MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI2
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.2
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty cổ phần hóa chất và xây dựng Hà nội2
1.1.2. Thị trường của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội8
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.9
1.1.3.1. Đối với các mặt hàng phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp.10
1.1.3.2. Đối với các hóa chất khoáng sản phục vụ ngành khoan và ngành xây dựng.11
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI15
2.1. Kế toán doanh thu15
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán15
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu22
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu29
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán32
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán32
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán.33
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán42
2.2. Kế toán chi phí bán hàng46
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán47
2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng48
2.2.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng52
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI55
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội và phương hướng hoàn thiện.55
3.1.1- Ưu điểm55
3.1.2- Nhược điểm.56
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện58
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty…58
3.2.1- Về công tác quản lý bán hàng58
3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán.59
3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ63
3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết64
3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp65
KẾT LUẬN67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO68
72 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4412 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp - Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại công ty CP Hóa Chất Khoáng Sản và Xây Dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển của đất nước ta. Nền kinh tế Việt Nam từ đây đã chính thức hòa nhập vào dòng chảy chung của kinh tế toàn cầu, điều này mở ra những cơ hội lớn cho sự chuyển mình của kinh tế Việt Nam nhưng cùng với đó cũng là những thách thức rất lớn đối với các DN Việt Nam.
Nhận thức được những cơ hội cũng như những thách thức trong thời kỳ mới, trong những năm qua công ty Cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội đã không ngừng phấn đấu, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tạo dựng thương hiệu cũng như vị thế của mình trong nền Kinh tế quốc dân.
Là một DN mà các hoạt động thương mại chiếm ưu thế hơn sản xuất, ban giám đốc đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khâu bán hàng nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đối với kết quả kinh doanh của DN, chính vì vậy DN đã gặt hái được những thành công trong tiến trình phát triển của mình. Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội”
Sau một thời gian thực tập tại đơn vị, dưới sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán của công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập TS. Nguyễn Hữu Ánh, em đã hoàn thành chuyên đề của mình, nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất và xây dựng Hà nội.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội tuy là một Doanh nghiệp trẻ nhưng hiện nay đã được nhiều người biết đến với các sản phẩm trong ngành xây dựng và đặc biệt là các sản phẩm ưu việt của nhà nông, với mạng lưới phân phối trải dài trên khắp mọi miền tổ quốc, các sản phẩm mà DN cung cấp đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Với mục tiêu phục vụ tốt thị trường nội địa và vươn ra thị trường nước ngoài, DN đã và đang nâng cao tổ chức các hoạt động bán hàng: từ tìm kiếm thị trường, nghiêm cứu sản phẩm, tăng thêm danh mục sản phẩm đến việc mở rộng kênh phân phối, đầu tư cho quảng cáo…Chính vì vậy, trong những năm gần đây Doanh số, lợi nhuận của DN không ngừng tăng trưởng, đó là những nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn DN nói chung và bộ phận bán hàng nói riêng đã đem lại.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty cổ phần hóa chất và xây dựng Hà nội
Danh mục các mặt hàng của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phục vụ hữu ích cho nhu cầu của người tiêu dùng. Trong đó các sản phẩm bạn của nhà nông là chiếm ưu thế hơn cả, bên cạnh đó các hóa chất phục vụ ngành xây dựng vẫn đang từng bước được cải tiến và nâng cao.
