Luận văn Tóm tắt Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Công nghiệp là ngành kinh tếcó vai trò quan trọng trong cơcấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụcủa nền kinh tếquốc dân. Công nghiệp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất, mởrộng thịtrường, thúc đẩy chuyển dịch cơcấu kinh tếvà quá trình đô thịhóa. Kểtừkhi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, thành phốTam Kỳtrở thành trung tâm tỉnh lỵcủa tỉnh Quảng Nam, kinh tếthành phốcó những chuyển biến tích cực, công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội của thành phốnói chung và tỉnh nói riêng. Việc thu hút các dự án mới trong ngành công nghiệp được triển khai có hiệu quả. Sản xuất tiểu thủcông nghiệp và một sốlàng nghềtruyền thống được phục hồi. Cơsởhạtầng công nghiệp, tiểu thủcông nghiệp được cải thiện một bước đáng kể. Một sốcụm công nghiệp, làng nghềtập trung được quy hoạch và xây dựng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn nhiều vấn đề đặt ra cho ngành công nghiệp thành phố, đó là: Thứnhất, công nghiệp chưa tạo được tính đột phá đểphát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; chưa phát huy tối đa mọi nguồn lực trong các thành phần kinh tế đểphát triển công nghiệp. Thứhai, các cơsởcông nghiệp quy mô nhỏ, công nghệlạc hậu, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Thứba, đội ngũcán bộquản lý, cán bộkhoa học - kỹthuật, trình độ người lao động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển ngành công nghiệp.

pdf26 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐOÀN THỊ BÍCH ĐÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2011 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn Phản biện 1: PGS.TS Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS Phạm Thanh Khiết Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 12 năm 2011 *. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 3 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Công nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ của nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp thúc ñẩy lực lượng sản xuất phát triển, ñẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất, mở rộng thị trường, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình ñô thị hóa... Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997 ñến nay, thành phố Tam Kỳ trở thành trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam, kinh tế thành phố có những chuyển biến tích cực, công nghiệp ñóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói chung và tỉnh nói riêng. Việc thu hút các dự án mới trong ngành công nghiệp ñược triển khai có hiệu quả... Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và một số làng nghề truyền thống ñược phục hồi. Cơ sở hạ tầng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ñược cải thiện một bước ñáng kể. Một số cụm công nghiệp, làng nghề tập trung ñược quy hoạch và xây dựng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược thì còn nhiều vấn ñề ñặt ra cho ngành công nghiệp thành phố, ñó là: Thứ nhất, công nghiệp chưa tạo ñược tính ñột phá ñể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chưa phát huy tối ña mọi nguồn lực trong các thành phần kinh tế ñể phát triển công nghiệp. Thứ hai, các cơ sở công nghiệp quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Thứ ba, ñội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, trình ñộ người lao ñộng nhìn chung chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cho sự phát triển ngành công nghiệp. 4 Thứ tư, công tác quy hoạch phát triển công nghiệp chưa gắn bó chặt chẽ với phát triển nông nghiệp và dịch vụ. Do vậy, vấn ñề cấp thiết hiện nay là cần phải tạo ra bước phát triển ñột phá về công nghiệp, ñưa thành phố Tam Kỳ trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh, tạo nền tảng ñể ñến năm 2020 thành phố Tam Kỳ phấn ñấu trở thành ñô thị loại 2 mà văn kiện ñại hội ñảng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 ñã ñề ra. Vì vậy, “Phát triển công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” ñược lựa chọn làm luận văn cao học là nhằm ñáp ứng yêu cầu ñó. