2.2.3. Những khó khăn, thách thức Trong quá trình hiện thực ĐTĐM, người ta nhận thấy một số khó khăn, thách thức như Bảo mật, khả năng không kiểm soát dữ liệu, độ trễ dữ liệu, tính sẵn sàng của dịch vụ và dữ liệu, các dịch vụ kèm theo và các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng và nhà cung cấp Kết luận chương: Chương này em đã tập chung vào tìm hiểu các lớp dịch vụ điện toán đám mây cũng như các ưu nhược điểm và khó khăn của hệ thống ĐTĐM. 13 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG VIỆC QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ DƢỢC CỦA CÔNG TY DƢỢC PHẨM IPSEN Giới thiệu chương: Trong chương này, căn cứ vào chức năng, hoạt động của công ty cũng như của văn phòng tại Việt Nam và nhu cầu ứng dụng CNTT vào việc quản lý nghiệp vụ để đề xuất mô hình ĐTĐM cho phù hợp với điều kiện của công ty. 3.1. Công ty dƣợc phẩm Ipsen, chức năng của văn phòng tại Việt Nam 3.1.1. Công ty Dược Ipsen và chức năng của văn phòng tại Việt Nam Công ty Dược Ipsen là công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuốc tân dược. Công ty có trụ sở chính tại Pháp và các nhà máy cũng như các văn phòng đại diện tại Việt Nam và hơn 40 nước trên thể giới. Tại Việt Nam, công ty có văn phòng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tại thành phố Đà Nẵng. 3.1.2. Các bài toán quản lý của công ty 14 Các bài toán: Nhập hàng, quản lý kho bãi, quản lý khách hàng. Để phục vụ tốt cho các công việc quản lý này hệ thống đòi hỏi các server chậy các ứng dụng này phải có cấu hình cao, hoạt động ổn định. Từ đó gây ra rất nhiều tốn kém cho công ty và khó khăn cho người quản trị hệ thống: Thứ nhất, việc vận hành Thứ hai, mất nhiều thời gian di chuyển. Thứ ba, lãng phí tài nguyên hệ thống khi các server không hoạt động hết công suất. Thứ tư, phải luôn luôn bảo trì, cập nhật và nâng cấp thiết bị phần cứng. Những khó khăn và bất cập từ các bài toán quản lý của công ty thì các nhà quản lý phải nghĩ tới việc hạn chế tối đa các server riêng rẽ, chỉ cần đầu tư một hoặc một vài server có cấu hình lớn để có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu của hệ thống và các server phải được đặt tập chung trên interrnet. 15 3.2. Đề xuất các yêu cầu kỹ thuật và pháp lý để triển khai dịch vụ ĐTĐM trong công ty Dƣợc Ipsen 3.2.1. Về pháp lý 3.2.2. Thiết kế tin cậy và triển khai hiệu quả 3.2.3. Yêu cầu về an ninh 3.2.3.1. Quản lý khóa và mã hóa 3.2.3.2. Quản lý truy nhập và nhân dạng 3.2.3.3. Điều khiển mạng và hệ thống 3.3. Đề xuất mô hình dịch vụ 3.3.1. Cấu trúc CNTT của công ty Dược Ipsen TT CNTT tại Pháp Phòng Hệ thống CNTT tại Pháp Phòng Phần mềm tại Pháp Phòng Dự án CNTT tại Pháp Bộ phận IT Châu Á Bộ phận IT Nam Mỹ Bộ phận IT EU Phòng IT Việt Nam IT Hà Nội IT HCM Bộ phận IT Đông Âu Phòng IT Trung Quốc Phòng IT Hàn Quốc IT Đà Nẵng Hình 3.1. Sơ đồ tổng quan hệ thống CNTT của công ty Dƣợc Ipsen 16 Với đặc thù là công ty quốc gia, có rất nhiều chi nhánh và nhà máy sản xuất cũng như văn phòng đại diện trên khắp thế giới và tại mỗi nước đều có các máy chủ quản lý nghiệp vụ của chi nhánh tại nước đó cho nên việc xây dựng đám mây chung là vô cùng phức tạp và tốn kém rất nhiều. Để khắc phục điều này ta chọn mô hình đám mây riêng cho mỗi nước. Công ty Dược Ipsen xây dựng đám mây riêng (Private cloud): nhằm cung cấp các dịch vụ phục vụ cho các công việc của các mỗi nước, đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và được quản lý trực tiếp bởi nhân viên IT của nước đó. Hình 3.2. Mô hình đám mây