Là một công ty được tách ra từ DN phân bón Tiến Nông Thanh Hóa, tuy không sản xuất những sản phẩm phân bón nhưng lại chịu trách nhiệm chính về mảng tiêu thụ những sản phẩm chủ yếu mà Tiến Nông sản xuất ra. Phân bón Tiến Nông được sản xuất trên dây truyền hiện đại, hệ thống sản xuất tự động hóa. Nhờ áp dụng các tiến bộ mới, các ứng dụng trong cải tiến hệ thống sản xuất, do đó Phân bón Tiến Nông luôn thể hiện tính ưu việt trong các dòng sản phẩm của mình. Qua nhiều năm nghiên cứu và sản xuất, phân bón Tiến Nông hiện nay bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, những sản phẩm đó cùng với một số sản phẩm Công ty nhập về đã tạo nên Doanh thu chủ yếu cho Công ty trong những năm qua. Các sản phẩm phân bón mà Tiến Nông cung cấp hầu hết là các sản phẩm đã ít nhiều chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, bên cạnh đó Công ty luôn tiếp nhận và giới thiệu những mặt hàng mới được nghiên cứu, thử nghiệm, thường là các loại phân chuyên dùng cho từng loại cây trồng cho hiệu quả nhanh chóng. Chính nhờ vào danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng cao cộng thêm những sản phẩm mới lạ, mang tính đặc thù mà DN đã trở thành người bạn hàng tin tưởng của nhiều DN, đại lý cũng như các nông, lâm trường…
Các sản phẩm phân bón được nhiều người biết đến mà Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội đã phân phối bao gồm:
+ Phân bón KNS Con Rồng Đỏ Tiến Nông
+ Phân lân nung chảy
+ N-P-K chuyên dùng cho cây lạc
+ Phân bón chuyên dùng cho cây thông ba lá
+ Phân hữu cơ tổng hợp
+ Phân bón chuyên dùng cho cây chè
+ Phân bón chuyên dùng cho cây mía
+ Phân bón chuyên dùng cho các loại rau quả, hoa màu
+ Phân bón chuyên dùng cho cây lúa
+ Phân bón qua lá đa tác dụng
+ Phân hữu cơ vi sinh
+ Phân bón hữu cơ sinh học VT3
+ Phân bón lá – Red worm (1l)
+ Phân bón lá – Red worm (100ml)
+ Phân bón con trùn đỏ vermicompost 2 kg
+ Phân bón con trùn đỏ vermicompost 5 kg
+ Phân bón, đạm tăng trưởng – phân sinh học WEHG
+ Chất tạo mầu trong sản xuất phân bón
+ Các sản phẩm cung cấp hữu cơ, axit humic
+ Các sản phẩm dạng mảnh: đạm mảnh, NK mảnh, NPK mảnh, Kali mảnh
+ N.P.K 10.6.4 Tiến nông
+ N.P.K Tân phú nông
+ N.P.K Cao sản Tiến nông
+ N.P.K 8.6.4 Tiến nông
+ N.P.K 6.8.4 Tiến nông
+ N.P.K 6.9.3 Tiến nông
+ N.P.K 5.5.8 Tiến nông chuyên dùng cho cây sắn
+ N.P.K 15.2.10-3STN chuyên dùng bón thúc cây ngô
+ N.P.K 6.3.9 Tiến nông chuyên dùng cho cây dứa
+ N.P.K 16.16.8 Tiến nông
+ N.P.K 20.20.15 Tiến nông
+ N.P.K 15.2.5-5STN
+ N.P.K VIDODA Tiến nông
+ Phân bón chuyên dùng cho cây bạch đàn
+ Phân bón chuyên dùng cho cây mía cao sản
+ Đạm ure
+ DAP xanh ngọc
+DAP Đình vũ
+ Phân bón lá cao cấp Sông Gianh
+ Dung dịch dinh dưỡng Sông Gianh
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 12-5-10-85
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 16-16-8
+ Phân bón lá Sông Gianh
+ Phân hữu cơ sinh học cao cấp chuyên dùng cho hoa và cây cảnh
+ Phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh chuyên dùng cho cây chè
+ Phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh chuyên dùng cho cây ăn quả
+ Lân hữu cơ sinh học Sông Gianh cao cấp
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 10-5-5
+ Phân hữu cơ khoáng Sông Gianh
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 10-10-8
Các sản phẩm xử lý môi trường nước: Các sản phẩm này rất được ưa chuộng đối với các vùng đất bị chua và các vùng có đồng ruộng bị rong rêu nhiều, bao gồm:
+ Vôi Nông nghiệp Tiến nông
+ Canxi Cacbonat ( CaCo3 )
+ Super Canxi – max
+ Dolomite
+ Zeolite Tiến nông
Các loại thuốc bảo vệ thực vật: các loại thuốc này đa dạng về chủng loại, nhà sản xuất, giúp bà con nông dân ứng phó với hầu hết các loại sâu bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau, bao gồm một số mẫu điển hình sau:
+ Care 500: Bệnh lép hạt lúa
+ Carosal 50SG, 50WP: Bệnh vàng lá, lép hạt lúa.
