Cuối thếkỉ XIX trởvề sau, người ta nhận thấy có những hiện tượng vật lý không
thểgiải thích được bằng các lý thuyết của vật lý học cổ điển như tính bền của nguyên
tử, bức xạcủa vật đen.từ đó đã dẫn đến khái niệm mới -bước đầu phát triển môn Cơ
học lượng tử. Đối tượng nghiên cứu của cơ học lượng tửlà sựvận động của các hạt vi
mô: hạt nhân, nguyên tửvà các hạt sơ cấp. Cơ học lượng tửchính là lý thuyết cơ sở
đầu tiên giúp cho con người tìm hiểu và chinh phục thếgiới vi mô.
Trong lĩnh vực nguyên tửvà hạt nhân, dựa trên cơ học lượng tử người ta đã giải
thích khá thành công vềcấu trúc nguyên tử nhưng lại chưa biết đầy đủvềcác lực và
cấu trúc bên trong hạt nhân. Lý thuyết hạt nhân hiện nay vẫn ứng dụng phương trình
Schrodinger đểgiải thích cấu trúc cũng như những biến đổi bên trong hạt nhân. Con
người đã gặp không ít khó khăn khi đối đầu với bài toán nhiều hạt gồm các hạt proton
và neutron. Do đó, các nhà vật lý lý thuyết đã chọn Deuteron là hạt nhân nhiều hạt
đơn giản nhất trong sốcác hạt nhân được biết làm đối tượng đểtìm hiểu vềvật lý hạt
nhân. Đây là bài toán hai hạt mà ta có thểgiải đến cùng. Sựphân tích kĩ lưỡng hệ
thống này cho phép ta tìm hiểu vềlực hạt nhân, điều mà ta không dễdàng tìm thấy từ
việc nghiên cứu các hạt phức tạp.
63 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng bài toán hai hạt nghiên cứu mức độ bền của hạt nhân Deuteron, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
ỨNG DỤNG BÀI TOÁN HAI HẠT
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ BỀN CỦA
HẠT NHÂN DEUTERON
Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
GV hướng dẫn: Sinh viên:
Nguyễn Xuân Tư Trần Lê Duy
Lớp: SP Lý K31
MSSV: 1050115
Cần Thơ, 2009
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bài luận văn được chia 3 phần:
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Khi nghiên cứu các hạt nhân nguyên tử, người ta thấy rằng trong tự nhiên tồn tại
hai loại hạt nhân là: hạt nhân bền và hạt nhân không bền. Vậy hạt nhân bền và không
bền ở mức độ nào? Cơ học lượng tử đã giải quyết vấn đề này ra sao? Hạt nhân
Deuteron là một hạt nhân không bền có cấu tạo đơn giản nhất trong số các hạt nhân
được biết. Để giải thích tính không bền của hạt nhân Deuteron, ta sẽ vận dụng bài toán
hai hạt trong cơ học lượng tử và nghiệm lại vấn đề bằng hiệu ứng đường ngầm. Đây là
một hướng để ta có thể tìm hiểu rõ hơn về bản chất lực hạt nhân cũng như khả năng áp
dụng phương trình Schrodinger để giải bài toán nhiều hạt. Do đó, em đã chọn đề tài:
"Ứng dụng bài toán hai hạt nghiên cứu mức độ bền của hạt nhân Deuteron" làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.
II. PHẦN NỘI DUNG
Gồm 44 trang được chia làm 3 chương:
Chương 1. Các toán tử biểu diễn biến số động lực
Nội dung của chương này được trình bày trong 27 trang từ trang 6 đến trang 33.
Đưa ra dạng các toán tử biểu diễn biến số động lực như toán tử tọa độ, xung lượng,
momen động lượng, năng lượng....
