Khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng là một trong những khu vực thuộc
vùng trọng điểm phát triển kinh tếphía Bắc, có cảng biển lớn Hải Phòng và nằm
cạnh các khu vực có nhu cầu bảo vệmôi trường rất cấp bách nhưKhu di sản thiên
nhiên Thếgiới - vịnh HạLong; Khu dựtrữsinh quyển Cát Bà, khu du lịch biển Đồ
Sơn. Bởi vậy mà bất cứtương tác nào xảy ra trong phạm vi này đều có thểgây ảnh
hưởng ởmức Quốc gia và Quốc tế đối với nội tại khu vực cũng nhưcác khu vực kế
cạnh. Bên cạnh đó, vấn đềtrên còn nảy sinh và làm liên quan đến các quá trình hoạt
động dân sinh - kinh tếcủa các tỉnh trên lưu vực hệthống sông Thái Bình và sông
Hồng.
Do đặc tính nằm ởvùng hạlưu của hệthống sông Hồng và sông Thái Bình,
vùng cửa sông ven biển Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi dày đặc với mật độ
khoảng 0,6-0,8 km/km2
. Trong đó có các cửa sông chính đổ ra biển là cửa Lạch
Huyện, Nam Triệu, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình. Cùng với vịtrí địa lý
thuận lợi, các sông ởkhu vực này góp phần quan trọng trong việc phát triển một số
ngành kinh tếnhưgiao thông - vận tải, nuôi trồng khai thác thuỷhải sản cũng như
sựphát triển kinh tếxã hội của thành phốHải Phòng. Khu vực cửa sông ven biển
Hải Phòng cũng có một vịtrí quan trọng vềsinh thái và môi trường đối với hệthống
ven bờphía bắc với các hệsinh thái đặc thù nhưvùng triều cửa sông, rừng ngập
mặn, thảm cỏ biển .v.v. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự phát triển
mạnh mẽvềkinh tếxã hội ởnước ta nói chung và thành phốHải Phòng nói riêng đã
làm gia tăng lượng chất gây ô nhiễm (một phần từnơi khác theo nước của các sông
từthượng nguồn đưa về, một phần do chính các hoạt động kinh tế- xã hội ởtại địa
phương) đưa vào khu vực cửa sông ven biển của Hải Phòng biến khu vực này trở
thành nơi tập trung một lượng khá lớn các chất gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và vẩn
đục môi trường nước. Ngoài ra, việc nạo vét luồng tàu vào cảng Hải Phòng diễn ra
hằng năm cũng làm cho các chất gây ô nhiễm tích tụtheo thời gian trong trầm tích
có điều kiện phát tán trởlại môi trường nước.
115 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1938 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Triển khai ứng dụng mô hình ecomsed tính toán vận chuyển trầm tích lơ lửng khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
oo
PHẠM HẢI AN
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ECOMSED TÍNH TOÁN
VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH LƠ LỬNG KHU VỰC CỬA SÔNG
VEN BIỂN HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
oo
PHẠM HẢI AN
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ECOMSED TÍNH TOÁN
VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH LƠ LỬNG KHU VỰC CỬA SÔNG
VEN BIỂN HẢI PHÒNG
Chuyên nghành: Hải dương học
Mã số: CH. 1000934
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Nguyễn Thọ Sáo
Hà Nội, 2012
LỜI CẢM ƠN
Em rất vui mừng là một học viên cao học lớp K10, chuyên ngành Hải dương
học, năm học 2010-2012 của khoa Khí Tượng Thủy Văn và Hải Dương Học trường
Đại học Khoa Học Tự Nhiên. Sau hơn hai năm, khóa học đã kết thúc và kết quả em
thu được cũng đã phản ánh được sự cố gắng - nỗ lực của bản thân, đồng thời đó
cũng là kết quả của sự dạy bảo, dìu dắt, giúp đỡ của các Thầy - Cô và các đồng
nghiệp trong suốt hai năm qua. Kiến thức em có được hôm nay không những là
hành trang không thể thiếu trong công tác nghiên cứu lâu dài mà còn là những điều
kiện quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ cụ thể được giao. Em không
biết phải diễn tả như thế nào cho phải, nhưng em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành
tới các Thầy - Cô trong Khoa, trong bộ môn Hải Dương Học, tới Viện Tài nguyên
và Môi trường biển và các đồng nghiệp tâm huyết. Trong đó em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ hữu hiệu về điều kiện học tập và những kinh nghiệm quý báu của
thầy Đinh Văn Ưu, và thầy Lê Hồng Quang.
