Luận văn Tranh kỹ thuật số tại Việt Nam hiện nay

Thế giới ngày nay đã va đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với môt nền văn minh trí tuệ và nền kinh tế tri thức, hôi nhập toàn cầu hoá. Các quốc gia trên thế giới đang có những bước chuyển nhanh và mạnh từ xã hôi công nghiệp sang xã hôi thông tin, từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Chính bởi sự phát triển như vũ bão của cuôc cách mạng công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng môt cách sâu rông đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hôi. của nhân loại. Hoà cùng với xu thế phát triển chung cuả thế giới, Việt Nam cũng đã va đang chuyển mình mạnh mẽ trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Mọi lĩnh vực của đời sống: kinh tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật đều có những bước phát triển đang kể, cả về chất cũng như về lượng nhằm thích ứng với điều kiện phát triển mới của đất nước cũng như xu thế chung của toàn nhân loại khi bước vào thiên niên kỷ mới - kỷ nguyên kỹ thuật số (KTS).

pdf218 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tranh kỹ thuật số tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Đức Sơn TRANH KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2015 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Đức Sơn TRANH KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 62 21 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Người hướng dẫn khoa học: PGS. NGUYỄN XUÂN THÀNH Hà Nội - 2015 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Tranh kỹ thuật số ở Việt Nam hiện nay là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những ý kiến, nhận định khoa học của các tác giả khác được ghi chú xuất xứ đầy đủ. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận án Nguyễn Đức Sơn 2 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... 1 MỤC LỤC ................................................................................................. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... 4 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANH KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 24 1.1. Khái lược về tranh kỹ thuật số ............................................................ 24 1.2. Sự hình thành nghệ thuật đa phương tiện và tranh kỹ thuật số ........... 37 Tiểu kết ....................................................................................................... 58 Chương 2: ĐẶC TRƯNG CỦA TRANH KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM .......................................................................................................... 60 2.1. Đặc điểm tranh kỹ thuật số ở Việt Nam .............................................. 60 2.2. Khuynh hướng sáng tác tranh kỹ thuật số ở Việt Nam ....................... 73 2.3. Đặc trưng tạo hình trong tranh kỹ thuật số ở Việt Nam ..................... 90 Tiểu kết ....................................................................................................... 97 Chương 3: LUẬN BÀN VỀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠI TRANH KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................... 99 3.1. Một số vấn đề của tranh kỹ thuật số ở Việt Nam hiện nay ................. 99 3.2. Phương thức biểu đạt tranh kỹ thuật số ở Việt Nam ........................... 114 Tiểu kết ....................................................................................................... 128 KẾT LUẬN ............................................................................................... 130 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................... 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 135 PHỤ LỤC .................................................................................................. 147 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ B. CNTT ĐPT H. KTS Nxb PL. TP. HCM tr. TLTK Bảng Công nghệ thông tin đa phương tiện Hình kỹ thuật số Nhà xuất bản Phụ lục thành phố Hồ Chí Minh trang Tài liệu tham khảo 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Tính chất của những dạng phương tiện trong nghệ thuật ĐPT ..... 