Toán tử năng lượng: zyxU
m
H ,,
2
2
2
Toán tử xung lượng:
z
iP
y
iP
x
iP
z
y
x
Toán tử momen động lượng:
x
y
y
xiPyPxL
z
x
x
ziPxPzL
y
z
z
yiPzPyL
xyz
zxy
yzx
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy2
Dạng của các toán tử
zLLH ,,
2 trong tọa độ cầu:
2
2
222
2
2
2
222
sin
11
sin
sin
111
2
,
rrr
r
rrm
H
L
iLz
Giải phương trình trị riêng của các toán tử trong tọa độ cầu để tìm được
hàm riêng chung của chúng. Áp dụng phương trình Legendre và đa thức Legendre để
tìm hàm cầu. Hàm cầu tìm được có dạng tổng quát như sau:
iml
lm
lmm
l
mm
m
l e
d
d
lml
mll
Y 1cos
cos
cos1
!2
1
!4
!12
1, 2222
Với .,...,2,1,0...;3,2,1,0 lml
Một số hàm cầu cụ thể:
ieY
Y
Y
.sin
8
3
cos
4
3
4
1
1
1
0
1
0
0
Chương 2. Bài toán hai hạt với hạt nhân Deuteron
Chương này được trình bày trong 14 trang từ trang 33 đến từ 47. Nội dung chính
là trình bày một vài đặc trưng của hạt nhân Deuteron và đưa chuyển dộng của hạt
nhân Deuteron về bài toán hai hạt.
Cho rằng hạt nhân Deuteron là hệ kín và viết được phương trình mô tả chuyển
động của hạt nhân Deuteron là:
02
22
2
UE
dr
d
Với
2
m
mm
mm
mm
mm
np
np
0
22
2
UEm
dr
d
Trong đó rR là hàm sóng xác định trạng thái chuyển động của hệ hạt nhân
Deuteron.
zLLH ,,
2
)1,1(
)0,1(
)0,0(
ml
ml
ml
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy3
Chương 3. Tính bền vững của hạt nhân Deuteron
Chương này được trình bày trong 5 trang từ trang 47 đế trang 52. Trong phần này
ta đưa ra giả thuyết hố thế năng đối xứng cầu để mô tả tính không bền của hạt nhân
Deuteron và coi rằng chuyển động của hạt nhân Deuteron tương đương với hạt chuyển
động trong hố thế có độ sâu U0, bề rộng bằng a.
Hố thế năng đối xứng cầu
Ta tính được độ sâu của giếng thế U0=33,8 (MeV).
Hạt nhân Deuteron ở trạng thái cơ bản có năng lượng đúng bằng năng lượng liên
kết .
Do đó 0UE hay 0UE thì hạt nhân Deuteron nằm ở miệng giếng
lực liên kết yếu rất dễ bị phá vỡ và chỉ cần cung cấp cho hạt một năng lượng E=2,2
(MeV) thì hạt sẽ nhảy ra ngoài giếng. Điều này có nghĩa là hạt nhân Deuteron có cấu
tạo không bền vững. Cuối cùng ta sẽ nghiệm lại tính không bền của hạt nhân Deuteron
bằng hiệu ứng đường ngầm.
III. PHẦN KẾT LUẬN
Bằng việc áp dụng bài toán hai hạt trong hệ kín cụ thể là sử dụng phương trình
Schrodinger, cùng với lý thuyết chuyển động của hạt trong giếng thế, ta đã giải thích
thành công nhận định của thực nghiệm: "Hạt nhân Deuteron là hạt nhân không bền
vững".
Sau đây, em xin giới thiệu luận văn: "ỨNG DỤNG BÀI TOÁN HAI HẠT
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ BỀN CỦA HẠT NHÂN DEUTERON" cùng quý thầy
cô và các bạn.
O
-U0
-E
U(r)
ra
)(2,2 MeVWE
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy4
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cuối thế kỉ XIX trở về sau, người ta nhận thấy có những hiện tượng vật lý không
thể giải thích được bằng các lý thuyết của vật lý học cổ điển như tính bền của nguyên
tử, bức xạ của vật đen...từ đó đã dẫn đến khái niệm mới -bước đầu phát triển môn Cơ
học lượng tử. Đối tượng nghiên cứu của cơ học lượng tử là sự vận động của các hạt vi
mô: hạt nhân, nguyên tử và các hạt sơ cấp. Cơ học lượng tử chính là lý thuyết cơ sở
đầu tiên giúp cho con người tìm hiểu và chinh phục thế giới vi mô.