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình phát triển công nghiệp hiện nay về doanh nghiệp, về lao ñộng, tình hình sử dụng thiết bị khoa học công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp..., làm căn cứ hoạch ñịnh chiến lược và xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển công nghiệp. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố thuộc về lĩnh vực công nghiệp như: người lao ñộng trong các doanh nghiệp công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp trên ñịa bàn thành phố ... - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: thành phố Tam Kỳ Phạm vi thời gian: từ năm 2005 ñến 2010 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng ñể tiếp cận nghiên cứu, từ góc ñộ lý luận kinh tế, thể chế nhà nước. - Sử dụng các phương pháp chuyên biệt: thống kê, phân tích tài liệu. 5 Ngoài ra, thu thập thông tin liên quan từ hệ thống văn bản của Nhà nước, các bài viết ñược ñăng trong các tạp chí, trên internet... 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI - Là cơ sở khoa học và thực tiễn ñể doanh nghiệp công nghiệp xem xét, nghiên cứu có hướng phát triển cho phù hợp. - Cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý Nhà nước làm căn cứ ñể ñịnh hướng phát triển, xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút, khuyến khích, kêu gọi ñầu tư trong công nghiệp ... trong tuơng lai, nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng phát triển công nghiệp. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở ñầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương như sau : Chương 1: Những vấn ñề lý luận về phát triển công nghiệp Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp thành phố Tam Kỳ giai ñoạn 2005-2010 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp thành phố Tam Kỳ ñến năm 2015 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1.1. ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Đặc ñiểm của ngành công nghiệp * Công nghiệp là một ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội, là một hệ thống bao gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hóa hợp thành từ những ñơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình tổ chức sản xuất khác nhau. Theo tính chất sản phẩm thì công nghiệp ñược phân thành ba nhóm ngành: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp ñiện, khí, nước. 1.1.2. Vị trí, vai trò của ngành công nghiệp 1.1.2.1. Vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế Sự phát triển của ngành công nghiệp là một yếu tố có tính quyết ñịnh ñể thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.2.2. Vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế Trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có vai trò quan trọng ñóng góp vào việc tạo ra thu nhập cho ñất nước, tích lũy vốn cho phát triển, tạo nguồn thu từ xuất khẩu cũng như thu hút vốn ñầu tư nước ngoài. Công nghiệp ñược ñánh giá là ngành chủ ñạo của nền kinh tế, vai trò này ñược thể hiện: * Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. * Công nghiệp thúc ñẩy phát triển sản xuất nông nghiệp. 7 * Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho ñời sống nhân dân * Công nghiệp thu hút lao ñộng nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội * Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Phát triển công nghiệp * Hiện nay, có 04 mô hình mô hình tăng trưởng và phát triển công nghiệp: : Mô hình: ngành công nghiệp tập trung; Mô hình: phát triển cân ñối và không cân ñối; Mô hình: kết hợp phía trước và phía sau và mô hình: bốn con ñường phát triển công nghiệp. Để phát triển công nghiệp một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay một ñịa phương; tùy vào ñiều kiện các nguồn lực phát triển và tùy vào mỗi giai ñoạn phát triển, mỗi quốc gia, mỗi ñịa phương, vũng lãnh thổ lựa có thể lựa chọn con ñường phát triển công nghiệp phù hợp cho riêng mình với ñặc ñiểm và các nguồn lực hiện có. Nói chung, phát triển công nghiệp phải làm gia tăng ñược quy mô sản xuất công nghiệp, gia tăng các năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản xuất công nghiệp. - Về gia tăng quy mô sản xuất công nghiệp: phản ảnh gia tăng về số lượng doanh nghiệp công nghiệp, sản lượng sản phẩm công nghiệp ñược sản xuất ra: về số lượng, chất lượng, mẫu