1. Tính cấp thiết của đề tài:
Singapore là một quốc đảo nhỏ bé ở Đông Nam Á và là thành viên của
ASEAN, thường được ví như một mô hình kinh tế thành công. Mặc cho nền kinh
tế nội địa nhỏ bé và thiếu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, Singapore đã làm nên
thành tựu như một trong những quốc gia thương mại hàng đầu thế giới, liên tục
được xếp là một trong những điểm kinh doanh tốt nhất và nền kinh tế cạnh tranh
nhất. Trong những nguyên nhân thành công của Singapore, chúng ta không thể
không kể đến việc quốc đảo này đã theo đuổi một chính sách thương mại tự do và
thông thoáng nhất trên thế giới.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), do đó việc cải cách chính sách thương mại và chính sách kinh tế vĩ mô
liên quan là yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam nhằm thực hiện những cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu tự do hoá thương mại đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ. Trong tiến trình ấy, việc nghiên cứu kinh nghiệm tự do hoá thương
mại của các nước, đặc biệt là của Singapore - một mô hình thành công, có ý nghĩa
rất thiết thực đối với Việt Nam, cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài
“Tự do hoá thương mại của Singapore và những bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO” làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm
nghiên cứu quá trình tự do hoá thương mại ở Singapore, đúc kết một số bài học
kinh nghiệm và đề ra giải pháp cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu:
Là nội dung chủ yếu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nên tự do hoá
thương mại được nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 1990 khi Việt Nam mới
mở cửa hội nhập. Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến tự do
hoá thương mại ở các nước ASEAN, các rào cản trong thương mại quốc tế, những
cơ hội và thách thức của các nước khi gia nhập WTO, hoặc nghiên cứu về tự do
hoá thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay chưa có luận văn thạc sỹ nào
nghiên cứu kinh nghiệm tự do hoá thương mại của Singapore - một nước công
2
nghiệp mới ở ASEAN có nền kinh tế phát triển năng động hàng đầu châu Á với
chính sách thương mại tự do và thông thoáng. Vì vậy đây là luận văn thạc sỹ đầu
tiên nghiên cứu tổng thể kinh nghiệm tự do hoá thương mại của Singapore - cả về
thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho tiến trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự do hoá thương mại, những
qui định của WTO về tự do hoá thương mại, nhất là nghiên cứu chính sách tự do
hoá thương mại của Singapore, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tiến
trình tự do hoá thương mại của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã là thành
viên của WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ về mặt lý luận những nội dung và xu thế của tự do hoá thương
mại, đồng thời nghiên cứu những qui định của WTO về tự do hoá thương mại.
- Phân tích thực tiễn chính sách tự do hoá thương mại của Singapore, rút ra
một số bài học kinh nghiệm trong quá trình tự do hoá thương mại của Singapore.
- Đánh giá tổng quan hoạt động thương mại của Việt Nam, tìm hiểu những
cam kết của Việt Nam về tự do hoá thương mại và đề ra những giải pháp tự do hoá
thương mại của Việt Nam qua kinh nghiệm của Singapore.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định trong chính sách thương
mại của Singapore. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn là những qui
định về tự do hoá thương mại trong khuôn khổ của WTO; các cam kết về tự do
hoá thương mại của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chính sách tự do hoá thương mại của
Singapore trong lĩnh vực thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ kể từ năm
1999 đến nay.