Trong lĩnh vực nguyên tử và hạt nhân, dựa trên cơ học lượng tử người ta đã giải
thích khá thành công về cấu trúc nguyên tử nhưng lại chưa biết đầy đủ về các lực và
cấu trúc bên trong hạt nhân. Lý thuyết hạt nhân hiện nay vẫn ứng dụng phương trình
Schrodinger để giải thích cấu trúc cũng như những biến đổi bên trong hạt nhân. Con
người đã gặp không ít khó khăn khi đối đầu với bài toán nhiều hạt gồm các hạt proton
và neutron. Do đó, các nhà vật lý lý thuyết đã chọn Deuteron là hạt nhân nhiều hạt
đơn giản nhất trong số các hạt nhân được biết làm đối tượng để tìm hiểu về vật lý hạt
nhân. Đây là bài toán hai hạt mà ta có thể giải đến cùng. Sự phân tích kĩ lưỡng hệ
thống này cho phép ta tìm hiểu về lực hạt nhân, điều mà ta không dễ dàng tìm thấy từ
việc nghiên cứu các hạt phức tạp.
Mặt khác, khi nghiên cứu hạt nhân nguyên tử ta thấy trong tự nhiên tồn tại hai loại
hạt nhân là bền và không bền, có những hạt nhân rất dễ bị phá vỡ và có những hạt có
thể tự phá vỡ mình để trở thành hạt nhân khác. Vậy hạt nhân Deuteron có bền hay
không và mức độ bền vững của nó như thế nào? Cơ học lượng tử đã giải quyết vấn đề
này ra sao? Đây là một hướng để ta tìm hiểu rõ hơn về bản chất của lực hạt nhân cũng
như khả năng áp dụng phương trình Schrodinger để giải bài toán nhiều hạt. Với suy
nghĩ đó, em đã chọn đề tài:" Ứng dụng bài toán hai hạt nghiên cứu mức độ bền
của hạt nhân Deuteron" làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2. Các mục tiêu của đề tài
Hạt nhân Deuteron là hạt nhân không bền vững rất dễ bị phá vỡ so với các hạt
nhân khác. Để giải thích tính không bền vững của hạt nhân Deuteron ta cần giải quyết
tốt các vấn đề sau:
∙ Tìm dạng của các toán tử
H ,
2L ,
ZL và hàm riêng của chúng trong tọa
độ cầu.
∙ Ứng dụng bài toán hai hạt cho hạt nhân Deuteron.
∙ Sử dụng dạng hố thế đối xứng cầu để giải thích tính không bền của hạt
nhân Deuteron.
∙ Nghiệm lại sự không bền vững của hạt nhân Deuteron bằng hiệu ứng
đường ngầm.
Hạt nhân Deuteron là một hệ gồm hai hạt proton và neutron liên kết với nhau
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy5
thông qua lực hạt nhân. Để giải thích tính không bền của hạt nhân Deuteron ta phải áp
dụng bài toán của hệ kín gồm hai hạt cho hạt nhân Deuteron và giải phương trình
Schrodinger đối với hạt nhân Deuteron ở trạng thái cơ bản trong hệ tọa độ cầu. Hơn
nữa, ta đã biết trong cơ học lượng tử sử dụng các biến số động lực trong cơ học cổ
điển để mô tả trạng thái chuyển động của hệ nhưng khác ở chỗ chúng được mô tả
bằng các toán tử. Do đó, ta phải tìm được dạng của các toán tử biểu diễn các biến số
động lực từ đó tìm được hàm riêng của toán tử năng lượng trong tọa độ cầu. Nếu ở
trạng thái cơ bản ta chứng minh được hàm sóng mô tả trạng thái của hạt chỉ phụ thuộc
vào bán kính r trong hệ tọa độ cầu thì bài toán sẽ đơn giản rất nhiều. Điều này chỉ có
được khi ta chứng minh rằng hàm cầu (hàm sóng mô tả trạng thái của hạt chỉ phụ
thuộc vào các góc trong hệ tọa độ cầu) của hạt nhân Deuteron ở trạng thái cơ bản là
một hằng số. Sau khi thiết lập được phương trình Schrodinger cho hạt nhân Deuteron
ở trạng thái cơ bản ta sẽ sử dụng hố thế đối xứng cầu để giải thích tính không bền của
hạt nhân Deuteron. Cuối cùng là nghiệm lại vấn đề bằng hiệu ứng đường ngầm.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
∙ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
∙ Phương pháp toán học.