+ Cavil 50SG, 50WP, 60WP: Bệnh khô vằn hại lúa, bệnh rỉ sắt hại cà phê.
+ Crop-care 500SG: Bệnh khô vằn hại lúa.
+ Derosal 50SC, 60WP: Bệnh khô vằn hại lúa, lở cổ rễ hại cây có múi, thán thư hại cây có múi.
+ Grory 50SC: Bệnh thán thư hại nho, hành.
+ Ticarben 50WP: Bệnh đạo ôn hại lúa, thối quả hại nhãn
+ Tilvil 50SC: Bệnh khô vằn hại lúa.
+ Vicarben 50BTM: Bệnh đốm hạt đậu
+ Vicarben 50HP: Bệnh thán thư hại rau
+ Vicarben-S75BTN: Bệnh phấn trắng hại dưa chuột
+ Vicarben 70BTN: Bệnh giả sương hại dưa chuột
+ Zoom 50WP, 50SC: Bệnh khô vằn hại lúa, rỉ sắt hại cà phê.
+ Ketomium 1.5x106 cfu/g bột : Bênh thối rễ, bệnh thối thân hại cà phê, hồ tiêu, đạo ôn hại lúa, bệnh héo rũ hại cà chua, bệnh đốm lá, phấn trắng hại cây bông.
+ Grygreen 75WP: Bệnh đốm vòng hại cà chua.
+ Binconil 75WP: Bệnh đốm lá hại lạc, đậu, đốm nâu hại thuốc lá, khô vằn hại lúa, bệnh thán thư hại xoài, bênh ghẻ nhám hại cây có múi, thán thư hại cao su, mốc sương hại dưa hấu.
+ Bordocop Super 21AS: Bệnh thán thư hại ớt
+ Bordocop Super 25WP: Bệnh sương mai hại vải
+ Sincocin 0.56SL: Tuyến trùng, nấm hại trong đất trồng bắp cải, lạc, lúa.
+ Bên cạnh đó DN còn có các sản phẩm về thuốc diệt cỏ và thuốc trừ ốc với ưu điểm diệt nhanh, diệt tận gốc và không ảnh hưởng đến môi trường cũng như không ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.
Một số loại thức ăn,thuốc bảo vệ dùng trong ngành nuôi trồng thủy hải sản như:
+ NOR – 300 kháng sinh hệ mới: Phòng trị các chứng bệnh như: bệnh phân trắng thối mang, đen mang, phát sáng và hoại tử phụ bộ ở tôm, ngăn chặn tình trạng tôm chết sau một tháng tuổi.
+ GLU – BKC thuốc sát trùng ao và diệt khuẩn: Diệt khuẩn vi trùng, nấm tảo và các động vật nguyên sinh gây bệnh trên tôm như: bệnh đầu vàng, đốm trắng, bệnh phát sáng, đóng rong, đỏ mang hoại tử phụ hộ.
+ Vi-aqua solution Liquid: Yucca dạng nước: Làm giảm khí NH3, bảo vệ ao nuôi.
+ Vi-caphos: Bổ sung khoáng chất giúp tôm cá phát triển.
+ Vi-hepatic: Giúp tôm cá tăng trưởng
+ Vi-protamin: Bổ sung Vitamin giúp tôm cá khỏe mạnh, tăng trưởng
+ Vi-trim: Có khả năng kháng được các loại vi khuẩn , vibrio-harvegi
vibrio-paraheamolyticus, vibrio alginolyticus gây bệnh trên tôm sú.