114 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3784 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tự do hoá thương mại của Singapore và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------
NGUYỄN THỊ NHƢ TRANG
TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI CỦA SINGAPORE VÀ
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP WTO
Chuyên ngành: Thƣơng mại
Mã số: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ THƢƠNG MẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Quang Minh
Hà Nội – 2008
MỤC LỤC
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU................................................................................................................. .1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG
MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI…….......4
1.1. Khái niệm, nội dung và các phƣơng thức tự do hoá thƣơng mại...…….....4
1.1.1. Khái niệm tự do hoá thương mại…………………………………………....4
1.1.2. Những nội dung chủ yếu của tự do hoá thương mại………………...……....4
1.1.2.1. Cắt giảm dần thuế quan………………………………………………..4
1.1.2.2. Giảm dần tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan………………….....5
1.1.2.3. Đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử…………..6
1.1.3. Các phương thức tự do hoá thương mại trên thế giới hiện nay….……….....7
1.1.3.1. Tự do hoá thương mại đơn phương…………………………………....7
1.1.3.2. Tự do hoá thương mại khu vực và song phương……………………....8
1.1.3.3. Tự do hoá thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO ………........9
1.1.4. Xu thế của tự do hoá thương mại hiện nay………………………………...10
1.1.4.1. Các rào cản thương mại truyền thống được giảm dần và dỡ bỏ nhưng xuất
hiện những biện pháp bảo hộ mới tinh vi hơn ……………………….............10
1.1.4.2. Tự do hoá thương mại trong khuôn khổ WTO là quan trọng nhất
hiện nay………………………………………………………………..10
1.1.4.3. Xu hướng tự do hóa thương mại song phương và khu vực sẽ sôi
động hơn……..........................................................................................11
1.2. Tác động của tự do hoá thƣơng mại……………………………………....12
1.2.1. Tác động tích cực………………………………………………………….12
1.2.2. Tác động tiêu cực………………………………………………………….14
1.3. Một số quy định của WTO về tự do hoá thƣơng mại…………………....15
1.3.1. Thương mại tiến hành trên cơ sở không phân biệt đối xử………………...15
1.3.2. Cắt giảm và ràng buộc thuế quan……………………………………….....16
1.3.3. Loại bỏ các hạn chế định lượng, thuế hoá các biện pháp phi thuế…....…..18
1.3.4. Minh bạch hoá hệ thống chính sách, luật pháp………………………….....24
1.3.5. Mở cửa thị trường dịch vụ………………………………………………....25
Chƣơng 2: CHÍNH SÁCH TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI CỦA
SINGAPORE………………………………………………………..28
2.1. Tổng quan về những thành tựu thƣơng mại của Singapore......................28
2.1.1. Thành tựu về thương mại hàng hoá..............................................................28
2.1.2. Thành tựu về thương mại dịch vụ……………………………………….....32
2.2. Chính sách tự do hoá thƣơng mại hàng hoá của Singapore………….….33
2.2.1. Cơ chế quản lý hoạt động thương mại……………………………………..33
2.2.2. Quy định về quyền tham gia hoạt động thương mại…………………….....35
2.2.3. Chính sách về thuế quan…………………………………………………...35
2.2.4. Chính sách về phi thuế quan…………………………………………….....38
2.3. Chính sách tự do hoá thƣơng mại dịch vụ của Singapore……….……....47
2.3.1. Các thoả thuận về tự do hoá thương mại dịch vụ……………………….....48
2.3.2. Chính sách trong từng lĩnh vực cụ thể…………………………………......52
2.4. Một số bài học kinh nghiệm về tự do hoá thƣơng mại của Singapore ….64
2.4.1. Xây dựng bộ máy quản lý và cơ chế điều hành hoạt động thương mại
gọn nhẹ và thông thoáng……….……………………………..…………...64
2.4.2. Thực hiện chính sách tự do hoá thương mại kết hợp với bảo hộ hợp lý
sản xuất trong nước.……………………………………..………….……..67
2.4.3. Xây dựng hàng rào kỹ thuật đủ mạnh để bảo hộ sản xuất trong nước..........68
2.4.4. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu và chủ động mở rộng thị trường quốc tế
thúc đẩy quan hệ thương mại ……………………….........…………….....69
2.4.5. Tự do hoá trên lĩnh vực thương mại dịch vụ tiến hành theo từng bước.......70
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP WTO QUA KINH NGHIỆM CỦA
SINGAPORE ……………………………………..……………………………..73
3.1. Tổng quan về hoạt động thƣơng mại của Việt Nam những năm
gần đây……………………………………………………………………...73
3.1.1. Tổng quan về chính sách thương mại……………......…………………….73
3.1.2. Kết quả hoạt động thương mại của Việt Nam……………………………..77
3.2. Một số cam kết về tự do hoá thƣơng mại của Việt Nam trong WTO.......80
3.2.1. Cam kết về thương mại hàng hoá……………………...………………......80
3.2.2. Cam kết về thương mại dịch vụ…………………………………………....83
3.3. Giải pháp tự do hoá thƣơng mại đối với Việt Nam qua kinh nghiệm
của Singapore……………………………………………………………….85
3.3.1. Đối với thương mại hàng hoá……………………………………………...85
3.3.1.1. Tiếp tục đổi mới chính sách quản lý xuất nhập khẩu theo hướng
tự do hóa…………………………….…………………………….....85
3.3.1.2. Xử lý tốt mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương mại………...91
3.3.1.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đến hoạt
động thương mại một cách tương ứng với các định chế thương mại
của WTO ……………………………………………………………..92
3.3.1.4. Chủ động thúc đẩy quan hệ thương mại và mở rộng thị trường
xuất khẩu …………...………………………………………………...94
3.3.2. Đối với thương mại dịch vụ……………………………………………......96
3.3.2.1. Chủ động mở cửa thị trường dịch vụ…………………………………96
3.3.2.2. Duy trì bảo hộ hợp lý trong chính sách thương mại dịch vụ…………97