∙ Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết từ việc đọc sách và tài liệu
tham khảo.
1.4. Các bước thực hiện đề tài
∙ Nhận đề tài vào tháng 9 năm 2008.
∙ Sưu tầm tài liệu, nghiên cứu lý thuyết.
∙ Viết bài báo cáo luận văn.
∙ Bảo vệ đề tài luận văn.
1.5. Các thuật ngữ quan trọng trong đề tài
Hạt nhân Deuteron là hạt nhân của nguyên tử Deuterium H21 , là một hệ hai hạt
gồm proton và neutron liên kết với nhau bằng lực hạt nhân. Đây là hạt nhân đơn giản
nhất trong số các hạt nhân nhiều hạt mà ta đã biết.
Bài toán hai hạt là bài toán xác định phương trình mô tả chuyển động của một hệ
gồm hai hạt chỉ tương tác với nhau thông qua một thế xuyên tâm.
Hố thế đối xứng cầu: hạt chuyển động trong trường lực với thế năng U được xác
định bằng biểu thức:
0
)( 0
U
rU
ar
ar
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy6
PHẦN II
NỘI DUNG
Chương I. CÁC TOÁN TỬ BIỂU DIỄN BIẾN SỐ ĐỘNG LỰC
1.1. Toán tử tọa độ và toán tử xung lượng
1.1.1. Toán tử tọa độ
Xét hạt chuyển động trên trục Ox, trạng thái của hệ được mô tả bằng hàm sóng
( )x , giả sử hàm sóng đã chuẩn hóa. Toán tử tọa độ phải có dạng thế nào để hệ thức
của giá trị trung bình được thỏa mãn. Tức là:
Mặt khác, nếu x là mật độ xác suất để hạt có tọa độ là x và lưu ý rằng tích của
tọa độ với các hàm sóng là giao hoán được thì ta cũng có:
So sánh hai biểu thức trên ta được:
Nghĩa là, toán tử chỉ là phép nhân với tọa độ x . .
Tương tự:
Từ đó ta suy ra được:
Như vậy, trong biểu diễn tọa độ thì toán tử tọa độ chỉ là phép nhân với tọa độ mà
thôi. Điều đó cũng có nghĩa là mọi hàm sóng điều là hàm riêng của toán tử tọa độ.
1.1.2. Toán tử xung lượng
Ta đã biết rằng hạt tự do có năng lượng E, xung lượng
P thì tương ứng với một
sóng phẳng có dạng:
Trong đó, hình chiếu của xung lượng là xác định nên hàm sóng
rPEt
i
etr 0),( là hàm riêng của toán tử xP
. Do đó, ta có phương trình trị
riêng:
*( ) ( )
x
x x x x dx
*( ) ( ) ( )
x x
x x x dx x x x dx
)(
0),(
rPEt
i
etr
zz
yy
x
xx
xP
x
xxxx
^
rr
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy7
Ta sẽ chứng minh xP
có dạng là: xP i x
Đưa biểu thức của
xP vào phương trình trị riêng ta được:
Biến đổi vế trái ta được:
Ta thấy hai vế của phương trình bằng nhau.
Vậy:
x
iPx
Tương tự:
Từ đó suy ra:
P i i j k i
x y z
ii
1.2. Toán tử năng lượng và toán tử momen động lượng
1.2.1. Toán tử năng lượng
Trong cơ học cổ điển:
T: động năng của hạt.
U: thế năng.
