Việt Nam đang trong thời kì hội nhập, lĩnh hội những quan điểm
tích cực của quốc tế. Và với các nước châu Âu, châu Mỹ và một số
nước phát triển ở Châu Á, quan điểm: Không có những đứa trẻ dốt,
mà người giáo viên chưa biết khai thác tiềm năng của đứa trẻ. Để một
người học thành công, không phải là việc có thể khiến người học tiếp
thu được bao nhiêu kiến thức, ghi nhớ được trong thời gian bao lâu.
Mà, thành công của người học chính là khả năng tự học, tự tìm hiểu
say mê. Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho người học. Việc này lại
bắt nguồn từ phía người dạy. Người dạy cần khơi gợi được niềm yêu
thích, say mê với môn học. Đây là một bài toán khó đặt ra với giáo
viên. Làm sao để biết học sinh thích gì, có năng lực trong lĩnh vực gì
để từ đó đào tạo, thay đổi phương pháp dạy để phù hợp, tạo hứng thú
với học sinh?
Với những lý do trên, luận văn đã được nghiên cứu để hỗ trợ
giáo viên trong việc nhận biết loại hình thông minh của học sinh và
đồng thời giúp giáo viên bồi dưỡng, phát triển toàn diện hơn những
loại hình tri thức cần thiết mà học sinh còn yếu.
Để thành công trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, tôi đã
dựa trên học thuyết Đa trí thông minh của nhà Tâm lý học giáo dục
nổi tiếng – Giáo sư Howard Gardner và xây dựng phần mềm trắc
nghiệm và hệ thống tài liệu phân loại và phát triển trí thông minh cho
trẻ.
Luận văn chia theo ba chương :
• Chương 1: Nghiên cứu tổng quan các loại hình thông minh
• Chương 2: Áp dụng Công nghệ Elearning xây dựng phần mềm
• Chương 3: Thử nghiệm hệ thống phần mềm trắc nghiệm.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Xây dựng phần mềm trắc nghiệm loại hình thông minh cho trẻ 11-12 tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
Nguyễn Thị Thu Hà
XÂY DỰNG PHẦN MỀM TRẮC NGHIỆM
LOẠI HÌNH THÔNG MINH CHO TRẺ 11 – 12 TUỔI
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Trung Tuấn
Phản biện 1: ………………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
3
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kì hội nhập, lĩnh hội những quan điểm
tích cực của quốc tế. Và với các nước châu Âu, châu Mỹ và một số
nước phát triển ở Châu Á, quan điểm: Không có những đứa trẻ dốt,
mà người giáo viên chưa biết khai thác tiềm năng của đứa trẻ. Để một
người học thành công, không phải là việc có thể khiến người học tiếp
thu được bao nhiêu kiến thức, ghi nhớ được trong thời gian bao lâu.
Mà, thành công của người học chính là khả năng tự học, tự tìm hiểu
say mê. Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho người học. Việc này lại
bắt nguồn từ phía người dạy. Người dạy cần khơi gợi được niềm yêu
thích, say mê với môn học. Đây là một bài toán khó đặt ra với giáo
viên. Làm sao để biết học sinh thích gì, có năng lực trong lĩnh vực gì
để từ đó đào tạo, thay đổi phương pháp dạy để phù hợp, tạo hứng thú
với học sinh?
Với những lý do trên, luận văn đã được nghiên cứu để hỗ trợ
giáo viên trong việc nhận biết loại hình thông minh của học sinh và
đồng thời giúp giáo viên bồi dưỡng, phát triển toàn diện hơn những
loại hình tri thức cần thiết mà học sinh còn yếu.
Để thành công trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, tôi đã
dựa trên học thuyết Đa trí thông minh của nhà Tâm lý học giáo dục
nổi tiếng – Giáo sư Howard Gardner và xây dựng phần mềm trắc
nghiệm và hệ thống tài liệu phân loại và phát triển trí thông minh cho
trẻ.