3.3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại dịch vụ thống nhất……..98
3.3.2.4. Ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) song phương có liên
quan đến thương mại dịch vụ………………………………………....99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Danh mục viết tắt
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACV Agreement on Customs
Valuation
Hiệp định Định giá Hải quan
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
AIA Framework Agreeemnt on the
ASEAN Investment Area
Hiệp định khung về Khu vực
Đầu tư ASEAN
APEC Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á-Thái Bình Dương
ASEAN Association of South East Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
ASEM Asia - Europe Meeting Hội nghị hợp tác Á-Âu
EDB Economic Development Board Uỷ ban phát triển kinh tế
Singapore
EFRPOS Electronic funds transfer at
point of sale
Dịch vụ chuyển tiền điện tử tại
điểm bán
EU European Union Liên minh Châu Âu
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
FTZ Free Trade Zone Khu vực mậu dịch tự do
GATS General Agreement on Trade in
Services
Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ
GATT General Agreement on Tariffs
and Trade
Hiệp định chung về thuế quan
và mậu dịch
GST Goods and Services Tax Thuế hàng hoá và dịch vụ
HS Harmonized System
Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng
hoá Hài hoà
IMF International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế
MAS Monetary Authority of
Singapore
Ngân hàng trung ương
Singapore
MERCOSUR Mercado Comun del Sur Thị trường chung Nam Mỹ
MFN Most Favoured Nation Tối huệ quốc
NAFTA North American Free Trade
Area
Khu vực thương mại tự do Bắc
Mỹ
SPS Sanitary and Phytosanitary
Measures
Các biện pháp vệ sinh động -
thực vật
STDB The Singapore Trade
Development Board
Uỷ ban Phát triển Thương Mại
Singapore
TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
TPRB Trade Policy Review Body Uỷ ban đánh giá chính sách
thương mại
TRIPS Agreement on Trade-Related
Aspects of Intellectual Property
Rights
Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Danh mục các bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình thương mại hàng hoá của Singapore từ 2000-2007 28
Bảng 2.2: Cơ cấu hàng hoá xuất, nhập khẩu của Singapore từ 2004-2007 30
Bảng 2.3. Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của Singapore 31
Bảng 2.4: Cơ cấu ngân hàng ở Singapore từ 2002-2007 55
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 77
Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 79
Bảng 3.3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2001-2007 80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Singapore là một quốc đảo nhỏ bé ở Đông Nam Á và là thành viên của
ASEAN, thường được ví như một mô hình kinh tế thành công. Mặc cho nền kinh
tế nội địa nhỏ bé và thiếu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, Singapore đã làm nên
thành tựu như một trong những quốc gia thương mại hàng đầu thế giới, liên tục
được xếp là một trong những điểm kinh doanh tốt nhất và nền kinh tế cạnh tranh
nhất. Trong những nguyên nhân thành công của Singapore, chúng ta không thể
không kể đến việc quốc đảo này đã theo đuổi một chính sách thương mại tự do và
thông thoáng nhất trên thế giới.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), do đó việc cải cách chính sách thương mại và chính sách kinh tế vĩ mô
liên quan là yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam nhằm thực hiện những cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu tự do hoá thương mại đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ. Trong tiến trình ấy, việc nghiên cứu kinh nghiệm tự do hoá thương
mại của các nước, đặc biệt là của Singapore - một mô hình thành công, có ý nghĩa
rất thiết thực đối với Việt Nam, cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài
“Tự do hoá thương mại của Singapore và những bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO” làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm
nghiên cứu quá trình tự do hoá thương mại ở Singapore, đúc kết một số bài học
kinh nghiệm và đề ra giải pháp cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu:
Là nội dung chủ yếu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nên tự do hoá
thương mại được nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 1990 khi Việt Nam mới
mở cửa hội nhập. Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến tự do
hoá thương mại ở các nước ASEAN, các rào cản trong thương mại quốc tế, những
cơ hội và thách thức của các nước khi gia nhập WTO, hoặc nghiên cứu về tự do
hoá thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay chưa có luận văn thạc sỹ nào
nghiên cứu kinh nghiệm tự do hoá thương mại của Singapore - một nước công
2
nghiệp mới ở ASEAN có nền kinh tế phát triển năng động hàng đầu châu Á với
chính sách thương mại tự do và thông thoáng. Vì vậy đây là luận văn thạc sỹ đầu
tiên nghiên cứu tổng thể kinh nghiệm tự do hoá thương mại của Singapore - cả về
thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho tiến trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự do hoá thương mại, những
qui định của WTO về tự do hoá thương mại, nhất là nghiên cứu chính sách tự do
hoá thương mại của Singapore, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tiến
trình tự do hoá thương mại của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã là thành
viên của WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ về mặt lý luận những nội dung và xu thế của tự do hoá thương
mại, đồng thời nghiên cứu những qui định của WTO về tự do hoá thương mại.
