Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu một số giải pháp an toàn và bảo mật thông tin trong các giao dịch thương mại điện tử

Trong thương mại truyền thống mọi việc diễn ra đơn giản, người mua trả tiền, người bán giao hàng. Nhưng trong giao dịch thương mại điện tử, để thực hiện được thao tác giao nhận đó là cả một vấn đề. Nếu không có một cơ chế an toàn và bảo mật, người mua không biết liệu có phải mình đang giao dịch với nhà cung cấp thật không, ngược lại người bán không biết có phải mình đang giao dịch với chủ nhân thực sự của thẻ tín dụng không. Nếu cơ chế này không đảm bảo, các hoạt động giao dịch thương mại điện tử sẽ sụp đổ hoàn toàn. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, đi kèm theo là những vấn đề an toàn thông tin trong các hoạt động giao dịch nên tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp an toàn và bảo mật thông tin trong các giao dịch thương mại điện tử” với mục đích là nghiên cứu các kỹ thuật và xây dựng ứng dụng minh họa đảm bảo cho các giao dịch điện tử. Nội dung của Luận văn như sau: Chương 1: Thương mại điện tử - Khái niệm và công nghệ. Chương 2: Chữ ký số và ứng dụng trong các giao dịch thương mại điện tử. Chương 3: Xây dựng ứng dụng chữ ký điện tử trong việc trao đổi các chứng từ điện tử.

pdf11 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2463 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu một số giải pháp an toàn và bảo mật thông tin trong các giao dịch thương mại điện tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---------------------------------------- NGUYỄN MINH QUANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP AN TOÀN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG CÁC GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.o1 Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THẾ QUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2012 2 MỞ ĐẦU Trong thương mại truyền thống mọi việc diễn ra đơn giản, người mua trả tiền, người bán giao hàng. Nhưng trong giao dịch thương mại điện tử, để thực hiện được thao tác giao nhận đó là cả một vấn đề. Nếu không có một cơ chế an toàn và bảo mật, người mua không biết liệu có phải mình đang giao dịch với nhà cung cấp thật không, ngược lại người bán không biết có phải mình đang giao dịch với chủ nhân thực sự của thẻ tín dụng không. Nếu cơ chế này không đảm bảo, các hoạt động giao dịch thương mại điện tử sẽ sụp đổ hoàn toàn. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, đi kèm theo là những vấn đề an toàn thông tin trong các hoạt động giao dịch nên tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp an toàn và bảo mật thông tin trong các giao dịch thương mại điện tử” với mục đích là nghiên cứu các kỹ thuật và xây dựng ứng dụng minh họa đảm bảo cho các giao dịch điện tử. Nội dung của Luận văn như sau: Chương 1: Thương mại điện tử - Khái niệm và công nghệ. Chương 2: Chữ ký số và ứng dụng trong các giao dịch thương mại điện tử. Chương 3: Xây dựng ứng dụng chữ ký điện tử trong việc trao đổi các chứng từ điện tử. 3 Chương 1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KHÁI NIỆM VÀ CÔNG NGHỆ 1.1 Tổng quan về thương mại điện tử Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E- Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) cơ bản phải bao hàm các nội dung sau: − Đó phải là một hoạt động kinh doanh thương mại, tức là phản ảnh một hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua một chu trình kinh doanh thương mại: chào hàng, chào giá, đàm phán mua bán, ký hợp đồng mua bán, vận chuyển giao hàng, thanh lý hợp đồng và thanh toán. − Việc kinh doanh thương mại phải được thực hiện trong một môi trường đặc biệt đó là môi trường mạng máy tính nói chung và đặc biệt là mạng internet. − Công nghệ thông tin đã tạo ra môi trường và phát triển các