mã sản phẩm… - Gia tăng các năng lực sản xuất công nghiệp như: vốn, lao ñộng.. Vốn: phản ánh qua quy mô vốn ñầu tư trong công nghiệp ngày càng gia tăng; nâng cao khả năng huy ñộng nguồn vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Phát triển công nghiệp phải tăng quy mô vốn, 8 nâng cao khả năng huy ñộng và hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp. Về lao ñộng: nâng cao về số lượng, chất lượng nguồn lao ñộng, khả năng giải quyết việc làm cho người lao ñộng và nâng cao tỷ lệ lao ñộng có tay nghề cao thông qua các hình thức ñào tạo. - Nâng cao chất lượng sản xuất công nghiệp: thể hiện ở các khía cạnh về công nghệ, năng suất, lợi nhuận… Để nâng cao chất lượng sản xuất công nghiệp, công nghiệp phải ngày càng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp, làm cho sản xuất công nghiệp gia tăng về số lượng, chất lượng, nâng cao năng suất và lợi nhuận trong doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng, phát triển công nghiệp ở một ñịa phương, một vùng lãnh thổ hay một quốc gia nhằm mục tiêu: - Biến ñịa phương, vùng ñịa lý ñó thành nơi tập trung nhiều doanh nghiệp công nghiệp, ñược sản xuất bằng các thiết bị dây chuyền công nghệ cao, hiện ñại, tạo ra năng suất cao và các sản phẩm có chất lượng công nghệ cao, sức cạnh tranh khu vực và quốc tế. - Phát triển các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, toàn diện cả về tay nghề lẫn chuyên môn, kỷ luật, sức khỏe và tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo nhóm. - Phát triển và hiện ñại hóa, ñồng bộ hóa theo các nguyên tắc tối ưu hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh công nghiệp, ñời sống người lao ñộng và nhân dân trên ñịa bàn. - Phát triển các quan hệ và khả năng hợp tác, gắn kết kinh tế - kỹ thuật giữa các doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp trên ñịa bàn với 9 nhau và với các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp, phi công nghiệp khác ngoài trung tâm và trên thế giới trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. - Ngày càng gia tăng vai trò của ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và sức cạnh tranh mạnh trên phạm vi vùng, ñồng thời tạo khả năng liên kết và cung cấp các sản phẩm, công nghệ hiện ñại cho các ñịa phương, các ngành khác có liên quan theo yêu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng, cũng như các dịch vụ hỗ trợ liên quan. 1.2.2. Các chỉ tiêu ñánh giá trình ñộ phát triển công nghiệp Để ñánh giá trình ñộ phát triển công nghiệp của một ñịa phương, vùng lãnh thổ, thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu ño lường quy mô của công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp (GOCN), giá trị gia tăng của ngành công nghiệp (VACN)… Ngoài ra, quy mô công nghiệp còn phản ánh ở số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp, quy mô lao ñộng trong công nghiệp… - Tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp Thông thường người ta hay sử dụng một chỉ tiêu tương ñối là tỷ lệ giữa giá trị gia tăng công nghiệp (VACN) và giá trị sản xuất công nghiệp (GOCN). Tỷ lệ VA/GO càng cao thì mức ñộ phát triển của công nghiệp càng cao và ngược lại. - Tỷ trọng ñóng góp của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. - Cơ cấu công nghiệp - Các chỉ tiêu phản ánh trình ñộ phát triển công nghiệp khác như: quy mô lao ñộng công nghiệp, chất lượng và số lượng nguồn lao ñộng, khả năng huy ñộng và hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư trong công 10 nghiệp, tình hình ñổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành công nghiệp… Bên cạnh ñó, ñể ñánh giá trình ñộ phát triển công nghiệp của một ñịa phương, ñơn vị, còn dựa vào chính sách phát triển công nghiệp, môi trường phát triển công nghiệp của ñịa phương ñó. Ngoài ra, tình hình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của ñịa phương ñó cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá phát triển công nghiệp. 1.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ Các hình thức cơ bản, có xu hướng phát triển rộng rãi trên thế giới và ở nước ta là: khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu chế xuất, cụm công nghiệp nhỏ ... và khu kinh tế mở. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển công nghiệp, theo tác giả những nhân tố chủ yếu tác ñộng ñến sự phát triển công nghiệp của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, ñó là: các yếu tố nguồn lực (vốn, lao ñộng, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ); yếu tố thị trường; kết cấu hạ tầng; môi trường thể chế và sự ñiều tiết của nhà nước. 1.3.1. Các yếu tố nguồn lực 1.3.1.1. Nguồn lao ñộng 1.3.1.2. Nguồn lực vốn 1.3.1.3. Tiến bộ khoa học, công nghệ 1.3.1.4. Nguồn tài nguyên thiên nhiên 1.3.2. Yếu tố thị trường 1.3.3. Kết cấu hạ tầng 1.3.4. Môi trường thể chế và sự ñiều tiết của nhà nước 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2005-2010 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện từ nhiên và các yếu tố tiền ñề cho phát triển công nghiệp thành phố Tam Kỳ 2.1.2. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Tam Kỳ giai ñoạn 2005-2010 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2005-2010 2.2.1. Quy mô, tốc ñộ phát triển công nghiệp 2.2.1.1. Quy mô phát triển Trong thời gian ngắn từ năm 2005 ñến 2010, công nghiệp thành phố không ngừng gia tăng về quy mô. Giá trị sản xuất không ngừng tăng lên và tăng lên ñáng kể: năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp ñạt 362.563 triệu ñồng, năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp ñạt 966.738 triệu ñồng (theo giá cố ñịnh 1994), tăng 2,67 lần so với năm 2005; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, tác ñộng tích cực ñến ñời sống nhân dân, tăng thu nhập cho người lao ñộng. 2.2.1.2. Tốc ñộ phát triển Bên cạnh gia tăng về quy mô (giá trị sản xuất công nghiệp không ngừng tăng lên ) thì giai ñoạn 2005-2010, công nghiệp có tốc ñộ tăng trưởng giá trị tăng thêm cao, bình quân 19,89%/năm, riêng năm 2007 tốc ñộ tăng trưởng cao nhất 21,03%/năm so với năm 2006, năm 2010 là 19,94%/năm so với năm 2009. 12 2.2.1.3. Tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất ngành công nghiệp Bên cạnh, giá trị gia tăng và giá trị sản xuất ngành công nghiệp thành phố tăng qua các năm và có tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp cao, tỷ trọng giá trị gia tăng/giá trị sản xuất ngành công nghiệp cũng tương ñối lớn (thể hiện số liệu qua bảng 2.3) Bảng 2.3. Tỷ trọng VACN/GOCN thành phố qua các năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 VACN (tr ñồng) 219,953 266,143 322,144 386,521 454,163 544,734 GOCN (tr ñồng) 362,563 433,587 550,498 661,131 782,812 966,738 Tỷ lệ VACN/GOCN 0.607 0.614 0.585 0.585 0.580 0.563 Nguồn: Cục thống kê thành phố Tam Kỳ 2.2.2. Tỷ trọng ñóng góp của ngành công nghiệp trong GDP thành phố Bảng 2.4. Tỷ trọng ñóng góp của ngành công nghiệp trong GDP thành phố 2005 2006 2007 2008 2009 2010 GDP (tr ñồng) 636,482 737,428 856,187 985,267 1,115,867 1,332,103 Tốc ñộ tăng GDP(%) 15.86 16.10 15.08 13.26 19.38 1. Công nghiệp (tr ñồng) 219,953 266,143 322,114 386,522 454,163 544,734 Tỷ trọng (%) 34.56 36.09 37.62 39.23 40.70 40.89 Tốc ñộ tăng (%) 21.00 21.03 20.00 17.50 19.94 2. Nông nghiệp (tr ñồng) 65,454 67,549 69,723 72,993 72,336 39,963 Tỷ trọng (%) 10.28 9.16 8.14 7.41 6.48 3.00 Tốc ñộ tăng (%) 3.20 3.22 4.69 -0.90 -44.75 3. Dịch vụ (tr ñồng) 351,075 403,736 464,350 525,752 589,368 747,406 Tỷ trọng (%) 55.16 54.75 54.23 53.36 52.82 56.11 Tốc ñộ tăng (%) 15.00 15.01 13.22 12.10 26.81 2.2.3. Cơ cấu công nghiệp 2.2.3.1. Cơ cấu ngành 13 Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp thành phố Tam Kỳ ñược phân chia thành 02 nhóm ngành: nhóm ngành công nghiệp khai thác và nhóm ngành công nghiệp chế biến. Bảng 2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo theo ngành qua các năm (giá cố ñịnh 1994) 2005 2006 2007 2008 2009 2010 GO công nghiệp (tr ñồng) 362,563 433,587 550,498 661,131 782,812 966,738 Tốc ñộ tăng GO(%) 19.59 26.96 20.10 18.40 23.50 Trong ñó: 1. CN khai thác (tr ñồng) 16,067 13,475 18,420 20,148 21,099 27,442 Tỷ trọng (%) 4.43 3.11 3.35 3.05 2.70 2.84 Tốc ñộ tăng (%) -16.13 36.70 9.38 4.72 30.06 2. CN chế biến (tr ñồng) 346,496 420,112 532,078 640,983 761,713 939,296 Tỷ trọng (%) 95.57 96.89 96.65 96.95 97.30 97.16 Tốc ñộ tăng (%) 21.25 26.65 20.47 18.84 23.31 Nguồn: Cục thống kê thành phố Tam Kỳ (Niên giám thống kê 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010) 2.2.