- Phân tích thực tiễn chính sách tự do hoá thương mại của Singapore, rút ra
một số bài học kinh nghiệm trong quá trình tự do hoá thương mại của Singapore.
- Đánh giá tổng quan hoạt động thương mại của Việt Nam, tìm hiểu những
cam kết của Việt Nam về tự do hoá thương mại và đề ra những giải pháp tự do hoá
thương mại của Việt Nam qua kinh nghiệm của Singapore.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định trong chính sách thương
mại của Singapore. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn là những qui
định về tự do hoá thương mại trong khuôn khổ của WTO; các cam kết về tự do
hoá thương mại của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chính sách tự do hoá thương mại của
Singapore trong lĩnh vực thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ kể từ năm
1999 đến nay.
3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: lý luận biện chứng, lý
thuyết kinh tế học hiện đại để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn; sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh kết hợp với bảng số liệu và
biên dịch tài liệu của nước ngoài.
7. Kết cấu của luận văn: gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tự do hoá thương mại và quy định của
WTO về tự do hoá thương mại
- Chương 2: Chính sách tự do hoá thương mại của Singapore
- Chương 3: Giải pháp tự do hoá thương mại của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập WTO qua kinh nghiệm của Singapore
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quang
Minh - giảng viên trường Đại học Ngoại thương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn, đồng thời xin gửi lời cảm ơn tới các
cán bộ trông coi thư viện trường Đại học Ngoại thương, thư viện Quốc gia đã giúp
đỡ tác giả tìm những tài liệu cần thiết để hoàn thành luận văn này.
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI VÀ QUY
ĐỊNH CỦA WTO VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC TỰ DO HOÁ
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tự do hoá thƣơng mại
Tự do hoá thương mại là quá trình dỡ bỏ dần dần mọi rào cản đối với
thương mại, bao gồm thuế quan và phi thuế quan, trước hết nhằm đạt được sự đối
xử công bằng giữa hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước với hàng hoá và dịch
vụ nhập khẩu từ nước ngoài, giữa các nhà sản xuất trong nước với những nhà sản
xuất nước ngoài, và sau cùng là đạt được chế độ thương mại tự do.
Theo định nghĩa trên, quá trình tự do hoá thương mại đòi hỏi nhà nước phải
xoá bỏ các can thiệp của mình tới thương mại, tạo thuận lợi cho lưu thông hàng
hoá và dịch vụ trong một nước và giữa các nước với nhau.
Hoạt động thương mại trước đây được hiểu là chỉ bao gồm các hoạt động liên
quan đến trao đổi, mua bán hàng hoá. Tuy nhiên với sự phát triển của thương mại
quốc tế, cách hiểu này đã trở nên quá hẹp. Trong hệ thống các hiệp định của WTO,
thương mại bao gồm thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, lĩnh vực đầu tư
liên quan đến thương mại và các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến
thương mại. Tuy nhiên, thương mại hàng hoá và dịch vụ vẫn đóng vai trò quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy, luận
văn xem xét thương mại với phạm vi bao gồm thương mại hàng hoá và thương
mại dịch vụ.
1.1.2. Những nội dung chủ yếu của tự do hoá thƣơng mại
1.1.2.1. Cắt giảm dần thuế quan
Rào cản thuế quan là loại rào cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền
thống trong thương mại quốc tế, được xác định và phân loại trên cơ sở các mức
thuế áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu như thuế phi tối huệ quốc,
5
thuế tối huệ quốc, thuế quan ưu đãi phổ cập, thuế quan áp dụng đối với khu vực
thương mại tự do, thuế quan ưu đãi chuyên ngành... Thuế quan được áp dụng trước
hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những
mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa
một quốc gia khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của
nước mình.