Đặc biệt với tư cách là người truyền đạt kiến thức, người hướng dẫn chính
cho em làm khóa luận Thạc sĩ, thầy Nguyễn Thọ Sáo đã quan tâm và cho em những
điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành đúng trach nhiệm cá nhân của bản thân.
Số liệu của những lần khảo sát thực tế, những kinh nghiếm quý báu học hỏi được từ
Thầy luôn luôn là những tài liệu quý báu, là hành trang cho công việc của em sau
này. Những giá trị mà em có được từ thầy còn là lòng hăng say, nhiệt tình trong
công việc nói chung và tính nghiêm khắc trong nghiên cứu khoa học nói riêng.
Chắc chắn những điều này sẽ giúp em rất nhiều trong cuộc sống cũng như trong
công tác chuyên môn sau này.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn và xin tiếp tục nhận được những ý kiến
đóng góp giúp em hoàn thiện những công việc đã đặt ra trong khóa học và tạo điều
kiện thuận lợi trong công tác sau này của em.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2012
Học viên cao học
Phạm Hải An
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
- ECOMSED Estuarine Coastal and Ocean Model System with Sediments
(HydroQual): Mô hình mã nguồn mở về thủy động lực và lan truyền trầm
tích ba chiều
- ECOM Estuarine Coastal and Ocean Model (USGS): Mô hình thủy động lực
vùng cửa sông ven biển
- TSS Total Suspended Sediment: Trầm tích lơ lửng
- BODC British Oceanographic Data Centre: Trung tâm tư liệu Hải dương học
Vương quốc Anh
- TELEMAC phát triển bởi National Hydraulics Laboratory (LNH) - Pháp: Mô
hình áp dụng cho vùng cửa sông và ven bờ, sử dụng lưới tính dạng phần tử
hữu hạn
- CH3D-SED: Curvilinear Hydrodynamics in 3 Dimensions Suspended
Sediment Concentration Model (USCOE-Sediment): mô hình vận chuyển
trầm tích ba chiều.
- BIAS (ME): Sai số trung bình (còn gọi là điểm BIAS)
- RMSE: Sai số căn phương trung bình bình phương
- SED2: Mô hình vận chuyển trầm tích trung bình theo độ sâu
- KH&CN: Khoa học và Công Nghệ
DANH MỤC HÌNH Trang
Hình 1. Chuyển hoá và lan truyền vật chất cửa sông ven biển 01
Hình 2. Vùng cửa sông ven biển Hải Phòng 03
Hình 3. Khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng 11
Hình 4. Số hóa trường độ sâu bao quanh khu vực nghiên cứu 12
Hình 5. Nhiệt độ khí trung bình tháng từ năm 1990-2007, Hòn Dấu 13
Hình 6. Xu thế nhiệt không khí theo tháng, tại Hòn Dấu 14
Hình 7. Tổng lượng bức xạ năm và trung bình tháng trong năm (kwh/m2) 15
Hình 8. Lượng bức xạ trung bình tháng giai đoạn 1997-2007 (kwh/m2) 15
Hình 9. Lượng mưa thời đoạn trung bình tháng từ 1990 đến 2007 (mm) 16
Hình 10. Lượng mưa thời đoạn trung bình tháng theo các năm (mm) 17
Hình 11. Tổng lượng mưa thời đoạn theo các năm (mm) 17
Hình 12. Hoa gió thống kê trong giai đoạn 2000-2011 tại Hòn Dáu 20
Hình 13. Hoa gió trung bình mùa khô 2000-2011 tại Hòn Dáu 21
Hình 14. Hoa gió trung bình trong mùa mưa 2000-2011 tại Hòn Dáu 21
Hình 15a. Hoa gió trong mùa khô, 3/2009 tại Hòn Dáu 22