Các loại khoáng sản dùng làm nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm, y tế, cao su, xây dựng, giấy, gốm sứ, gạch men, que hàn thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, phân bón bao gồm:
+ Quặng – bột TALC
+ Quặng – bột SEPENTIN
+ Quặng – bột ĐÔLÔMITE
+ Quặng – bột APATIT
+ Quặng – bột PHOTPHORIT
Các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng: Tuy chưa nhiều nhưng trong tương lai DN sẽ bổ sung thêm bằng cách nhập thêm từ các DN sản xuất khác, tiếp theo là việc thực hiện dự án xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất Bentonite tại Lâm Đồng.
+ BENTONITE API – P100: Được sử dụng rộng rãi trong công nghệ khoan và xây dựng dân dụng nhằm kiểm soát độ nhớt, duy trì giữ vững kích thước, hạn chế tối đa sự sạt lở thành vách của lò khoan.
+ BENTONITE API – P500: Được sử dụng rộng rãi trong công nghệ khoan và xây dựng dân dụng nhằm kiểm soát độ nhớt, duy trì giữ vững kích thước, hạn chế tối đa sự sạt lở thành vách của lò khoan, đặc biệt là trong khu vực có địa chất phức tạp BENTONITE API – P500 được xem như loại sản phẩm ưu việt dùng để thay thế hàng nhập ngoại.
+ BENTONITE OCMA: Sử dụng làm dung dịch khoan là một khoáng chất đáp ứng những yêu cầu của tiêu chuẩn API, được sử dụng trong khu vực có địa chất không phức tạp.
Nhìn chung hệ thống danh mục sản phẩm của DN thiên nhiều về hóa chất phục vụ đồng ruộng, gắn bó với nhà nông, các sản phẩm về mảng xây dựng chưa phát triển được nhiều. Trong năm những năm tói, DN sẽ chú trọng hơn nữa trong mảng xây dựng để phục vụ nhiều hơn nữa các công trình, dự án xây dựng, tạo đà tăng doanh số cho Công ty.
1.1.2. Thị trường của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công tác tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa DN và người tiêu dùng, với Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội, thì kênh phân phối sản phẩm đã được xây dựng như sau:
Xây dựng kênh phân phối độc quyền tại một địa bàn nhất định theo từng dòng sản phẩm để phát huy thế mạnh của nhà phân phối.
Tiêu thụ thông qua hệ thống trung gian là các đại lý bán buôn, bán lẻ.
Phục vụ các công ty, nông lâm trường có sử dụng trực tiếp sản phẩm phân bón
Phục vụ trực tiếp các công trình xây dựng, công trình khoan.
Phục vụ trực tiếp các vùng chuyên canh, các HTX nông nghiệp, các tổ chức đoàn thể và các trang trại.
Nhờ các kênh phân phối trên mà Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội đã đưa sản phẩm của mình phục vụ thị trường tiêu thụ rộng lớn thuộc các ngành nông – lâm – ngư nghiệp và xây dựng.
Sản phẩm của Công ty có mặt tại tất cả các huyện trong tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Nam, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum…
Nhờ có hệ thống danh mục sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng cao và ổn định cùng với hệ thống các kênh phân phối phù hợp nên thị trường tiêu thụ của DN ngày càng được mở rộng, từ các huyện của tỉnh Thanh Hóa đã đi vào các tỉnh miền trong và các tỉnh phía bắc, đặc biệt các sản phẩm hóa chất khoáng sản xây dựng đã dần dần khẳng định được thị trường. Chủ đầu tư của các công trình xây dựng lớn đã tín nhiệm Công ty làm nhà cung cấp chính, đây chính là đấu hiệu đáng mừng trên con đường chiếm lĩnh thị trường xây dựng của Công ty. Tuy nhiên, DN vẫn cần phải không ngừng nỗ lực để mở rộng thị trường hơn nữa.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội, với mỗi loại mặt hàng thì phương thức bán hàng được chọn lựa phù hợp với đặc điểm của thị trường tiêu thụ mặt hàng đó, chính vì vậy mà có nhiều phương thức bán hàng cùng song song tồn tại và phát huy được thế mạnh của từng phương thức.