Luận văn chia theo ba chương :
• Chương 1: Nghiên cứu tổng quan các loại hình thông minh
• Chương 2: Áp dụng Công nghệ Elearning xây dựng phần mềm
• Chương 3: Thử nghiệm hệ thống phần mềm trắc nghiệm.
4
CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
CÁC LOẠI HÌNH THÔNG MINH
1.1 - Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở
Học sinh trung học cơ sở (THCS) được bắt đầu từ 11,12 đến
14,15 tuổi. Trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của
sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình
thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
1.1.1 - Tri giác
Ở học sinh THCS, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng
lên rõ rệt. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức tạp hơn
khi tri giác sự vật, hiện tượng. Các em đã sử dụng hệ thống thông tin
cảm tính linh hoạt, tùy thuộc vào nhiệm vụ của tư duy. Khả năng
quan sát phát triển, trở thành thuộc tính ổn định của cá nhân.
1.1.2 - Trí nhớ
Nếu ở tiểu học, các em phát triển trí nhớ máy móc thì lên trung
học cơ sở, ghi nhớ có ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần được chiếm ưu
thế. Trong khi tái hiện tài liệu, các em đã dần học được cách biết dựa
vào logic của vấn đề nên nhớ chính xác và lâu hơn. Các em có những
kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy. Tuy nhiên, ghi nhớ của học sinh
trung học cơ sở cũng còn nhiều thiếu sót: các em chưa hiểu đúng vai
trò của ghi nhớ máy móc
1.1.3 – Đặc tính chú ý
Ở học sinh trung học cơ sở, chú ý có chủ định được tăng cường
hơn so với tiểu học. Sức tập trung chú ý cao hơn, khối lượng chú ý
nhiều hơn, khả năng di chuyển được tăng cường rõ rệt, khả năng duy
trì chú ý được lâu bền hơn so với học sinh tiểu học. Chú ý của các em
thể hiện tính lựa chọn rất rõ. Sự lựa chọn phụ thuộc vào tính chất của
đối tượng và hứng thú của các em đối với nó.
5
1.1.4 - Tƣ duy
Chuyển từ tư duy cụ thể sang trừu tượng là nét đặc thù trong sự
phát triển tư duy của học sinh THCS. Các em có khả năng phân tích
tài liệu tương đối đầy đủ, sâu sắc, biết phân tích các yếu tố bản chất,
những mối liên hệ, quan hệ của tài liệu. Các em không dễ tin, không
dễ chấp nhận ý kiến người khác, muốn tranh luận, chứng minh vấn
đề một cách sát thực, rõ ràn. Sự hình thành tính độc lập và sáng tạo là
một đặc điểm quan trọng trong sự phát triển tư duy của thiếu niên.
Trên thực tế, một số em nắm dấu hiệu bề ngoài của khái niệm
khoa học dễ hơn các dấu hiệu bản chất của nó; hoặc hiểu dấu hiệu
bản chất nhưng không phải lúc nào cũng phân biệt được nó.
1.1.5 - Tƣởng tƣợng, ngôn ngữ
Khả năng tưởng tượng ở học sinh THCS khá phong phú nhưng còn
bay bổng, thiếu thực tiễn. Ngôn ngữ của các em phức tạp hơn, từ
vựng phong phú hơn, tính hình tượng và trình độ logic chặt chẽ trong
ngôn ngữ phát triển ở mức cao hơn so với tiểu học. Tuy nhiên, các
em còn dùng từ chưa chính xác, chưa chú ý cách diễn đạt theo cấu
trúc ngữ pháp chặt chẽ…
1.1.6 - Đặc điểm học tập của học sinh THCS
Đặc điểm học tập của học sinh trung học cơ sở có bốn đặc điểm:
Thứ nhất: vấn đề quan trọng nhất của học sinh THCS là phương
pháp học nói chung.