Theo nguyên lý tương ứng, toán tử năng lượng có dạng:
* Xét toán tử động năng .
Theo cơ học cổ điển:
rPEt
i
xxx ePtrPtrP
0),(),(
z
iP
y
iP
z
y
rPEt
i
x
rPEt
i
x ePeP
i
i
00
( , , )H T U x y z
zyxUTH ,,
m
PPP
m
P
T zyx
22
2222
rPEti
x
rPEt
i
ePe
x
i
00
rPEti
x
rPEt
i
x ePeP
00
T
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy8
Suy ra:
* Xét toán tử thế năng ( , , )U x y z
chỉ phụ thuộc vào các tọa độ zyx ,, của hạt nên
toán tử thế năng của nó đơn giản là hàm ( , , )U x y z . Tức là:
Thế dạng của toán tử động năng và thế năng ta tìm được dạng của toán tử năng
lượng là:
Trong đó, 2 là toán tử Laplace có dạng:
1.2.2. Toán tử momen động lượng
Cơ học cổ điển có hệ thức momen động lượng là:
Theo nguyên lý tương ứng, ta có:
Mà
Từ đó ta tìm được dạng các toán tử hình chiếu momen động lượng có dạng:
( , , ) ( , , )U x y z U x y z
xyz
zxy
yzx
PyPxL
PxPzL
PzPyL
2
2
2
2
2
2
2
zyx
zyxU
m
H ,,
2
2
2
xyz
zxy
yzx
yPxPL
xPzPL
zPyPL
z
iPzz
y
iPyy
x
iPxx
z
y
x
;
;
;
2
22222
222
mm
PPP
m
P
T zyx
zyx PPP
zyx
kji
PrL
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy9
Ta cũng có:
Nguyên lý tương ứng cho ta:
Như vậy, ta đã tìm được dạng của các toán tử biểu diễn biến số động lực đặc trưng
cho trạng thái chuyển động của hệ trong cơ học lương tử. Để tìm được hàm riêng của
toán tử năng lượng trong tọa độ cầu ta cần giải phương trình trị riêng của các toán
tử . Muốn vậy, ta phải tìm dạng của các toán tử trong tọa độ cầu.
Nếu ta chứng minh được hàm cầu của hệ ở trạng thái cơ bản là một hằng số thì bài
toán sẽ đơn giản hơn, vì khi đó hàm sóng của hệ chỉ phụ thuộc vào một biến số duy
nhất là khoảng cách r tới góc tọa độ.
1.3. Tọa độ cầu và dạng của các toán tử trong tọa độ cầu
1.3.1. Tọa độ cầu
Trong tọa độ cầu vị trí của một điểm được xác định bởi 3 thông số . Chúng
liên hệ với các tọa độ Descartes như sau:
Khoảng biến thiên:
z
x
x
ziPxPzL
y
z
z
yiPzPyL
zxy
yzx
cos
sinsin
cossin
rz
ry
rx
x
0
20
0 r
x
y
y
xiPyPxL xyz
2222
zyx LLLL
222
22222
x
y
y
x
z
x
x
z
y
z
z
yLLLL zyx
z
y
M
r
zLLH ,,
2
zLLH ,,
2
,,r
zLLH ,,
2
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy10
Trần lê Duy
Chuyển từ tọa độ Descartes sang tọa độ cầu.
Hay
1.3.2. Dạng của các toán tử zLLH
,, 2 trong tọa độ cầu
Như phần trên ta đã biết các toán tử momen động lượng trên các trục tọa độ được
viết dưới dạng sau:
Và toán tử bình phương momen động lượng được xác định thông qua các toán tử
thành phần:
Trong cơ học lượng tử, đôi khi giải bài toán trong tọa độ cầu lại đơn giản hơn.