riêng của công ty Dƣợc Ipsen 17 3.3.2. Dịch vụ ĐTĐM của công ty Dược Ipsen Để xây dựng đám mây riêng thì công ty Dược Ipsen phải xây dựng cơ sở hạ tầng được cung cấp như dịch vụ (Iaas). Hình 3.3. Cơ sở hạ tầng đƣợc cung cấp nhƣ là dịch vụ của công ty Dƣợc Ipsen IaaS là tầng thấp nhất của điện toán đám mây, nơi tập hợp các tài sản vật lý như các phần cứng máy chủ, hệ thống lưu trữ và các thiết bị mạng, được chia sẽ và cung cấp dưới dạng dịch vụ IaaS cho công ty Dược Ipsen. Các dịch vụ IaaS hỗ trợ các nền tảng ứng dụng khác nhau, bất kể chúng được cung cấp như dịch vụ đám mây Platform as a Service (PaaS) hay không. Cũng 18 giống như dịch vụ PaaS, ảo hóa là công nghệ được sử dụng rộng rãi để tạo ra cơ chế chia sẻ và phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu. Công ty Dược Ipsen có thể: Thứ nhất, công cụ ảo hóa của VMWare để hợp nhất nguồn tài nguyên hệ thống. Thứ hai, người quản trị hệ thống của công ty có thể ảo hóa để tạo môi trường làm việc quen thuộc cho các nhân viên trong công ty. Khi ứng dụng và các dữ liệu liên quan được cài đặt, lưu trữ và xử lý tập trung tại các máy chủ đặt tại phòng máy chủ hoặc trung tâm dữ liệu, các thiết bị đầu cuối được giải phóng khỏi nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu và xử lý dữ liệu của ứng dụng. Điều này trước hết đảm bảo các dữ liệu mang tính bảo mật cao không thể bị truy cập tại các máy trạm đầu cuối. Nói một cách khác, vấn đề bảo mật thông tin được nâng lên một mức cao hơn. Ngoài ra, việc xử lý dữ liệu được đưa về các máy chủ cũng có nghĩa là các tài nguyên mạnh của máy chủ được tận dụng, thay vì phải dùng những tài nguyên hạn 19 chế của các máy trạm. Những ưu điểm này có được mà không ảnh hưởng đến môi trường làm việc của mỗi nhân viên trong công ty. Với người dùng, các ứng dụng hoạt động không khác gì chúng được cài đặt tại các máy trạm cá nhân, mặc dù trên thực tế, các ứng dụng chạy trên các máy chủ đặt cách xa. Tất cả các thao tác của người dùng đầu cuối để điều khiển ứng dụng (nhấn chuột, dùng bàn phím…) được truyền về máy chủ qua giao thức đặc biệt và được thực thi tại máy chủ. Nói cách khác, một môi trường trong đó các ứng dụng được ảo hóa được thiết lập tại các máy trạm. Hình 3.4. Mô hình ảo hóa ứng dụng tại thiết bị đầu cuối của công ty Dƣợc Ipsen Với giải pháp này công ty Dược Phẩm Ipsen có thể cắt giảm được một phần lớn kinh phí khi mà chỉ cần đầu tư 20 cho người dùng cuối những máy trạm với cấu hình phần cứng rất cơ bản gọn nhẹ. Tất cả các ứng dụng và dữ liệu liên quan được cài đặt, lưu trữ, xử lý tại các máy chủ đặt tập trung với mức bảo mật cao tại server của công ty. Hình 3.5. Cơ sở hạ tầng hệ thống ảo của công ty Dƣợc Ipsen Khi công ty Dược Ipsen xây dựng hệ thống ảo hóa, lúc này hệ thống cho phép các nhân viên chạy các khối lượng công việc trên một máy chủ duy nhất bằng cách hợp nhất môi trường để các ứng dụng của người dùng chạy trên máy ảo. Chuyển đổi sang một trung tâm dữ liệu ảo hóa làm giảm diện tích cho các server, không gian rack, hệ thống làm mát, hệ thống cáp, lưu trữ và 21 các thành phần mạng bằng cách giảm số lượng tuyệt đối của máy vật lý. Việc giảm máy vật lý có thể được thực hiện bằng cách chuyển đổi máy vật lý với các máy ảo và củng cố các máy chuyển đổi vào một máy chủ duy nhất. Sử dụng công nghệ ảo hóa giúp người quản trị không cần phải chờ đợi cho phần cứng được mua sắm hoặc cáp phải được cài đặt. Cung cấp máy ảo được thực hiện bằng cách sử dụng một giao diện người dùng đồ họa trực quan. Ngược lại quá trình lâu dài của việc triển khai các máy chủ vật lý, triển khai các máy ảo có thể được triển khai trong một thời gian gắn hơn nhiều so với triển khai trên máy chủ vật lý. Hình 3.6. Mô hình kiến trúc áo hóa của công ty Dƣợc Ipsen 22 3.4. Thử nghiệm môi trƣờng ảo hóa tại công ty dƣợc Ipsen ở Việt Nam Cài đặt thử nghiệm môi trường ảo hóa các server lưu trữ và xử lý bài toán quản lý khách hàng (CRM) của công ty Dược Ipsen. 