Hình 15b. Hoa gió trong mùa mưa, 8/2009 tại Hòn Dáu 22
Hình 16. Mực nước tính theo hải đồ khu vực Hải phòng 2004-2007 25
Hình 17. Xu thế mực nước tính theo hải đồ trong năm 2004-2007 25
Hình 18. Hoa sóng trung bình giai đoạn 2000-2011 tại Hòn Dáu 28
Hình 19. Nhiệt độ nước trung bình tháng từ năm 1993 đến 2007(oC) 28
Hình 20. Xu thế nhiệt độ nước theo tháng những năm gần đây (oC) 29
Hình 21. Bản đồ phân bố trầm tích tầng mặt ven biển Hải Phòng sau 2008 35
Hình 22. Sơ đồ hiện trạng giới hạn địa hóa quá trình ngưng keo kết bông
lắng đọng trầm tích vùng cửa sông Bạch Đằng và Lạch Huyện năm 1965
35
Hình 23. Hiện trạng địa hóa của quá trình ngưng keo, kết bông lắng đọng
trầm tích khu vực cửa sông Bạch Đằng và Lạch Huyện năm 2008.
36
Hình 24. Giới hạn địa hóa của quá trình ngưng keo - kết bông lắng đọng 36
trầm cửa sông Bạch Đằng và Lạch Huyện từ 1965 đến 2008.
Hình 25. Sơ đồ khối mô hình ECOMSED 37
Hình 26. Tiến trình lan truyền trầm tích nhỏ và mịn 46
Hình 27. Tương tác Khí - Nước - Trầm tích 46
Hình 28. Ứng suất trượt tại đáy do sóng - dòng chảy 47
Hình 29. Tiềm năng xói phân lớp theo ngày 47
Hình 30. Khả năng tái lơ lửng như một hàm của ứng suất trượt đáy 48
Hình 31. Lắng đọng của trầm tích kết dính 49
Hình 32. Biểu đồ cho mô hình trầm tích đáy 50
Hình 33. Tốc độ lắng đọng như hàm của đường kính cấp hạt trầm tích
không kết dính
51
Hình 34. Ảnh vệ tinh ALOS chụp ngày 01/3/2008 56
Hình 35. Phạm vi luới tính (Trạm liên tục B1, B2, B3) 57
Hình 36. So sánh kết quả tính toán dao động mực từ mô hình với số liệu
quan trắc tại trạm Hòn Dáu, tháng 8.2009 (mùa mưa).
59
Hình 37. So sánh kết quả tính toán dao động mực từ mô hình với số liệu
quan trắc tại trạm Hòn Dáu, tháng 3.2009 (mùa khô).
60
Hình 38. So sánh kết quả dòng chảy giữa quan trắc và tính toán trong mùa
mưa tại trạm B3
61
Hình 39. So sánh kết quả dòng chảy giữa quan trắc và tính toán trong mùa
khô tại trạm B2
61
Hình 40. So sánh TSS giữa quan trắc và tính toán mùa khô tại trạm B3 62
Hình 41. So sánh TSS giữa quan trắc và tính toán mùa mưa tại trạm B3 62
Hình 42. Trường dòng chảy tầng mặt khu vực ven biển Hải Phòng, pha
triều lên mùa mưa, 12h-7.8.2009
65
Hình 43. Trường dòng chảy tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng, pha
triều lên mùa mưa, 12h-7.8.2009
65
Hình 44. Trường dòng chảy tầng mặt khu vực ven biển Hải Phòng, nước
ròng mùa mưa, 6h-8.8.2009
67
Hình 45. Trường dòng chảy tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng, nước
ròng mùa mưa, 6h-8.8.2009
67
Hình 46. Trường dòng chảy tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng, triều lên
mùa khô, 22h-9.3.2009
69
Hình 47. Trường dòng chảy tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng, triều lên
mùa khô, 22h-9.3.2009
69
Hình 48. Phân bố trầm tích lơ lửng tầng mặt khu vực ven biển Hải Phòng,
nước lớn mùa mưa, 14h-17.8.2009
72
Hình 49. Phân bố trầm tích lơ lửng tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng,