149 Bảng 2: Bảng so sánh quy trình vẽ tranh KTS với vẽ tranh hội họa giá vẽ truyền thống ................................................................................................ 150 Bảng 3: Bảng hỏi nghiên cứu khảo sát (phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại hoặc email) ........................................................................................ 151 Bảng 4: Bảng hỏi nghiên cứu khảo sát (thông qua trang web khảo sát trên internet) .............................................................................................. 152 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới ngày nay đã và đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với một nền văn minh trí tuệ và nền kinh tế tri thức, hội nhập toàn cầu hoá. Các quốc gia trên thế giới đang có những bước chuyển nhanh và mạnh từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Chính bởi sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng một cách sâu rộng đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội... của nhân loại. Hoà cùng với xu thế phát triển chung cuả thế giới, Việt Nam cũng đã và đang chuyển mình mạnh mẽ trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Mọi lĩnh vực của đời sống: kinh tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật đều có những bước phát triển đáng kể, cả về chất cũng như về lượng nhằm thích ứng với điều kiện phát triển mới của đất nước cũng như xu thế chung của toàn nhân loại khi bước vào thiên niên kỷ mới - kỷ nguyên kỹ thuật số (KTS). Trong lĩnh vực nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay, ngày càng có nhiều nghệ sĩ ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sáng tạo và thực hành nghệ thuật. Điều này đã đem lại nhiều biến đổi về quan niệm cũng như trong hình thức thể hiện nghệ thuật. Một đội ngũ “hoạ sĩ số” [36, tr.161] cũng dần hình thành và phát triển ở Việt Nam hiện nay. Họ đã và đang góp phần xây dựng Việt Nam với một nền nghệ thuật phát triển cao tương xứng với một “nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” [9]. Từ thực tế đó, một dạng thức nghệ thuật đã xuất hiện, hình thành và phát triển ở Việt Nam thông qua con đường giao lưu văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam với thế giới đương đại trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa. Đó chính là nghệ thuật kỹ thuật số (KTS). 6 Quá trình vận động nền nghệ thuật trong nước dẫn đến sự hình thành và phát triển của hình thức tranh KTS. Do đó ngày càng nhiều họa sĩ sử dụng máy vi tính với tư cách là một công cụ hỗ trợ sáng tác mỹ thuật, đa phương tiện (ĐPT), đa chức năng, thể hiện một cách hiệu quả những ý tưởng sáng tạo và quá trình “sản xuất sản phẩm thẩm mỹ” [30]. Việc khai thác triệt để khả năng ứng dụng máy vi tính trong lĩnh vực mỹ thuật giúp họa sĩ có thể tạo ra những tác phẩm nghệ thuật một cách nhanh chóng. Mặc dù vậy ở Việt Nam hiện nay, khi đề cập đến tranh KTS, rất nhiều người thậm chí là cả giới nghệ sĩ cũng đều nhìn nhận nó dưới góc độ kỹ thuật. Lý do chính là sự thiếu cập nhật thông tin đã gây ra những hiểu biết sai lệch về lĩnh vực này và tạo ra tâm lý “sùng mộ” một cách quá đáng hoặc dè dặt, e sợ, thậm chí “dị ứng” đối với tranh KTS Về phương diện lý luận nghệ thuật, ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những tài liệu, bài viết và giáo trình có nội dung về đồ họa vi tính nhưng lại ít đề cập đến tranh KTS. Rất cần những công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, chuyên sâu, tiếp cận liên ngành về các vấn đề của tranh KTS. Để từ đó có một cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về hình thức của dạng nghệ thuật này. Việc nghiên cứu và xem xét tranh KTS theo quan điểm: nghệ thuật học, mỹ thuật học, ký hiệu học nghệ thuật, cấu trúc văn bản nghệ thuật nhằm đúc kết thành một công trình mang tính khoa học là rất cần thiết và cấp bách. Thực tế ở Việt Nam vẫn còn thiếu những nghiên cứu về lĩnh vực tạo hình trong