1.1.3.1. Đối với các mặt hàng phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp.
Bao gồm các loại phân bón và các chất xử lý môi trường. Thị trường của các sản phẩm này rất rộng lớn và phân tán, khách hàng đông nhưng lượng tiêu thụ của từng khách hàng ít và đều đặn, tỷ trọng khách hàng tiêu thụ với số lượng lớn là rất nhỏ, chỉ bao gồm các nông trường, lâm trường, trang trại. Chính vì vậy DN áp dụng hai phương thức là bán buôn và đại lý, kí gửi.
* Đối với khâu bán buôn: Gồm có hai hình thức là bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho
- Bán buôn qua kho: Tức là DN từ kho để bán cho các cá nhân và DN khác trong đó có hai phương thức cụ thể như sau
+ Bán buôn giao hàng tại kho của Công ty ( bán trực tiếp qua kho ) :
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, DN xuất hàng từ kho để giao trực tiếp cho người mua, do bên mua cử đại diện của mình đến nhận hàng trực tiếp tại kho của Công ty và người mua chịu trách nhiệm chuyển hàng về kho của mình. Khi nhận hàng xong người nhận ký và xác nhận vào hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT ) do Công ty lập ra và hàng hóa đó được xác định là đã tiêu thụ. Còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán buôn giao hàng tại kho bên bán ( phương thức chuyển hàng ) : Theo hình thức này Công ty xuất kho hàng hóa và những phương tiện vận tải của mình hoặc nhờ cơ quan vận tại để chuyển hàng hóa giao tại kho bên mua theo hợp đồng đã kí. Khi đó hàng xuất kho chưa được xác định ngay là tiêu thụ ( vẫn thuộc quyền sở hữu của DN ) khi nào bên mua xác định là đã nhận được hàng, được người mua chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và DN coi thời điểm hàng gửi đi là được tiêu thụ.
- Bán buôn không qua kho ( bán buôn vận chuyển thẳng ) theo phương thức này DN mua hàng của bên mua cấp bán thẳng cho người mua theo hợp đồng, như ở trường hợp này nghiệp vụ mua hàng và bán xảy ra đồng thời ( hàng không qua kho của DN ), DN vừa thanh toán với người bán vừa thanh toán với người mua, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của DN, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
* Đối với phương thức bán hàng qua đại lý kí gửi
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội có một hệ thống các đại lý phân phối các sản phẩm phân bón rộng rãi trên các miền của Tổ quốc. Hình thức bán hàng qua đại lý rất phù hợp trong việc chuyển sản phẩm của mình đến tận tay người nông dân. Lượng phân bón mà mỗi hộ nông dân sử dụng qua từng mùa vụ không nhiều nhưng với một vùng chuyên sản xuất nông nghiệp thì số lượng phân bón tiêu thụ lại đáng kể và rất ổn định, bên cạnh đó phương tiện cũng như địa bàn nông thôn thường không thuận tiện cho việc đi lại, chính vì vậy đại lý phân phối càng gần khu vực nông thôn thì thương hiệu phân bón của DN lại càng mau chóng chiếm lĩnh được khách hàng. Số lượng đại lý gia tăng ảnh hưởng lớn đến việc tăng doanh thu cho DN, do những đặc trưng về thị trường phân tán nên DN áp dụng phương thức bán hàng này là phù hợp nhất.
1.1.3.2. Đối với các hóa chất khoáng sản phục vụ ngành khoan và ngành xây dựng.