Thứ hai: Đối tượng học tập là những tri thức thuộc các lĩnh vực
khoa học riêng. Việc học tập một cách có hệ thống những khái niệm
khoa học là yếu tố quan trọng để thiếu niên cấu trúc lại hệ thống
động cơ, thái độ học tập.
Thứ ba: Thái độ đối với học tập ở thiếu niên đã được cấu trúc
lại, có sự phân hóa thái độ đối với các môn học.
6
Thứ tư: Tính chất và hình thức hoạt động học cũng thay đổi: học
lý thuyết, thảo luận, thực hành, thí nghiệm, tham quan…
1.2 - Học thuyết Đa trí thông minh
1.2.1 - Lịch sử ra đời của học thuyết
Howard Gardner định nghĩa thông minh là “khả năng giải quyết
các vấn đề hoặc đưa ra những sản phẩm mới có giá trị trong một hay
nhiều nền văn hóa khác nhau” (Gardner&Hatch, 1989).
Năm 1983, ông đưa ra lý thuyết trí tuệ đa nhân tố với 7 năng lực
trí tuệ khác nhau cùng tồn tại trong một con người. Ban đầu Howard
Gardner đưa ra 7 Trí thông minh: 2 Trí thông minh đầu tiên có giá trị
điển hình trong trường học; 3 Trí thông minh tiếp theo thường được
gắn với nghệ thuật; và hai Trí thông minh cuối cùng được Howard
Gardner gọi là “Trí thông minh cá nhân”.
Sau này Howard Gardner tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm
Thông minh về tự nhiên, và thêm hai Trí thông minh nữa, tuy nhiên
hiện tại 8 Trí thông minh được ứng dụng nhiều nhất trong giáo dục.
1. Năng lực trí tuệ ngôn ngữ (Linguistic Intellgence): năng lực
diễn tả ngôn ngữ dễ dàng bằng cách nói hay viết.
2. Năng lực trí tuệ âm nhạc (Musical Intelligence): năng lực tạo
ra thưởng thức các nhịp điệu, cung bậc (của nốt nhạc), âm sắc, biết
thưởng thức các dạng biểu cảm của âm nhạc.
3. Năng lực trí tuệ lôgíc - toán: năng lực tính toán phức tạp và
lý luận sâu sắc.
4. Năng lực trí tuệ không gian: bao gồm các khả năng tiếp nhận
thế giới thị giác - không gian một cách chính xác và khả năng thực
hiện những biến đổi đối với các sự tri giác ban đầu của mình.
7
5. Năng lực trí tuệ cơ thể - tri giác vận động: gồm các thành tố
cơ bản là các năng lực kiểm soát các vận động của cơ thể mình và
cầm nắm các đối tượng một cách khéo léo.
6. Năng lực trí tuệ nội tâm (cá nhân): bao gồm những năng lực
đánh giá cảm xúc của bản thân mình.
7. Năng lực trí tuệ giao tiếp: Đây chính là khả năng nhận ra và
phân biệt được những cá nhân khác và đặc biệt là phân biệt được các
tâm trạng, tính khí, động cơ và ý định của những người khác.
Hình: Tám loại hình thông minh
1.2.2 - Các loại hình thông minh
1.2.2.1 - Trí thông minh logic
Định nghĩa: là trí thông minh đối với con số và sự logic, năng
lực tính toán phức tạp và lý luận sâu sắc.
Các biểu hiện của trí thông minh logic:
- Hiểu các vấn đề trừu tượng, xác định nguyên nhân, xâu chuỗi
các sự kiện, cách tư duy theo dạng nguyên nhân - kết quả.
- Khả năng như tính toán, phân tích, tổng hợp và nhận định.
8
1.2.2.2 - Trí thông minh ngôn ngữ
Định nghĩa: là năng lực diễn tả ngôn ngữ dễ dàng bằng cách nói hay
viết, giỏi làm việc với các con chữ.