Vậy ta hãy tìm dạng các toán tử momen động lượng trong tọa độ cầu, ta có thể áp
dụng chúng trong việc giải các bài toán trong cơ học lượng tử.
a).Chuyển các đạo hàm trong tọa độ Descartes sang tọa độ cầu
Vì trong các biểu thức của toán tử momen động lượng có chứa các đạo hàm theo
r
z
x
y
tg
zyxr
cos
222
zyx
z
x
y
arctg
zyxr
222
222
arccos
x
y
y
xiPyPxL
z
x
x
ziPxPzL
y
z
z
yiPzPyL
xyz
zxy
yzx
3.1
2.1
1.1
222
22222
x
y
y
x
z
x
x
z
y
z
z
yLLLL zyx 4.1
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy11
2 2 2
( cos )( sin cos )
( sin cos ) ( sin sin )
r r
x r r r
tọa độ nên ta phải chuyển các phép tính đó sang tọa độ cầu.
Xét một hàm Khi đó ta có:
Để thực hiện các công thức chuyển này thì ta phải tính các đạo hàm riêng
Thế (1.6),(1.7),(1.8) vào (1.5) ta được:
Tương tự, từ (1.5) ta cũng có các biểu thức chuyển các đạo hàm sang tọa
độ cầu.
( , , )f f r
5.1
zy
,
.,,
xxx
r
xxx
r
rx
x
f
x
f
x
r
r
f
x
f
cossincossin*
222
222
r
r
zyx
x
x
zyx
x
r
cossin
x
r
22222
222
arccos
*
zyxyx
zx
x
zyx
z
x
rrx
coscos
sin
cossincos
rx
coscos
2 2 2 2
sin sin
*
( sin cos ) ( sin sin )
y
arctg
y rx
x x x y r r
sin
sin
rx
8.1
7.1
6.1
sin
sin1
coscos
1
cossin
rrrx
9.1
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy12
Thay (1.12), (1.13), (1.14) vào (1.10) ta được:
11.1
10.1
zzz
r
rz
yyy
r
ry
2 2 2
2 2 2
( ) sin sin
* sin sin
x y zr y r
y y rx y z
sinsin
y
r 12.1
2 2 2
2 2 2 2 2
arccos
*
( )
z
x y z zy
y y x y x y z
22
( cos )( sin sin )
( sin cos ) sin sin
r r
y r r r
ry
sincos
13.1
2222 sin
cossin
*
r
r
yx
x
y
x
y
arctg
y
sin
cos
ry
14.1
sin
cos1
sincos
1
sinsin
rrry
15.1
222
222
*
zyx
z
z
zyx
z
r
cos
z
r 16.1
sin1
arccos
*
222
rz
zyx
z
z
sin
1
z
17.1
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy13
Trần lê Duy
Thế (1.16), (1.17), (1.18) vào (1.11) ta được:
Thay (1.9), (1.15), (1.19) vào (1.1), (1.2), (1.3) ta lần lượt tìm được các biểu thức
của toán tử momen động lượng trong tọa độ cầu.
b). Dạng của trong tọa độ cầu
y
z
z
yiLx
sin
1
cossinsin
rr
riLx
sin
cos1
sincos
1
sinsincos
rrr
ri
coscotsincossinsin
22 gi
coscotsin giLx
(1.20)
c) Dạng của trong tọa độ cầu
z
x
x
ziL y
yL
sin
sin1
coscos
1
cossincos
rrr
ri
sinsin
cos
coscoscossincos 2
r
ri
2sincoscossincos
r
r
0*
z
x
y
arctg
z
0
z
18.1
sin
1
cos
rrz
19.1
xL
))sin
1
(cossincos(
rr
r
Luận văn tốt nghiệp Ngành SP Vật Lý
GVHD: Nguyễn Xuân Tư SVTH: Trần Lê Duy14
d) Dạng của trong tọa độ cầu
x
y
y
xiLz
a)
e). Dạng của toán tử trong tọa độ cầu
Thay (1.20), (1.21), (1.22) vào (1.4) :
2222 zyx LLLL
222
22 cotsincoscoscotsin ggL
2
2
2
22
sin
1
sin
sin
1
L
Hay :
Trong đó:
là toán tử Laplace cầu.
f). Dạng của tóan tử Hamilton trong tọa độ cầu
Toán tử năng lượng có dạng :
Với
zL