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế Trong công nghiệp ñã hình thành cơ cấu kinh tế bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh. Các loại hình doanh nghiệp công nghiệp phát triển ña dạng: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân… 2.2.4. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn thành phố tăng qua các năm. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố trong những năm qua có tăng lên về số lượng, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có ñược những doanh nghiệp có thương hiệu mạnh; nên sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường chưa 14 mạnh. Các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản chưa phát triển và phát triển chưa bền vững. 2.2.5. Các yếu tố tác ñộng ñến phát triển công nghiệp 2.2.5.1. Vốn ñầu tư trong công nghiệp Xem xét hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư công nghiệp thành phố giai ñoạn 2005-2010, cho thấy: Hệ số ICOR ngành công nghiệp tương ñối thấp, có chỉ số bình quân 3.50 và chỉ số này có xu hướng giảm xuống. Năm 2006 là 4.58, năm 2009 là 3.15 và năm 2010: 2.18. Như vậy, năm 2006, ñể tăng 01 ñồng giá trị tăng thêm trong công nghiệp phải ñầu tư ñến 4.58 ñồng vốn, ñến năm 2009 và 2010 con số này giảm xuống còn 3.15 ñồng và 2.18 ñồng, nghĩa là vốn ñầu tư trong công nghiệp ñược sử dụng hiệu quả hơn và ngày càng hợp lý. Tuy nhiên, vốn ñầu tư trong công nghiệp chủ yếu ñầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao ñộng nên ñã làm tăng hiệu quả vốn ñầu tư, làm hệ số ICOR giảm mạnh và thấp. 2.2.5.2. Lao ñộng công nghiệp Trong những năm qua lao ñộng toàn ngành công nghiệp qua các năm ñều tăng, năm 2010 tăng gấp 1,095 lần so với năm 2005. Tốc ñộ tăng lao ñộng ngành công nghiệp bình quân hàng năm 1,83%/năm, tốc ñộ tăng lao ñộng tham gia trong ngành công nghiệp thành phố hàng năm là lớn nhất. Đây chính là kết quả của quá trình chuyển ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñồng thời thấy rõ vai trò của ngành công nghiệp trong chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, là ngành chủ lực ñể giải quyết lao ñộng, tạo nhiều việc làm mới và hướng tới nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, bên những kết quả ñạt ñược thì nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp chưa qua ñào tạo nghề chiếm tỷ lệ còn lớn; trong khi ñó việc ñào tạo nghề của các trường trên ñịa bàn chưa gắn với 15 hoạt ñộng thực tiễn của sản xuất kinh doanh, chất lượng ñào tạo còn thấp, chưa ñáp ứng tay nghề mà một số doanh nghiệp cần. 2.2.5.3. Tình hình ñổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành công nghiệp Trong thời gian qua, mặc dù công nghiệp thành phố Tam Kỳ có bước phát triển ñáng kể nhưng trình ñộ công nghệ còn rất thấp. Nhìn chung công nghệ của các ngành ñều lạc hậu so với các ñịa phương khác trong cả nước, nhất là các thành phố lớn. Thiết bị hầu hết không ñồng bộ và mang tính chắp vá, nhiều thiết bị sử dụng quá cũ kỹ, lạc hậu. Kết quả làm cho giá thành sản phẩm làm ra có chất lượng kém nhưng giá thành lại cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. 2.2.5.4. Thị trường, kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp Bảng 2.10. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp thành phố qua các năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu (1.000USD) 19479 19689 24172 33706 29000 39310 Kim ngạch xuất khẩu công nghiệp (1.000USD) 12948 15590 18352 24130 23763 33844 Tỷ trọng (%) 66.47 79.18 75.92 71.59 81.94 86.10 Tốc ñộ tăng (%) 20.40 17.72 31.48 -1.52 42.42 Nguồn: Cục thống kê thành phố Tam Kỳ (Niên giám thống kê 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010) 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2005-2010 2.3.1. Thành tựu Nhìn chung, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong những năm qua luôn duy trì ñược tốc ñộ phát triển khá, Giai ñoạn 2005-2010, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21.67%/năm, 16 tốc ñộ tăng giá trị sản xuất công nghiệp tăng 19.89%/năm, ñưa tỷ trọng công nghiệp năm 2010 chiếm 40.89% trong tổng GDP thành phố. Cơ cấu sản xuất chuyển ñổi theo hướng gắn với thị trường tiêu thụ. K