công nghệ cho TMĐT phát triển. Công nghệ thông tin cũng mở ra một loại hàng hoá và dịch vụ đặc trưng là các hàng hoá và dịch vụ số (hàng hoá và dịch vụ phi vật thể được số hoá và có thể giao hàng ngay qua mạng) góp phần vào việc phát triển hình thức thương mại điện tử. 4 1.2 Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các loại hình phổ biến như sau: - Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business); - Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer); - Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to government); - Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer); - Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer). 1.3 Các phương thức giao dịch Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interc hange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điẹn tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau. 5 Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được giao qua mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v.. Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy báo v.v.) để người sử dụng mua và nhận trức tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). 1.4 Cơ hội và thách thức Theo nghiên cứu của Tổ chức Liên hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển - UNCTAD năm 2003, để phát triển Thương mại điện tử có 25 hoạt động các nước cần triển khai từ thấp đến cao. Theo mô hình trên, những vấn đề quan trọng nhất các nước cần quan tâm để phát triển Thương mại điện tử gồm: Nhận thức, Nối mạng, Nhân lực và Nội dung (4N). Những vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với Thương mại điện tử gồm: thanh toán trực tuyến, an ninh, bảo mật trong giao dịch thương mại điện tử, chứng thực điện tử quốc tế. 6 Chương 2. CHỮ KÝ SỐ VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1 Bảo mật các giao dịch điện tử Để đảm bảo an toàn tuyệt đối là rất khó, thậm chí là không thể, mà chỉ có thể tạo ra các rào cản đủ để ngăn chặn sự xâm phạm. An toàn tích hợp là việc kết hợp tất cả các biện pháp với nhau nhằm ngăn chặn việc khám phá, phá huỷ hoặc sửa đổi trái phép các tài sản. Thông tin dữ liệu cũng có thể được xem là đảm bảo độ an toàn nếu như khi tội phạm tấn công khai thác được thì đã mất hiệu lực sử dụng nó. Trong giao dịch điện tử với quy mô toàn cầu, có sự tham gia của nhiều người, nhiều thành phần, thiết bị thì việc khẳng định được độ tin cậy trong thời gian dài là một thách thức. 2.2 Các kỹ thuật đảm bảo an toàn cho giao dịch điện tử 2.2.1 Mã hóa đối xứng Phương pháp mã hóa khóa bí mật (secret key cryptography) còn được gọi là mã hóa đối xứng (symmetric cryptography). Với phương pháp này, người gửi và người nhận sẽ dùng chung một khóa để mã hóa và giải mã dữ liệu. Trước khi mã hóa dữ liệu để truyền đi trên mạng, hai bên gửi và nhận phải có khóa và phải thống nhất thuật toán dùng để mã hóa và giải mã. Có nhiều thuật toán ứng dụng cho mã hóa khóa bí mật như: DES - Data Encrytion Standard, 3DES - triple- strength DES, RC2 - Rons Cipher 2 và RC4, v.v... 7 Hình 2.1. Mô hình mã hoá đối xứng 2.2.2. Mã hoá công khai Vào những năm 1970 Diffie và Hellman đã phát minh ra một hệ mã hoá mới được gọi là hệ mã hoá công khai hay hệ mã hoá phi đối xứng.Phương pháp mã hóa khóa công khai (public key cryptography) đã giải quyết được vấn đề của phương pháp mã hóa khóa bí mật là sử dụng hai khóa public key và private key. Public key được gửi công khai trên mạng, trong khi đó private key được giữ kín. Public key và private key có vai trò trái ngược nhau, một khóa dùng để mã hóa và khóa kia sẽ dùng để giải mã. Phương pháp này còn được gọi là mã hóa bất đối xứng (asymmetric cryptography) vì nó sử dụng hai khóa khác nhau để mã hóa và giải mã dữ liệu. Phương pháp này sử dụng thuật toán mã hóa RSA (tên của ba nhà phát minh ra nó: Ron Rivest, Adi Shamir và Leonard Adleman) và thuật toán DH (Diffie-Hellman). 