nước lớn mùa mưa, 14h-17.8.2009
72
Hình 50. Phân bố trầm tích lơ lửng tầng mặt khu vực ven biển Hải Phòng,
nước ròng mùa mưa, 3h-18.8.2009
74
Hình 51. Phân bố trầm tích tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng, nước
ròng mùa mưa, 3h-18.8.2009
74
Hình 52. Phân bố trầm tích lơ lửng tầng mặt khu vực ven biển Hải Phòng,
triều lên mùa khô, 17h-19.3.2009
77
Hình 53. Phân bố trầm tích lơ lửng tầng đáy khu vực ven biển Hải Phòng,
triều lên mùa khô, 17h-19.3.2009
77
DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 1. Tốc độ gió trung TB (m/s) tại một số trạm thuộc khu vực Hải
Phòng
18
Bảng 2. Một số đặc trưng chế độ gió ven biển 19
Bảng 3. Lưu lượng chảy trung bình của các sông Hải Phòng, 2009 24
Bảng 4. Mực nước triều đặc trưng tại Hòn Dáu trong nhiều năm 26
Bảng 5. Đặc điểm cấp hạt của trầm tích tầng mặt cửa sông ven biển Hải
Phòng
31
Bảng 6. Bảng tham số cho khả năng tái lơ lửng 48
Bảng 7. Hàm lượng trầm tích lơ lửng các sông Hải Phòng năm 2009 63
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 01
1.1 Đối tượng và mục tiêu 01
1.2 Tiếp cận và lựa chọn phương pháp 01
1.3 Phạm vi nghiên cứu 03
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 03
Chương 2. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIỆN TRONG KHU VỰC 10
2.1 Đặc điểm hình thái địa hình 10
2.2 Đặc điểm khí hậu, khí tượng 12
2.3 Đặc điểm thủy văn sông 23
2.4 Đặc điểm hải văn cửa sông ven biển 24
2.5 Đặc điểm môi trường trầm tích trong khu vực 30
Chương 3. MÔ HÌNH ECOMSED ĐỐI VỚI BÀI TOÁN MÔ PHỎNG
LAN TRUYỀN TRẦM TÍCH
37
3.1 Mô hình ECOMSED 37
3.2 Cơ sở hình thành mô hình ECOMSED 38
3.3 Mô hình thủy động lực 41
3.4 Mô hình sóng 44
3.5 Mô hình lan truyền trầm tích lơ lửng 45
3.6 Tiêu chuẩn ổn định của mô hình 53
3.7 Hiệu chỉnh mô hình 54
3.8 Triển khai mô hình thủy động lực 56
3.9 Triển khai mô hình lan truyển trầm tích 62
Chương 4. TÍNH TOÁN LAN TRUYỀN TRẦM TÍCH LƠ LỬNG KHU
VỰC CỬA SÔNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG
63
4.1 Kết quả mô phỏng trường thủy động lực 64
4.2 Kết quả mô phỏng trầm tích lơ lửng vào mùa mưa 70
4.3 Kết quả mô phỏng trầm tích lơ lửng vào mùa khô 75
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 81
MỞ ĐẦU
Khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng là một trong những khu vực thuộc
vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Bắc, có cảng biển lớn Hải Phòng và nằm
cạnh các khu vực có nhu cầu bảo vệ môi trường rất cấp bách như Khu di sản thiên
nhiên Thế giới - vịnh Hạ Long; Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, khu du lịch biển Đồ
Sơn. Bởi vậy mà bất cứ tương tác nào xảy ra trong phạm vi này đều có thể gây ảnh
hưởng ở mức Quốc gia và Quốc tế đối với nội tại khu vực cũng như các khu vực kế
cạnh. Bên cạnh đó, vấn đề trên còn nảy sinh và làm liên quan đến các quá trình hoạt
động dân sinh - kinh tế của các tỉnh trên lưu vực hệ thống sông Thái Bình và sông
Hồng.