các tác phẩm được thể hiện bằng cách ứng dụng các phương tiện KTS. Hơn nữa, tranh KTS phát triển ở Việt Nam hiện nay vẫn mang tính chất manh mún và bộc phát. Cần phải có những chiến lược phát triển dài lâu nhằm thúc đẩy cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển của nghệ thuật KTS trong xã hội một cách chuyên nghiệp và có định hướng. Đối với những họa sĩ vẽ tranh KTS cũng chưa thực sự tìm được những hướng đi vững chắc cho hoạt động nghề nghiệp của mình. Đa số họ chỉ 7 dừng lại ở mức độ tìm kiếm và thể nghiệm các kỹ thuật vẽ KTS... Xuất phát từ tình hình thực tiễn nêu trên, tác giả luận án mạnh dạn chọn đề tài Tranh kỹ thuật số ở Việt Nam hiện nay. Thông qua đó, đề tài nghiên cứu muốn đề cập đến thực trạng, xu hướng phát triển và sự biến đổi của mỹ thuật Việt Nam trong kỷ nguyên KTS. Đồng thời cũng phân tích, tổng hợp và lý giải những vấn đề liên quan đến tranh KTS cũng như ngôn ngữ tạo hình trong tranh KTS ở Việt Nam hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài Trên thế giới, việc nghiên cứu về lĩnh vực nghệ thuật ĐPT đã và đang phát triển mạnh, trải rộng trên mọi khía cạnh của lĩnh vực này như: nghệ thuật KTS, nghệ thuật đồ họa, hoạt hình, nghệ thuật thực tế ảo, nghệ thuật nhiếp ảnh, điện ảnh, nghệ thuật truyền thông tương tác... Công trình nghiên cứu The digital computer as a creative medium (Máy vi tính KTS với tư cách là một phương tiện sáng tạo) [40] của tác giả A. Micheal Noll đề cập đến việc sử dụng máy vi tính trong thực hành nghệ thuật như là một phương tiện sáng tạo nghệ thuật. Ông cố gắng tìm hiểu những khả năng của máy tính được ứng dụng trong nghệ thuật như là một “môi trường nghệ thuật”, đồng thời cũng đưa ra một số dự đoán về sự phát triển của nghệ thuật trong tương lai. Tác giả Frank Dietrick trong nghiên cứu Visual Intelligence: The first Decade of Computer Art (1965 - 1975) (Thị giác thông minh: Thập niên đầu tiên của nghệ thuật máy tính (1965 – 1975)) [62] bàn nhiều về sự phát triển của nghệ thuật đồ họa vi tính trong những năm thập niên 60 của thế kỷ XX. Thông qua đó, tác giả cũng phần nào giới thiệu được những hoạt động nghệ thuật KTS của một số nghệ sĩ được cho là những người tiên phong trong thời kỳ đầu của nghệ thuật vẽ tranh KTS trên thế giới. Nổi bật trong hướng nghiên cứu lý luận nghệ thuật ĐPT là Media 8 Aesthetics - Aesthetics Theory (Lý thuyết thẩm mỹ - Thẩm mỹ của phương tiện) [69] của tác giả Herber T. Zettl tại Đại học bang San Francisco nghiên cứu về những ứng dụng thẩm mỹ trên các phương tiện truyền thông. Nghiên cứu đưa ra những lý thuyết quan trọng (lý thuyết công cụ) nhằm phân tích tính thẩm mỹ của các tác phẩm nghệ thuật ĐPT một cách phù hợp và đáng tin cậy. Qua đó, tác giả đã cho thấy các xu hướng về phong cách cũng như các kỹ thuật cụ thể trong quá trình sáng tạo tác phẩm thẩm mỹ. Đây chính là một công trình nghiên cứu về một lĩnh vực rộng lớn có liên quan đến những giới hạn thẩm mỹ của các hiệu ứng tăng cường cho máy vi tính trong sáng tác và thể hiện tác phẩm. Herbert W. Franke Leonardo trong nghiên cứu The New Visual Age: The Influence of Computer Graphics on Art and Society (Kỷ nguyên thị giác mới: Sự ảnh hưởng của đồ họa vi tính đến nghệ thuật và xã hội) [70] đề cập đến những ảnh hưởng của đồ họa vi tính trong nghệ thuật và xã hội vào thời điểm những năm thập niên 80 của thế kỷ XX. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những lập luận về sự phát triển trong lĩnh vực CNTT đã và đang làm cho nghệ thuật KTS thâm nhập ngày càng sâu rộng hơn vào giới nghệ sĩ chuyên nghiệp cũng như nghiệp dư trong xã hội. Công trình nghiên cứu Visual Literacy Theory (Lý thuyết văn hóa thị giác) [91] của Paul Messaris về hình ảnh thị giác trong nhiều lĩnh vực từ truyền thông có liên quan đến tâm lý học, giáo dục, thẩm mỹ và thậm chí cả trong nghiên cứu văn hóa. Qua đó, tác giả khẳng định tầm quan trọng của việc trình bày, thể hiện, bố cục tác phẩm thông qua hình ảnh đối với các học giả nghiên cứu về hình ảnh thị giác. Thông qua việc hướng dẫn người xem cách quan sát và thưởng ngoạn tác phẩm nghệ thuật; lý thuyết về hình ảnh thị giác có thể là một cơ sở giúp người xem hiểu rõ hơn về sức mạnh của hình ảnh, đặc biệt là khi chúng được sử dụng trong các phương tiện truyền thông đại 9 chúng và quảng cáo. Tài liệu này cũng đề cập đến việc sử dụng hình ảnh thị giác để làm giàu nhận thức của người xem... Trong lĩnh vực bản quyền tác phẩm. Bài viết Copyright Law in the Digital Age (Luật bản quyền trong kỷ nguyên KTS) [74] của Jordan M. Blanke bàn về thực trạng pháp luật nói chung về quyền tác giả đối với các công trình, tác phẩm nghệ thuật KTS hoặc tác phẩm được số hóa trên các phương tiện truyền thông khác nhau Nghiên cứu của William Vaughan: History of Art in the Digital Age: Problems and Possibilities (Lịch sử nghệ thuật trong kỷ nguyên KTS: những vấn đề và khả năng) [98] nhằm mục đích cung cấp một tổng quan về sự tác động của máy vi tính trong việc nghiên cứu lịch sử nghệ thuật. Tài liệu này cũng ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hình ảnh, xem xét cả những tiềm năng của hình ảnh KTS làm nảy sinh những hình thức nghiên cứu và phân tích mới trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử nghệ thuật, cũng như những cơ hội mới nổi lên thông qua hệ thống mạng toàn cầu internet. Công trình nghiên cứu của Boden, M. Aesthetics and Interactive Art (Thẩm mỹ và nghệ thuật tương tác) [48] đưa ra và khẳng định tính mới trong nghệ thuật tương tác cũng như tầm quan trọng của nó đối với lịch sử nghệ thuật, bảo trợ và thực hành nghệ thuật. Qua đó là cơ sở để tiếp tục phát triển một số lý thuyết mở rộng trong nhiều lĩnh vực của nghệ thuật: từ hình thức nghệ thuật hội họa đến nghệ thuật tương tác. Bài báo khoa học của Daniel Palmer: Embodying Judgement: New Media and Art Criticism (Đánh giá tổng quan: Phương tiện truyền thông mới và phê bình nghệ thuật) [53] là một phần của một dự án lớn nhằm khám phá ra những tác động của các nghệ sĩ sử dụng công nghệ truyền thông (bao gồm cả video, nhiếp ảnh và các phương tiện truyền thông KTS) trong tiếp nhận nghệ thuật. 10 Bài viết nghiên cứu của Frieder Nake: Behind the Canvas: an Algorithmic Space Reflections on Digital Art (Phía sau khung tranh: Sự phản ánh không gian thuật toán trong nghệ thuật KTS) [63] bàn nhiều về không gian trong hình ảnh và không gian nghệ thuật. Tác giả đã chỉ ra và phân tích một số điểm tương đồng giữa nghệ thuật “readymade” của Duchamp và nghệ thuật KTS. Bằng cách nêu vấn đề, bài viết nghiên cứu của George Mallen On the relationship of computing to the arts and culture – an evolutionary perspective (Mối quan hệ giữa máy tính với nghệ thuật và văn hóa – một hướng tiến hóa) [66] đã đề cập nhiều đến vấn đề nghệ thuật trong kỷ nguyên KTS. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã làm rõ được mối quan hệ của máy tính với nghệ thuật và văn hóa trong thế giới hiện đại của nhân loại cũng như với thế giới bên ngoài. Tác giả lý giải và khẳng định việc tiếp cận, cập nhật những kiến thức và công nghệ phát triển nhanh chóng sẽ đem lại những thành tựu đáng kể cho nghệ thuật vi tính. Tháng 6 năm 1967, Sol LeWitt giới thiệu Paragraphs on Conceptual Art (Những đoạn văn về nghệ thuật ý niệm) trong Artforum. Bài viết này đã trở thành một văn bản lý thuyết có ảnh hưởng đến nghệ thuật của thế kỷ XX. Nó được coi như là một bản “tuyên ngôn” tồn tại gần một thập kỷ. Trong bối cảnh kỷ nguyên KTS, kể từ khi nghệ thuật máy tính mở đường cho sự xuất hiện và phát triển của nghệ thuật Ý niệm, Frieder Nake cũng muốn mượn phong cách đặt tiêu đề cũ của bản “tuyên ngôn” đầu tiên cho bài viết Paragraphs on Computer art, past and present (Những đoạn văn về nghệ thuật máy tính, quá khứ và hiện tại) [64] của ông. Kể từ khi triển lãm đầu tiên về nghệ thuật máy tính KTS năm 1965, bài viết là một tuyên ngôn của Nghệ thuật KTS. Bài viết của Frieder Nake cũng có thể được coi như là một bản tuyên ngôn thứ hai về nghệ thuật máy tính. 11 Bài viết Creating continuity between computer art history and contemporary art (Sự sáng tạo liên tục giữa lịch sử nghệ thuật máy tính và nghệ thuật đương đại) [49] của Bruce Wands tìm