8 Hình 2.2. Mã hoá và giải mã với hai khoá 2.2.3. Xác thực thông báo qua các hàm băm Hàm băm có đầu vào là thông báo M có kích thước thay đổi, đầu ra là một mã băm H(M) có kích thước cố định. Mã hàm băm là một hàm của tất cả các bit có trong thông báo, đồng thời nó cung cấp khả năng phát hiện lỗi: Nếu A thay đổi một bit bất kỳ hoặc nhiều bit trong thông báo dẫn đến kết quả là mã băm cũng thay đổi theo. Mục đích của mã băm là tạo ra fingerprint (dấu vân tay) cho một tệp, thông báo hay khối dữ liệu. Để đáp ứng được việc xác thực thông báo, một hàm băm H phải bao gồm các tính chất.  H được áp dụng cho một khối dữ liệu có kích cỡ bất kỳ.  Đầu ra H có độ dài cố định  Dễ tính toán được H(x) với mọi x cho trước  Với mọi mã h cho trước, không thể tìm được x thoả mãn H(x)=h  Với mọi khối x cho trước, không thể tìm ra được y  x sao cho H(y) = H(x) tức là khả năng trùng lặp ít. Không tìm thấy bất cứ cặp (x,y) nào sao cho H(x) = H(y), điều này nhấn mạnh khả năng không bị va chạm. 9 2.3. Chữ ký số Chữ ký số (digital signature), là một dạng của chữ ký điện tử, là đoạn dữ liệu ngắn đính kèm với văn bản gốc để chứng thực tác giả của văn bản và giúp người nhận kiểm tra tính toàn vẹn của nội dung văn bản gốc. Chữ ký số được tạo ra bằng cách áp dụng thuật toán băm một chiều trên văn bản gốc để tạo ra bản phân tích văn bản/văn bản tóm lược (message digest) hay còn gọi là fingerprint, sau đó mã hóa bằng private key tạo ra chữ ký số đính kèm với văn bản gốc để gửi đi. khi nhận, văn bản được tách làm 2 phần, phần văn bản gốc được tính lại fingerprint để so sánh với fingerprint cũ cũng được phục hồi từ việc giải mã chữ ký số. Hình 2.3. Mô hình mã hóa 10 2.4. Chữ ký mù Khái niệm của chữ ký mù trước hết được giới thiệu : Chúng tôi yêu cầu chữ ký phải được xác thực(chỉ một người ký , có thể ký nhiều báo cáo) và có thể kiểm tra chung (bất kỳ người nào cũng có thể kiểm tra xem liệu chữ ký của bản báo cáo có đúng không). Trong quá trình ký một người dùng tương tác với một người ký và có một chữ ký. Trong thời gian sự tương tác người ký không thể nhìn thấy nội dugn tài liệu mà anh ta đang ký. Ý tưởng có thể được thực hiện bởi khái niệm của chữ ký RSA. Nếu người ký có khóa công khai RSA(n,e) va khóa bí mật tương ứng d, anh ta có thể ký một bản báo cáo m. Một người nào đó có thể xác minh bằng cách kiểm tra xem liệu m=se mod n? chú ý rằng cách lập mã và giải mã của hệ thống mã RSA trong việc ký báo cáo và xác minh chữ ký đó. Giả sử người thỉnh cầu muốn đạt được chữ ký của bản báo cáo m. Người đó không muốn để lộ thông tin bản báo cáo m cho bất kỳ ai biết , kể cả người ký. Người ký được yêu cầu ký vào một bản báo cáo mù,mà anh ta không biết mình ký gì. 2.5. Giao thức SSL và SET 2.5.1 . Cơ chế bảo mật SSL (Secure Socket Layer) Giao thức SSL được phát triển lần đầu tiên bởi Nescape nhằm đảm bảo tính an toàn khi truyền dữ liệu, định tuyến thông qua giao thức HTTP, LDAP, POP3 trên tầng ứng dụng. SSL được thiết kể để sử dụng TCP, cung cấp một kết nối xác thực và an toàn giữa hai điểm trên mạng. 11 2.5.2 . Cơ chế bảo mật SET (Secure Electronic Transaction) Để khắc phục những hạn chế của SSL, Visa và MasterCard đã cùng nhau phát triển một giao thức an toàn hơn, được gọi là SET (Secure Electronic Transaction). Giao thức SET đáp ứng được 4 yêu cầu về bảo mật cho TMĐT giống như SSL. Ngoài ra, SET xác định hình thức thông điệp, hình thức chứng thực, và thể thức trao đổi thông điệp. 2.6. Cơ sở hạ tầng khóa công khai Hiện nay giao tiếp qua Internet chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP, mà giao thức này cho phép các thông tin được gửi từ máy tính này đến máy tính khác thông qua các máy trung gian hoặc các mạng riêng biệt. Chính điều này đã tạo cơ hội cho những kẻ tấn