Do đặc tính nằm ở vùng hạ lưu của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình,
vùng cửa sông ven biển Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi dày đặc với mật độ
khoảng 0,6-0,8 km/km2. Trong đó có các cửa sông chính đổ ra biển là cửa Lạch
Huyện, Nam Triệu, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình. Cùng với vị trí địa lý
thuận lợi, các sông ở khu vực này góp phần quan trọng trong việc phát triển một số
ngành kinh tế như giao thông - vận tải, nuôi trồng khai thác thuỷ hải sản cũng như
sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. Khu vực cửa sông ven biển
Hải Phòng cũng có một vị trí quan trọng về sinh thái và môi trường đối với hệ thống
ven bờ phía bắc với các hệ sinh thái đặc thù như vùng triều cửa sông, rừng ngập
mặn, thảm cỏ biển ...v.v. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế xã hội ở nước ta nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng đã
làm gia tăng lượng chất gây ô nhiễm (một phần từ nơi khác theo nước của các sông
từ thượng nguồn đưa về, một phần do chính các hoạt động kinh tế - xã hội ở tại địa
phương) đưa vào khu vực cửa sông ven biển của Hải Phòng biến khu vực này trở
thành nơi tập trung một lượng khá lớn các chất gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và vẩn
đục môi trường nước. Ngoài ra, việc nạo vét luồng tàu vào cảng Hải Phòng diễn ra
hằng năm cũng làm cho các chất gây ô nhiễm tích tụ theo thời gian trong trầm tích
có điều kiện phát tán trở lại môi trường nước. Các chất gây ô nhiễm này đã gây ra
những ảnh hưởng lớn đến môi trường nước ở khu vực cửa sông ven biển Hải
Phòng. Sự ảnh hưởng tiêu cực đó được đưa ra qua các kết quả điều tra nghiên cứu
gần đây, cho thấy môi trường nước ở khu vực này đã có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm
trọng với một số biểu hiện như: hàm lượng các chất lơ lửng gây vẩn đục cao, chất
dinh dưỡng trong nước tăng; lượng ôxy hoà tan trong nước ở một số nơi khá thấp,
xuất hiện một số độc tố trong cơ thể sinh vật với hàm lượng cao...v.v. Sự ô nhiễm
môi trường ở khu vực này không chỉ tác động lớn đến các hệ sinh thái, làm suy
giảm sự đa dạng và trữ lượng của nguồn lợi thuỷ sản ở khu vực cửa sông ven biển,
giảm sức hấp dẫn của các khu du lịch (Đồ Sơn, Cát Bà), ảnh hưỏng đến sức khoẻ
của con người mà còn gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
Để tìm hiểu cơ chế và đề xuất các phương hướng khắc phục, nhằm ổn định
môi trường nước một cách bền vững, đã có nhiều đề tài nghiên cứu được tiến hành
liên quan đến môi trường nước của khu vực. Điển hình như các đề tài “Đánh giá
mức độ ô nhiễm do nguồn thải lục địa, đề xuất giải pháp kiểm soát, quản lý ô nhiễm
vùng biển ven bờ phía bắc” năm 2001 [3]; đề tài: “Điều tra hiện trạng môi trường
sông Rế, sông Giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ” năm 2003 [4]; đề tài: “Điều tra,
đánh giá tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường khu vực cửa sông Cấm - Bạch
Đằng và đề xuất các giải pháp bảo vệ”, Trần Đức Thạnh và cộng sự thực hiện năm
2006 [5]. Tuy nhiên, việc đánh giá các quá trình lan truyền chất gây ô nhiễm cho
toàn bộ khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng vẫn còn rất hạn chế. Bởi trong phạm