Các biểu hiện của trí thông minh ngôn ngữ:
- Có thể tranh cãi, thuyết phục, làm trò hay hướng dẫn có hiệu
quả bằng việc sử dụng lời nói.
- Được hậu thuẫn bởi trí tưởng tượng phong phú và khả năng
miêu tả, kể chuyện hấp dẫn.
- Yêu thích các cách sử dụng âm thanh của từ ngữ, thông qua
chơi chữ, trò đố từ và cách uốn lưỡi.
1.2.2.3 - Trí thông minh không gian
Định nghĩa: là trí thông minh liên quan đến suy nghĩ bằng hình
ảnh, hình tượng và khả năng cảm nhận, chuyển đổi và tái tạo các góc
độ khác nhau của thế giới không gian trực quan.
Các biểu hiện gồm:
- Hình dung được một cách sống động, vẽ ra hay phác họa
những ý tưởng của họ dưới dạng hình ảnh, đồ hoạ,
- Thế mạnh lớn nhất trong khả năng này là có cảm giác tốt,
chuẩn xác về không gian, tọa độ và bố cục.
- Bộc lộ khả năng qua việc giỏi vẽ, thích tô màu, tò mò nghịch
và sắp xếp các đồ vật, hay chịu khó làm những vật thể đẹp mắt
1.2.2.4 - Trí thông minh vận động
Định nghĩa: là loại thông minh cả chính bản thân cơ thể, bao
gồm các thành tố cơ bản là các năng lực kiểm soát các vận động của
cơ thể mình và cầm nắm các đối tượng một cách khéo léo.
Các biểu hiện gồm có:
9
- Năng lực này thể hiện rõ nhất qua khả năng chỉ huy, điều khiển
những bộ phận trên cơ thể: mắt, miệng, tay, chân...
- Những người này thường rất khéo léo và uyển chuyển trong
các động tác, dễ dàng diễn tả hoặc truyền đạt cảm xúc qua hình thể.
- Khéo léo và thành công trong nghề thêu may, nghề thợ mộc
hay nghề tạo mẫu.
1.2.2.5 - Trí thông minh âm nhạc
Định nghĩa: là khả năng cảm nhận, thưởng thức và tạo ra các tiết
tấu, nhịp điệu, cung bậc (của nốt nhạc), âm sắc, biết thưởng thức các
dạng biểu cảm của âm nhạc - giỏi làm việc với các tổ hợp âm thanh.
Các biểu hiện gồm có:
- Thể hiện ở sự nhạy cảm đối với các giai điệu, cảm xúc, tiết tấu,
âm thanh…
- Có khả năng ca hát, chơi nhạc cụ, ghi nhớ các giai điệu, hiểu
biết hay dễ tiếp thu về cấu trúc và nhịp điệu âm nhạc.
- Thuở nhỏ, năng lực này có thể nhận biết qua các khả năng
nhận thức, thẩm âm và ghi nhớ các giai điệu. Những trẻ có khả năng
này rất ưa thích bắt chước hoặc sáng tạo các tổ hợp âm thanh.
1.2.2.6 - Trí thông minh giao tiếp
Định nghĩa: đây là năng lực hiểu và làm việc được với những
người khác. Nó thể hiện ở phương diện trí tuệ của con người hướng
ra ngoài, hướng vào người khác.
Các biểu hiện gồm có:
- Giàu lòng trắc ẩn và đầy tinh thần trách nhiệm đối với những
người xung quanh và xã hội nói chung.
- Tinh tế và nhạy cảm trong nhìn nhận, đánh giá con người và sự
việc.
1.2.2.7 - Trí thông minh nội tâm
10
Định nghĩa: gồm năng lực đánh giá cảm xúc của bản thân mình,
năng lực phân biệt giữa các cảm xúc ấy và đưa chúng vào hướng dẫn
hành vi: sự hiểu biết về những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân
mình, về những thèm muốn và trí thông minh của mình - Giỏi làm
việc với chính mình.