công có thể lấy cắp được những thông tin nhạy cảm. Vì thế, những khách hàng muốn tham gia giao dịch điện tử đều lo sợ thông tin của mình bị rò rỉ, thậm chí bị đánh cắp, nên họ cần đến một tổ chức an toàn có thể tin tưởng được. Biện pháp nhiều người thực hiện để bảo mật là mã hoá các thông tin. Một khi đã mã hoá dữ liệu, trong quá trình truyền, dẫu có bị đánh cắp thì bọn tội phạm cũng không thể đọc được. Khi dữ liệu đến đích, người nhận sẽ sử dụng một công cụ để giải mã. Và phương pháp mà mọi người và các tổ chức sử dụng để mã hoá thông tin là chứng chỉ số DC (Digital Certificate). Với chứng chỉ số (DC), người sử dụng có thể mã hoá thông tin, chống giả mạo và xác thực danh tính của người gửi. Ngoài ra, DC còn là một công cụ 12 để xác định nguồn gốc, nó ngăn chặn người gửi chối cãi nguồn gốc tài liệu họ đã gửi. Vậy chúng chỉ số là gì? DC là một file điện tử dùng để xác định thực danh tính của một cá nhân, một máy chủ hay một ct, tổ chức trên Internet. Cũng như các giấy tờ chứng thực cá nhân khác, DC phải do một tổ chức đứng ra chứng nhận những thông tin của chúng ta là chính xác. Tổ chức đó gọi là nhà cung cấp chứng chỉ số. Nhà cung cấp chứng chỉ số CA (Certificate Authority) phải đảm bảo về độ tin cậy, chịu trách nhiệm về độ chính xác của DC mà mình cung cấp cho khách hàng. Nhà cung cấp chứng chỉ số (hoặc cơ quan chứng thực) là một tổ chức chuyên đưa ra và quan rlý các nội dung xác thực bảo mật trên một mạng máy tính, cùng với các khoá công khai để mã hoá thông tin. Một CA sẽ kiểm soát cùng với một nhà quản lý đăng ký để xác minh thông tin về một chứng chỉ số mà người yêu cầu xác thực đưa ra. Nếu nhà quản lý xác thực thông tin của người cần xác thực. CA sau đó sẽ đưa ra một chứng chỉ số. Tuỳ thuộc vào việc triển khai cơ sở hạ tầng khoá công khai (PKI) mà chứng chỉ sẽ bao gồm những thông tin nào. Thông thường, nó sẽ bao gồm khoá công khai của người sở hữu nó, thời hạn hết hiệu lực của chứng chỉ, tên chủ sở hữu và các thông tin quan trọng khác. 13 Chương 3. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC TRAO ĐỔI CÁC CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ 3.1. Giới thiệu Trên thực tế, chữ ký điện tử (Digital Signature) đã được ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng trên mạng. Một trong những ứng dụng quan trọng của chữ ký điện tử là đảm bảo an toàn dữ liệu khi truyền trên mạng. Nhằm giải quyết vấn đề xử lý các giao dịch trao đổi văn bản, hóa đơn, hợp đồng…trên mạng, đến nay đã có nhiều giải pháp liên quan đến vấn đề mã hóa văn bản, nhưng tôi chọn và đề xuất giải pháp ứng dụng chữ ký điện tử trên cơ sở kết hợp giữa thuật toán băm MD5 và thuật toán mã hóa RSA trong quá trình gửi và nhận tệp văn bản của hệ thống phần mềm quản lý. Bảo mật thông tin là lĩnh vực rất rộng, nên đây chỉ là bước khởi đầu để tôi tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các thuật toán mã hóa trong việc xây dựng ứng dụng. Trong chương này, tôi sẽ trình bày giải pháp ứng dụng chữ ký điện tử sử dụng MD5, RSA và xây dựng ứng dụng thử nghiệm. 3.2. Xây dựng chương trình 3.2.1. Thuật toán MD5 Hàm băm (Hash Function) nh ận giá trị vào (Input) là m ột thông điệp M ở có chiều dài bất kỳ, để biến (băm) thành một giá trị h ở đầu ra (Output) có chiều dài cố định, h được gọi là giá trị băm (Hash Value). 