hiểu phương thức tạo ra sự liên tục giữa lịch sử nghệ thuật máy tính với các nghệ sĩ thế hệ mới, những người lao động nghệ thuật trên máy tính một cách tự nhiên nhằm tạo nên nền nghệ thuật KTS phát triển như hiện nay. Trong tài liệu nghiên cứu The Computer as a dynamic medium (Máy vi tính như là một phương tiện động) [88] của Nick Lambert đề cập đến không gian đại diện trong các màn hình máy tính. Tác giả chỉ ra rằng hình ảnh máy tính là kết quả của một quá trình hiển thị động. Hiển thị hình ảnh trong nghệ thuật máy tính rất linh hoạt trong không gian ảo của máy tính. Báo cáo khoa học Transitioning to a Digital World - Art History, Its Research Centers, and Digital Scholarship (Chuyển đổi sang một thế giới KTS - Lịch sử Nghệ thuật, Trung tâm Nghiên cứu Lịch sử Nghệ thuật, và học thuật KTS) [58] kết hợp các cuộc phỏng vấn với nghiên cứu các trang web của trung tâm nghiên cứu đã đưa ra một số chủ đề: vai trò của các trung tâm nghiên cứu lịch sử nghệ thuật trong việc nghiên cứu lịch sử nghệ thuật KTS; những thách thức trong giảng dạy lịch sử nghệ thuật, nghiên cứu và học thuật trong lĩnh vực KTS; truy cập các công cụ KTS, dịch vụ và các nguồn lực cần thiết cho những nghiên cứu; phương pháp sư phạm KTS trong lịch sử nghệ thuật; vai trò và giới hạn của xuất bản KTS và những đổi mới trong lĩnh vực này; vai trò của các tổ chức tài trợ nghệ thuật trong việc hỗ trợ hoạt động nghiên cứu lịch sử nghệ thuật KTS. Công trình nghiên cứu của Anna Bentkowska-Kafel, Trish Cashen và Hazel Gardiner: Digital Art History, A Subject in Transition, Computers and the History of Art (Lịch sử Nghệ thuật KTS, một chủ đề trong quá trình chuyển đổi, Máy tính và Lịch sử Nghệ thuật) [42] khẳng định rằng nghệ thuật 12 KTS không phải là một hoạt động độc lập rời rạc được tách ra từ các loại hình nghệ thuật khác. Mà nó chính là một phương pháp tiếp cận và có thể liên quan đến tất cả các phương thức liên kết với các dạng thực hành nghệ thuật khác. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay, trong nước cũng đã có những bài viết về lĩnh vực nghệ thuật ĐPT, tuy nhiên nhìn chung còn khá phổ quát và chưa chuyên sâu trong lĩnh vực mỹ thuật: Đầu tiên phải kể đến tài liệu của tác giả Đỗ Trung Tuấn Giới thiệu về Đa phương tiện (Introdution to Multimedia) [34] có bàn về ĐPT (Multimedia). Tài liệu chủ yếu giới thiệu khái quát về Multimedia, mô tả các dạng của Multimedia, trong đó đề cập đến các tình huống dùng Multimeida, những vấn đề liên quan đến bản quyền trong công nghiệp Multimedia. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ dừng lại ở những vấn đề cơ bản chung nhất của lĩnh vực Multimedia, chưa đề cập về nghệ thuật KTS cũng như những vấn đề liên quan đến việc ứng dụng ĐPT trong mỹ thuật. Tài liệu dịch của nhóm tác giả Cao Thụy và Cao Bình về Multimedia và thế giới ảo [2] giới thiệu khái quát về nghệ thuật truyền thông ĐPT và những kiến thức cơ bản về thế giới ảo trong công nghệ Games và những ứng dụng của Multimedia trong giáo dục. Tài liệu là cuốn cẩm nang cho người đọc tham khảo và bổ sung kiến thức chung về thực tế ảo trong lĩnh vực nghệ thuật truyền thông ĐPT. Nhóm tác giả Mai Thanh Long và Nguyễn Thanh Tùng cũng có sách Ngành mỹ thuật ĐPT [19]. Tài liệu này đề cập và mô tả ngành mỹ thuật ĐPT ở Việt Nam với mức độ nêu vấn đề, liệt kê và giải thích những kiến thức phổ thông trong lĩnh vực mỹ thuật ĐPT nhằm hướng nghiệp cho đối tượng là học sinh phổ thông. Ở luận văn Thạc sĩ [30] của tác giả luận án (bảo vệ năm 2009), chủ yếu tập trung vào nghiên cứu những đặc trưng của mỹ thuật ĐPT ở Việt Nam 13 trong kỷ nguyên KTS. Tác giả tập trung làm rõ sự hình thành và phát triển của mỹ thuật ĐPT, những đặc trưng cơ bản của mỹ thuật ĐPT trên thế giới và ở Việt Nam... Ngoài ra, tác giả luận án cũng đóng góp và thực hiện một số bài viết nghiên cứu về nghệ thuật ĐPT ở Việt Nam: bài tham luận Thiết kế đồ họa – Giảng dạy thiết kế đồ họa trong kỷ nguyên KTS [36] đề cập đến thiết kế đồ họa của Việt Nam khi bước vào thế kỷ XXI. Qua đó dự báo trước được xu hướng vận động cũn
Luận văn liên quan