vi nghiên cứu nhỏ ở một vùng cửa sông (phần lớn ở cửa sông Bạch Đằng), số lượng
mẫu thu thập tại nhiều điểm song chỉ lấy tức thời, không thể hiện được sự mô phỏng
và biến đổi hàm lượng của chất ô nhiễm do dòng chảy sông đưa ra, do dao động
mực nước. Do vậy rất cần thiết phải có đánh giá toàn diện và đồng bộ các nguồn, số
lượng các chất gây ô nhiễm như trầm tích lơ lửng, hữu cơ, dinh dưỡng đi vào các
cửa sông chính ở Hải Phòng trước khi ra biển (gồm nguồn từ thượng nguồn và từ
các nguồn thải bên bờ sông). Đồng thời, xem xét đánh giá sự lan truyền các quá
trình biến đổi của chúng trong nước vùng cửa sông ven biển Hải Phòng để mô
phỏng các quá trình biến đổi, chuyển hoá, vận chuyển và lan truyền vật chất trong
đó có các chất gây ô nhiễm như: “Ứng dụng mô hình 3 chiều để nghiên cứu lan
truyền trầm tích lơ lửng ở vùng biển ven bờ Quảng Ninh” Đinh Văn Ưu và nnk năm
2005 [8]; “Nghiên cứu quá trình động lực học, dự báo vận chuyển bồi lắng bùn cát
tại Lạch Huyện Nam Đồ Sơn trước và sau khi xây dựng cảng nước sâu và giải pháp
khắc phục” Nguyễn Văn Cư và nnk năm 2008 [2]; Vận chuyển trầm tích và biến đổi
địa hình đáy vùng cửa sông ven biển Hải Phòng”, Đinh Văn Ưu năm 2009 [7];
“Nghiên cứu đánh giá sức tải môi trường và đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững khu vực Vịnh Hạ Long - Vịnh Bái Tử Long”, Trần Đức Thạnh [6].
Nhờ đó mà các kết quả mô phỏng cũng như các kịch bản dự báo nói trên về
diễn biến lan truyền các chất gây ô nhiễm và ảnh hưởng của chúng tới môi trường
nước sẽ đạt độ chính xác cao hơn; là nguồn thông tin tham khảo bổ ích cho các nhà
chuyên môn, giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách trong việc quản lý nguồn
gây ô nhiễm, hạn chế tác động của chúng đến môi trường sinh thái vùng cửa sông
ven biển Hải Phòng vì các mục tiêu phát triển bền vững.
Trước thực trạng đó, trong khuôn khổ của một Luận văn Thạc sĩ, học viên
được Thầy hướng dẫn giao thực hiện đề tài mang tên: Triển khai ứng dụng mô hình
Ecomsed tính toán vận chuyển trầm tích lơ lửng khu vực cửa sông ven biển Hải
Phòng với mục tiêu: đánh giá được lan truyền trầm tích lơ lửng ở khu vực cửa sông
ven biển Hải Phòng. Qua đó, học viên xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn - TS.
Nguyễn Thọ Sáo, cùng các thầy cô trong khoa Khí Tượng Thủy văn Hải dương học
và Viện Tài nguyên và Môi trường biển - cơ quan nơi học viên công tác, đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành đúng nhiệm vụ của bản
thân trong suốt khóa học Thạc sĩ.
Nội dung chinh của Luận văn được trình bày theo bố cục sau:
Phần mở đầu: Sơ lược về nội dung, phương pháp nghiên cứu và mục tiêu.
Chương 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: cách thức tiếp cận và lựa
chọn phương pháp; tình hình nghiên cứu trong nước, ngoài nước.
Chương 2. Tổng quan điều kiện tự nhiên trong khu vực nghiên cứu:
hình thái địa hình (độ sâu địa hình), khí tượng (nhiệt, bức xạ, mưa, gió),
thủy hải văn (lưu lượng sông, thủy triều, dòng chảy, sóng), hiện trạng
môi trường trầm tích trong khu vực nghiên cứu.
Chương 3. Mô hình Ecomsed đối với bài toán mô phỏng lan truyền
trầm tích lơ lửng: tổng quan về mô hình Ecomsed; cơ sở toán học của mô
hình(thủy lực, sóng, trầm tích); cách thức triển khai và hiệu chỉnh mô hình
tính toán, mô phỏng trầm tích lơ lửng.