14 Hình 3.1. Minh họa hàm băm Thuật toán MD5 (Message Digest 5), do Ronald Rivest thi ết kế năm 1991, là xây dựng một hàm băm để mã hóa một tín hiệu vào có chiều dài bất kỳ và đưa ra một tín hiệu (Digest) ở đầu ra có chiều dài cố định 128 bit (tương ứng với 32 chữ số hệ 16). Dưới đây là các ví dụ mô tả các kết quả sau khi thực hiện hàm băm MD5. - MD5("xin chao") = 2201c07c37755e663c07335cfd2f44c6 Chỉ cần một thay đổi nhỏ (chẳng hạn viết hoa chữ x thành X) cũng làm thay đổi hoàn toàn kết quả trả về : - MD5("Xin chao") = e05c1d9f05f5b9eb56fe907c36f469d8 Thuật toán cũng cho kết quả đối với chuỗi rỗng : - MD5(" ") = d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e 3.2.2. Thuật toán RSA Phương pháp sử dụng thuật toán mã hóa khóa công khai RSA (được đặt tên từ ba nhà phát minh là Ron Rivest, Adi Shamir và Leonard Adleman), được sử dụng nhiều nhất, thuật toán sử dụng biểu thức với hàm mũ để mã hóa bản gốc thành các khối, mỗi khối có một giá trị nhị phân nhỏ hơn n. 15 Giả sử khối bản gốc của người gửi là M và khối bản mã của người nhận là C, quá trình mã hóa và giải mã RSA là: C = Me mod n và M = Cd mod n. Cả người gửi và người nhận phải biết giá trị n. Người gửi biết giá trị e và chỉ người nhận biết giá trị d. Đây là một thuật toán mã hóa khóa công khai với khóa công khai KU = {e,n} và khóa riêng KR = {d,n}. Hình 3.2. Sơ đồ biểu diễn thuật toán mã hóa RSA 3.2.3. Quá trình gửi và nhận văn bản Chọn 2 số nguyên tố p và q n = p.q Φ(n) = (p-1)(q-1) Chọn e < n Tính d = e-1 mod Φ(n) C = Me mod n M = Cd mod n M M Khóa công khai Ku = {e,n} Khóa bí mật Kr = {d,n} 16 Chữ ký điện tử S = Md mod n Khóa bí mật của người gửi Kr = {d,n} File ban đầu Hàm băm MD5 Thông điệp đã ký Mã hóa RSA Kết hợp file Bản tóm lược M Gử Thông điệp nhận Tách file và Chữ ký File ban đầu Giải Giải mã Khóa công khai của người gửi Có Không Không đúng người gửi Hàm băm MD5 Bản tóm lược 2 M’ Bản tóm lược 1 M Đúng người gửi Giống Có Không File toàn vẹn File đã bị thay đổi Hình 3.3. Sơ đồ mô tả quá trình gửi và nhận các tệp văn bản 17 3.2.3.1. Quá trình ký và gửi văn bản - Từ file cần gửi ban đầu, chương trình sẽ sử dụng hàm băm MD5 đ ể mã hóa thành chuỗi ký tự dài 128 bit, hash value (gọi là bản tóm lược). - Chương tr ình sử dụng thuật toán RSA để mã hóa khóa riêng (private key) của người gửi và bản tóm lược hash value thành một dạng khác (giá trị băm ở dạng mật mã) gọi là chữ ký điện tử. - Kết hợp file ban đầu với chữ ký điện tử thành một thông điệp đã ký và gửi đi cho người nhận. 3.2.3.2. Quá trình nhận văn bản Sau khi người nhận đăng nhập vào hệ thống và thực hiện việc nhận các tệp văn bản. Hệ thống sẽ tách thông điệp đã ký thành ra file và chữ ký điện tử. Đến giai đoạn này sẽ có 2 quá trình kiểm tra : a. Kiểm tra file có đúng người gửi hay không? - Sử dụng thuật toán RSA để giải mã chữ ký điện tử bằng khóa công khai (username) của người gửi. - Nếu giải mã không được thì file nhận được không đúng người gửi. - Nếu giải mã thành công thì file nhận được đúng người gửi và có được Bản tóm lược 1. b. Kiểm tra file có bị thay đổi hay không? - Từ file được tách ra ta sử dụng hàm băm MD5 mã hóa thành Bản tóm lược 2. - Kiểm tra Bản tóm lược 1 và Bản tóm lược 2 có giống nhau hay không? Nếu giống nhau thì file nhận được là vẹn toàn (không bị thay đổi hay tác động), ngược lại là file đã bị thay đổi. 3.2.4. Cài đặt chương trình Tạo khóa 18 Ký văn bản Xác nhận chữ ký 19 Trường hợp văn bản hoặc chữ ký không toàn vẹn 20 KẾT LUẬN Trong đề tài này đã tìm hiểu về thương mại điện tử, những thuận lợi và khó khăn khi triển khai và đảm bảo an toàn trong các giao dịch. Đưa ra giải pháp an toàn trên cơ sở mã hóa các thông tin. Hoàn thành quá trình nghiên cứu một số giải pháp bảo mật và chứng thực các giao dịch, những mục tiêu an toàn trong hệ thống dựa trên các thuật toán và các nghiên lý mật mã cũng như có thể xây dựng phương pháp bảo mật chứng thực giao dịch điện tử thông qua thuật toán RSA và hàm băm MD5. Tác giả vận dụng những kiến thức đã nghiên cứu được để xây dựng một chương trình minh họa về chữ ký số sử dụng RSA và hàm băm MD5. Tuy nhiên luận văn vẫn còn hạn chế là chưa được áp dụng thực nghiệm trên các giao dịch trực tuyến. Thời gian nghiên cứu có hạn chắc chắn sẽ không tránh được sai sót rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn. 21
Luận văn liên quan