Các biểu hiện gồm có:
- Rất am hiểu bản thân, đánh giá chính xác các cảm xúc và hành
vi của mình.
- Có khả năng nghiên cứu, lý luận và nhận thức rõ vai trò của
mình với người khác.
- Có tính độc lập mạnh mẽ, tính thẳng thắn cao độ và cực kỳ tự
giác, có kỷ luật.
1.2.2.8 - Trí thông minh tự nhiên
Định nghĩa: Những người có trí thông minh này rất nhạy cảm
với các vấn đề thuộc tự nhiên như động thực vật.
Các biểu hiện gồm có:
- Tò mò quan sát và tìm hiểu về cây cối và động vật. Thích chăm
sóc cây cối, vật nuôi, thích quan sát côn trùng, sâu bọ; dễ dàng nhớ
tên và phân biệt các loại động thực vật khác nhau.
- Những người này thích cắm trại, làm vườn, leo núi, khám phá
thế giới.
- Thích xem các tin tức liên quan đến tự nhiên học, luôn hướng
về cuộc sống nơi hoang dã...
1.3 - Một số ứng dụng thuyết đa trí thông minh trong ngành
giáo dục của Thế giới và Việt Nam
Nhiều nhà Tâm lý học đã thử ứng dụng lý thuyết này vào quá
trình nghiên cứu của mình. Trong số đó, Thomas Armstrong đã ứng
11
dụng thành công một phần lý thuyết đa trí tuệ của H. Gardner vào
việc giảng dạy và giáo dục.
Ở Việt Nam, một số các cách tiếp cận giáo dục mới đã bắt đầu
quan tâm và đưa lý thuyết trí thông minh đa dạng vào trong cách giáo
dục hay bài dạy của mình. Tuy nhiên việc tiếp cận và ứng dụng mới
chỉ mang tính chất tự phát, cụ thể, chưa đồng bộ và hệ thống hóa.
1.4 - Kết luận
Lý thuyết trí thông minh đa dạng đã chứng minh rằng chỉ
khoảng 10-25% bộ não của con người được sử dụng, học thuyết này
có ý nghĩa rất lớn trong việc kích thích bộ não hoạt động tối đa. Việc
sử dụng các phần khác nhau của não bộ sẽ giúp học sinh sẽ sử dụng
não bộ nhiều hơn, khuyến khích và không giới hạn học sinh nhận
thức được vấn đề là mỗi con người đều rất thông minh.
CHƢƠNG 2. ỨNG DỤNG ĐA PHƢƠNG TIỆN XÂY
DỰNG PHẦN MỀM TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN
2.1 - Tổng quan hệ thống E-learning
2.1.1 - Khái niệm E-learning
E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông.
2.1.2 - Mô hình chức năng của hệ thống
2.1.2.1 - Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
2.1.2.2 - Hệ thống quản lý học tập (LMS)
2.1.3 – Chuẩn đặc tả về E-learning
2.1.3.1 – Định nghĩa chuẩn
ISO định nghĩa như sau: “Các thoả thuận trên văn bản chứa các
đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một
cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của
12
các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình, và
dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”
2.1.3.1 – Chuẩn đóng gói
2.1.3.2 – Chuẩn trao đổi thông tin
2.1.3.3 – Chuẩn metadata
2.1.3.4 – Chuẩn chất lượng
2.2 - Dữ liệu đa phƣơng tiện trực tuyến
2.2.1 - Dữ liệu hình ảnh
2.2.1.1 - Định dạng JPG và JPEG
Định dạng JPG,/JPEG, PNG và GIF là các loại định dạng phổ
biến nhất. JPG là một định dạng ảnh được phát triển bởi JPEG với
mục đích là trở thành định dạng chuẩn cho các nhiếp ảnh gia chuyên
nghiệp. Cũng giống như phương thức nén tệp ZIP là tìm các phần
thừa của dữ liệu để nén, JPG chia nhỏ bức ảnh thành những vùng nhỏ
hơn.
Định dạng JPEG là dạng nén dữ liệu thất thoát có thể được dùng
cho các ảnh chụp, nhưng lại làm giảm chất lượng cho các bức vẽ ít
màu, tạo nên những chỗ nhòe thay cho các đường sắc nét, đồng thời
độ nén cũng thấp cho các hình vẽ ít màu.
2.2.1.2 - Định dạng GIF
GIF, cũng như JPG, là một định dạng đã có tuổi đời lâu năm và
thường được sử dụng kết hợp cùng với mạng Internet. GIF là một tập
tin màu 8-bit. Có hai điều đặc biệt về định dạng GIF đó là tập tin có
khả năng lưu lại màu trong suốt và hỗ trợ hình ảnh động.
Tập tin GIF dùng nén dữ liệu bảo toàn trong đó kích thước tập
tin có thể được giảm mà không làm chất lượng hình ảnh kém đi. Tuy
nhiên các kiểu nén dữ liệu bảo toàn cho hình chụp nhiều màu cũng có
kích thước quá lớn đối với truyền dữ liệu trên mạng hiện nay.
13
Như vậy, GIF thường được dùng cho sơ đồ, hình vẽ nút bấm và
các hình ít màu.
2.2.1.3 - Định dạng PNG
PNG là dạng hình ảnh sử dụng phương pháp nén dữ liệu mới mà
không làm mất đi dữ liệu gốc. PNG được tạo ra nhằm cải thiện và
thay thế định dạng ảnh GIF. PNG là định dạng tập tin tuyệt vời cho
các ảnh số trên mạng Internet bởi vì PNG hỗ trợ màu trong suốt trong
tất cả các trình duyệt web với những tính năng mà GIF không có.
Nhược điểm của ảnh dạng PNG đó là không được hỗ trợ trên
các trình duyệt web cũ kĩ, không phổ biến nhiều bằng JPG.
2.2.2 - Dữ liệu âm thanh
Yếu tố căn bản của định dạng âm thanh là “Điều biến mã xung”
PCM (Pulse Code Modulation). “Điều biến mã xung” (PCM) được
tạo ra từ năm 1937 và là tiền thân cho các loại âm thanh analog. PCM
được đặc trưng bởi hai thành phần: tần số mẫu (sample rate) và độ
dày của bit (bit depth).
Tương tự như hình ảnh, việc nén âm thanh cũng phân thành hai
loại: Nén mất dữ liệu và nén không mất dữ liệu.
2.2.2.1 - Các loại định dạng không nén: WAV và AIFF
Cả WAV và AIFF đều đựợc coi là các định dạng âm thanh
“không thể mất”. Chúng được tạo ra dựa trên nền tảng PCM với một
vài thay đổi nhỏ trong bộ dữ liệu lưu trữ, bên cạnh đó hai loại định
dạng này có thể chuyển đổi được cho nhau mà không hề bị giảm chất
lượng âm thanh.
2.2.2.2 - Các loại định dạng nén không mất dữ liệu: FLAC, ALAC,
APE
FLAC (Free Lossless Audio Codec), ALAC (Apple Lossless
Audio Codec) và APE (Monkey’s Audio) là các loại định dạng nén
14
âm thanh và giống như hầu hết các sản phẩm ngày nay trong thế giới
số: chúng sử dụng các thuật toán. Sự khác nhau giữa các tệp nén và
các tệp FLAC đó là FLAC được thiết kế chuyên cho âm thanh thế
nên tỉ lệ nén của nó tốt hơn và không bị mất dữ liệu. Thông thường
thì tệp FLAC bằng khoảng một nửa kích cỡ tệp WAV.
2.2.2.3 - Các loại định dạng nén mất dữ liệu: MP3, AAC, WMA,
Vorbis
Hầu hết các định dạng chúng ta thường sử dụng hàng ngày được
xếp vào loại “dễ mất dữ liệu” (lossy); bởi lẽ đôi khi người ta phải
giảm chất lượng âm thanh của tệp xuống để tăng “diện tích sử dụng”
của tệp đó lên.