Chương 4. Tính toán lan truyền trầm tích lơ lửng TSS khu vực cửa
sông ven biển Hải Phòng: kết quả tính toán, phân tích trường thủy
lực và lan truyền trầm tích lơ lửng cửa sông ven biển Hải Phòng.
Kết luận.
1
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.1 Đối tượng và mục tiêu
Đặc điểm lan truyền các chất ô nhiễm khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng
liên quan chặt chẽ đến chế độ thủy động lực, và hàm lượng các chất gây ô nhiễm
trong môi trường nước. Tìm hiểu liên quan đến vấn đề trên, trong khuôn khổ của
một báo cáo Luận văn Thạc sĩ, học viên lựa chọn đối tượng: trầm tich lơ lửng cho
nghiên cứu của mình với sự tác động của các điều kiện thủy động lực khu vực với
hai mục tiêu chính như sau:
- Hiểu được phương pháp ứng dụng mô hình Ecomsed trong việc tính toán vận
chuyển trầm tích lơ lửng
- Mô phỏng quá trính vận chuyển trầm tích lơ lửng khu vực cửa sông ven biển
Hải Phòng.
1.2 Tiếp cận và lựa chọn phương pháp
Hình 1. Chuyển hoá và lan truyền vật chất cửa sông ven biển
2
Phương pháp tiếp cận hệ thống coi khu vực nghiên cứu như một hệ thống
tương đối độc lập, có dòng vật chất vào, dòng ra và dòng tích tụ. Đối với khu vực
cửa sông ven biển Hải Phòng, dòng vào xuất phát từ mặt cắt (biên) phía trong cửa
sông, các điểm nguồn thải dọc bờ sông, còn dòng ra là phía cửa sông tiếp giáp với
biển (biên phía ngoài). Các quá trình trao đổi chuyển hoá của chất gây ô nhiễm có
thể diển ra ở trong khu vực hoặc trên biên và chịu tác động chi phối của các yếu tố
động lực (sóng, dòng chảy sông, thuỷ triều), các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ
mặn) và các yếu tố khác.v.v. Có thể minh hoạ mối quan hệ phân tán - tích luỹ các
chất ô nhiễm trong hệ thống cửa sông ven biển như hình 1. Với cách thức tiếp cận
này, cần phải xác định nguồn vật chất (trong đó có các chất gây ô nhiễm) đi vào khu
vực, các quá trình chuyển hoá - biển đổi vật chất trong thuỷ vực và sự lan truyền
chất gây ô nhiễm ở khu vực cửa sông ven biển. Trong đó nguồn vật chất đi vào khu
vực chủ yếu từ phía thượng lưu của sông và các điểm nguồn thải ở ven bờ. Sự
chuyển hoá, vận chuyển và trao đổi nước cũng như vật chất là các quá trình rất phức
tạp. Đặc biệt là ở vùng cửa sông ven biển, nơi chịu tác động đồng thời của dòng vật
chất từ sông đưa ra và dao động của thuỷ triều nên các quá trình này biến đổi rất lớn
theo thời gian và không gian. Vì vậy việc khảo sát ở một vài vị trí trong khu vực
nghiên cứu trong khoảng thời gian nào đó sẽ khó thể hiện được các qui luật biến đổi
cũng như bản chất của quá trình lan truyền biến đổi chuyển hoá vật chất cả ở mức
độ tổng thể và chi tiết theo không gian và thời gian. Để khắc phục hạn chế này cần
thiết phải sử dụng các công cụ toán học để mô phỏng các quá trình quá trình vật lý-
hoá học trong thuỷ vực. Mô hình toán học không chỉ thể hiện được các quá trình nội
tại diễn ra trong thuỷ vực mà còn tính tới sự tương tác lẫn nhau giữa các quá trình
này theo không gian cũng như thời gian.
Trong Luận văn: việc mô hình hóa các quá trình thuỷ động lực, lan truyền
chất ô nhiễm dựa trên cơ sở áp dụng mô hình ECOMSED kết hợp với phương pháp
thu thập và tổng hợp tài liệu: địa hình, đường bờ, khí hậu, khí tượng thủy văn,
nguồn thải..v.v; phương pháp điề