3.4.1. Yêu cầu của bài toán quản lý khách hàng Hiện tại Việt Nam, công ty Dược Ipsen có 3 chi nhánh đó là tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và thành phố Đã Nẵng. Tại mỗi chi nhánh, công ty có số lượng nhân viên giới thiệu thuốc (NT) hay còn gọi là trình dược viên (TDV) ở kênh NT và kênh bệnh viện lên tới vài trục người, với mỗi TDV yêu cầu phải nắm bắt được và báo cáo cho bộ phận quản lý khu vực của mình (DM) thông tin chi tiết về khách hàng mà mình quản lý. Dữ liệu đầu vào: Dữ liệu được cung cấp bởi các TDV và TDV truy cập vào máy chủ ảo để đưa dữ liệu vào với các thông tin cụ thể: Yêu cầu của bộ phận quản lý (District Maneger: DM), khi TDV nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống 23 CRM thì DM phải đưa ra được bản báo cáo chi tiết của từng TDV mà mình phụ trách để từ đó có được sự hỗ trợ cho TDV khi cần, và có kế hoạch thúc đẩy bán hàng của nhóm mình. Hình 3.7. Sơ đồ quản lý khách hàng của công ty Dƣợc Ipsen 3.4.2. So sánh, đánh giá các phần mềm cung cấp tính năng ảo hóa 24 Khi tiến hành ảo hóa các server và các thiết bị mạng cũng như các phần mềm ứng dụng của công ty thì ta phải tìm hiểu kỹ tính năng của các phầm mềm này. Ta nên so sánh các phẩm mềm Hyper-V, ESXi, Linux- Vserver, Citrix XenServer Platinum Edition dựa trên các tiêu chí mà có ảnh hưởng đến hệ thống: Bản quyền phần mềm, số lượng máy ảo/host, phần mềm cung cấp các loại ảo hóa gì và đối tượng nào phù hợp để sử dụng. Phần mềm Bản quyền Số máy ảo/Host Loại ảo hóa Đối tƣợng sử dụng Citrix XenServer Platinum Edition Mất phí 75 máy ảo Hỗ trợ ảo hóa phần cứng Doanh nghiệp, công ty VMware vSphere ESXi Mất phí 512 máy ảo Hỗ trợ ảo hóa phần cứng, hệ điều hành và Doanh nghiệp vừa và nhỏ 25 phần mềm Microsoft Hyper-V Server 2008 R2 SP1 DataCenter Mất phí 384 máy ảo Hỗ trợ ảo hóa phần cứng, hệ điều hành và phần mềm Doanh nghiệp, công ty… Linux- VServer Mã nguồn mở Ảo hóa hệ điều hành Doanh nghiệp, công ty Dựa vào sự so sánh trên ta thấy rằng công ty Ipsen có thể lựa chọ phẩm mềm ảo hóa của VMWare và của Mircosoft, nhưng với quy mô nhân sự lên tới 40.000 nhân viên cũng có nghĩa là công ty cần số lượng rất lớn số lượng máy ảo trong hệ thống nên công ty Ipsen chọn bộ phầm mềm của nhà cung cấp dịch vụ VMWare đó là VMWare ESXi 5, kết hợp với các công cụ để quản lý đó là vCenter Server, vSphere Client 26 Kết luận chương: Từ việc nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của công ty Ipsen Pharma và văn phòng đại diện tại Việt Nam, em đã đề xuất được mô hình ĐTĐM và thực nghiệm ảo hóa server ở các chi nhánh có ứng dụng quản lý khách hàng ở Việt Nam. Việc ảo hóa các server tại Việt Nam sẽ là tiền đề để xây dựng mô hình ĐTĐM riêng tại mỗi nước mà công ty Ipsen Pharma có chi nhánh hay văn phòng đại diện. KẾT LUẬN Từ việc nghiên cứu kỹ thuật ĐTĐM em đã đưa ra đề xuất mô hình ĐTĐM cho công ty Dược Ipsen, cũng như đã xây dựng mô hình ảo hóa các server quản lý khách hàng của công ty. PHỤ LỤC Cài đặt VMware ESXi 5 và cấu hình Cài đặt VMware vSphere Client Cài đặt vCenter Server
Luận văn liên quan