Mặc dù số lượng danh mục hàng bán không đa dạng và chiếm ưu thế như các sản phẩm về phân bón nhưng các mặt hàng này lại đem lại tỉ suất lợi nhuận khá cao. Bởi vậy, lựa chọn phương thức bán hàng nào cho phù hợp cũng là điều rất quan trọng. Các công trình xây dựng có đặc trưng là mỗi công trình thường tiêu thụ với số lượng lớn, thời gian thi công lâu, có địa điểm ổn định, thời gian thanh toán kéo dài. Vì vậy, khi công ty kí kết được hợp đồng cung cấp vật liệu cho công trình nào đó thì sẽ bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp thu tiền tập trung, vận chuyển sản phẩm đến tận nơi công trình tiêu thụ theo hợp đồng. Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau, nhân viên thu tiền viết hóa đơn bán hàng ( hoặc phiếu thu tiền ) giao cho khách hàng để khách hàng nhận hàng tại công trình xây dựng. Cuối cùng nhân viên thu ngân phải tổng hợp số tiền thu được, nhân viên bán hàng phải kiểm kê lại hàng hóa, đối chiếu sổ sách để xác định số hiện có, thừa hoặc thiếu. Các hóa đơn trên là căn cứ kế toán kiểm tra và ghi sổ.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội là doanh nghiệp chuyên về thương mại nhiều hơn sản xuất, do vậy tổ chức quản lý hoạt động bán hàng sao cho hiệu quả là vấn đề được ban giám đốc Công ty hết sức quan tâm và chú trọng. Trong những năm hoạt động của mình, Công ty đã tổ chức được bộ máy nhân sự hợp lý, các nhân viên được phân công phân nhiệm phù hợp nên công việc của tập thể khá nhịp nhàng, hỗ trợ lẫn nhau mang lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho toàn DN.
Đứng đầu bộ phận chuyên trách về kinh doanh là phó giám đốc kinh doanh, người quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm về công tác tìm hiểu thị trường, xem xét, phê duyệt các kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc kinh doanh chính là người sẽ phân công, sắp xếp, đánh giá các công việc của nhân viên trong phòng kinh doanh, thông qua các báo cáo của trưởng phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh của Công ty với đa số là các nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, nhạy bén với thị trường, có nhiệm vụ đi khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh cũng như nắm bắt thị trường hiện tại và tương lai. Với thị trường phân bón nông lâm nghiệp và các sản phẩm bảo vệ môi trường nước, đòi hỏi nhân viên nghiên cứu thị trường phải đi về nhiều vùng nông thôn, tìm hiểu về phương thức canh tác cũng như các nông sản đặc trưng của từng vùng để có thể phổ biến đến bà con nông dân loại phân bón thích hợp nhất phát huy tác dụng của từng loại giống cây trồng, từ đó bà con mới thấy được tính ưu việt của sản phẩm mà DN cung cấp. Trong vài năm qua, bộ phận tiếp thị của DN đã thành công trong việc đưa loại phân N.P.K 6.3.9 Tiến nông chuyên dùng cho cây dứa đến với nông dân tỉnh Ninh Bình, đưa phân bón chuyên dùng cho cây mía đến với nhiều huyện của tỉnh Quảng Nam.
Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ theo dõi sự biến động về số lượng hàng hóa được tiêu thụ của DN mình cũng như một vài đối thủ cạnh tranh, từ đó cùng với bộ phận kế toán xây dựng hệ thống giá bán cho phù hợp với thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, đề nghị ngừng sản xuất những sản phẩm mà thị trường không đòi hỏi, tiếp cận thị trường, làm tốt công tác dự báo.
Để hàng hóa được lưu thông và đảm bảo vận chuyển đến tay người tiêu dùng, bộ phận kinh doanh liên kết chặt chẽ với bộ phận kho, nhân viên vận chuyển, kế toán thanh toán, ngoài ra còn liên kết với các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm… bộ phận cung ứng, bộ phận kho cung cấp những sản phẩm mà phòng kinh doanh đã đưa ra các dự báo về kế hoạch tiêu thụ, cũng như các sản phẩm phục vụ các hợp đồng đã được tìm kiếm và kí kết, đầu ra chỉ được trôi chảy khi bộ phận kho luôn luôn đáp ứng đủ mẫu mã, chủng loại, số lượng, ch