Những định dạng “dễ mất dữ liệu” cũng sử dụng số bit để chỉ
chất lượng âm thanh, thường vào khoảng “192kbit/s” hay “192kbps”.
Chỉ số lớn hơn, đồng nghĩa với việc là nhiều dữ liệu được sử dụng
hơn.
1. MP3 – MPEG 1 Audio Layer 3 là định dạng âm thanh “dễ
mất dữ liệu” phổ biến nhất hiện nay. MP3 hay được nén với bitrate là
128 hoặc 192 hoặc 320 kilobit/giây (kbps). Nghĩa là nó chỉ bằng 1/10
so với bitrate của WAV (1411 kbps).
2. Vorbris - Một loại định dạng “dễ mất dữ liệu” miễn phí với
mã nguồn mở. Thường được sử dụng cho các game PC như Unreal
Tournament 3.
3. AAC – Advanced Audio Coding, một loại định dạng chuẩn
hiện nay được sử dụng cho loại video MPEG 4.
4. WMA - Windows Media Audio, định dạng âm thanh “dễ mất
dữ liệu” của Microsoft. Định dạng này đầu tiên được phát triển và sử
dụng nhằm tránh những vấn đề giấy phép cho các sản phẩm sử dụng
định dạng MP3.
2.2.3 - Dữ liệu video
15
Tương tự như hình ảnh và audio, dữ liệu video cũng có rất nhiều
định dạng, có định dạng gốc và định dạng đã được nén. Việc nén
hoặc giải nén video được gọi là CODEC (Compressor/
DeCompressor).
2.2.3.1 - Định dạng MPEG – 4
Một CODEC được biết đến nhiều nhất là MPEG-4 (Moving
Picture Experts Group – 4). MPEG-4 là một nhóm các chuẩn có sự
hỗ trợ công nghệ Digital Rights Management (DRM), công nghệ này
sẽ cho phép chủ sở hữu nội dung video không cho những người
không có bản quyền có thể mở chúng. MPEG có chuẩn nén hình ảnh
và âm thanh có độ Bitrate thấp.
1 Phần hình ảnh video MPEG-4 hay Advanced Simple Profile
(ASP) với hai CODEC thông dụng là DivX, XviD.
2 Phần âm thanh audio MPEG-4 hay sử dụng AAC (Advanced
Audio Coding) hỗ trợ cho video như MP3, AAC.
2.2.3.2 - Định dạng WMV
WMV là một định dạng của Windows, thường được sử dụng
cho luồng video trên Internet. Nó cũng được nén định dạng,
Microsoft cho biết định dạng nén của nó có tốc độ bít gấp đôi
MPEG-4, có nghĩa rằng chất lượng tổng thể cao hơn nhưng kích
thước tệp cũng lớn hơn.
2.2.3.3 - Định dạng AVI
AVI là một định dạng khác của Windows nhưng có trước và
không được sử dụng rộng rãi ngày nay. Đối với Media player của
Apple, QuickTime, chúng không bị hạn chế đối với hệ điều hành
Mac mà còn làm việc cả với Windows. Nó được download hoàn toàn
miễn phí và có thể xử lý được hầu hết các kiểu tệp chính gồm tệp
AVI. AVI chạy tốt và phổ biến trên Internet.
2.3 - Trắc nghiệm trực tuyến
16
2.3.1 - Khái niệm trắc nghiệm trực tuyến
1 Theo chữ Hán: “Trắc” là đo, “Nghiệm” là suy xét, xác nhận.
2 Theo GS.TS. Dương Thiệu Tống: “Trắc nghiệm là một dụng
cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các động thái
để trả lời câu hỏi: thành tích của cá nhân như thế nào khi so sánh với
những người khác hay