Hiện nay, do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự
do hoá thương mại, nên loại rào cản này có xu hướng ngày càng bị hạn chế trong
quan hệ thương mại. Thuế quan là biện pháp bảo hộ cụ thể và mang tính định
lượng rõ ràng nhất, do đó việc nhượng bộ trong đàm phán về cắt giảm thuế thường
dễ dàng hơn so với việc thương lượng xoá bỏ các hình thức bảo hộ thương mại
khác. Trên thực tế, thuế quan luôn chiếm vị trí quan trọng nhất trong đàm phán
thương mại. Thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn hướng mục tiêu cắt giảm
thuế quan. Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã
cam kết trong biểu. Qua tám vòng đàm phán trong khuôn khổ GATT trước đây,
đặc biệt là sau vòng Uruguay, thuế công nghiệp bình quân của các nước phát triển
được giảm xuống 3,8%, các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36% mức thuế công
nghiệp. Riêng các nước đang phát triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nông nghiệp.
[2]
1.1.2.2. Giảm dần tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ: các biện pháp
cấm; hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu
trong một thời kỳ nhất định; giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu; thủ tục hải
quan; hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); các biện pháp vệ sinh động -
thực vật (SPS); các quy định về thương mại dịch vụ, về sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi
trường; các quy định chuyên ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông
và phân phối các sản phẩm; các rào cản về văn hoá; các rào cản địa phương…
Do trình độ và mức độ hội nhập của các quốc gia là khác nhau, mục đích sử
dụng các loại rào cản trong thương mại cũng khác nhau (mục đích chính trị, an
6
ninh quốc gia, bảo vệ việc làm, bảo vệ người tiêu dùng, khuyến khích lợi ích của
quốc gia, để đáp lại các hành động thương mại không bình đẳng, để bảo vệ môi
trường...) nên về cơ bản, các quốc gia vẫn sử dụng kết hợp cả hai loại rào cản trên.
Tuy nhiên, mức độ sử dụng các loại rào cản này của các quốc gia là khác nhau và
ngày càng linh hoạt, tinh vi hơn. Các loại rào cản có thể được áp dụng ở biên giới
hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính song cũng có thể là biện pháp kỹ thuật,
là biện pháp bắt buộc phải thực hiện, hoặc có thể là những biện pháp tự nguyện.
Trước đây, các rào cản thương mại chỉ giới hạn trong phạm vi của thương mại
hàng hoá và chủ yếu là các biện pháp hành chính và thuế quan, thì hiện nay, nó đã
phát triển ra cả lĩnh vực dịch vụ, thương mại đầu tư, sở hữu trí tuệ và ở mức độ đa
quốc gia. Trong các biện pháp trên, hạn ngạch nhập khẩu là công cụ hạn chế
thương mại nhiều nhất, bởi vì một sản phẩm dù đã được giảm thuế, thậm chí
xuống mức 0% cũng khó có thể thâm nhập thị trường nếu nó chịu sự quản lý bằng
hạn ngạch. Do đó, việc dỡ bỏ hạn ngạch cũng là một trong những nhiệm vụ đầu
tiên trong quá trình tự do hoá thương mại. Việc nới lỏng các hàng rào phi thuế
quan có thể được thực hiện theo hai cách phổ biến. Một là, chuyển từ việc áp dụng
các biện pháp phi thuế quan sang áp dụng thuế quan ở mức bảo hộ tương đương.
Hai là, xoá bỏ các biện pháp phi thuế quan mà không sử dụng thuế quan như công
cụ bảo hộ thay thế. Việc xoá bỏ dần các rào cản phi thuế quan tuy rất phức tạp và
khó khăn nhưng lại là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của tiến trình tự do
hoá thương mại.
1.1.2.3. Đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử
Đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử đòi hỏi các nước
dành đãi ngộ cho hàng hóa, doanh nghiệp của các nước khác không được “thấp
hơn” sự đãi ngộ mà hàng hóa và doanh nghiệp trong nước được hưởng. Cần xoá
bỏ các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá,
cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi,… Mục đích là đảm bảo hàng hóa nhập khẩu và
hàng hoá trong nước, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước có
cùng vị trí cạnh tranh bình đẳng, không bị phân biệt đối xử. Bên cạnh đó, nguyên
7
tắc này cũng đòi hỏi các nước phải công khai và minh bạch hoá các chính sách,
pháp luật về kinh tế và thương mại, thuận lợi hoá các thủ tục và quy định có liên
quan đến giao dịch thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động
thương mại.
1.1.3. Các phƣơng thức tự do hoá thƣơng mại trên thế giới hiện nay
Quá trình tự do hoá thương mại có thể được thực hiện thông qua các chương
trình với các cấp độ và phạm vi khác nhau. Nó có thể được tiến hành một cách đơn
phương, hoặc thông qua các chương trình cấp khu vực và đa phương. Có thể tiến
hành tự