Trong thời gian gần đây, hệ thống thể chế, chính sách ở nước ta từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường cũng được các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân ngày càng quan tâm; mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế.
Tuy nhiên, môi trường nước ta vẫn bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến lúc báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh. Ở nhiều đô thị, khu dân cư, không khí bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch không bảo đảm. Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, gia tăng dân số. đã gây áp lực lớn cho công tác bảo vệ môi trường, nhất là ở các đô thị. Công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém. Lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng 70% và chủ yếu tập trung ở nội thị; công nghệ xử lý chất thải rắn chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hoàn thiện, còn phân tán, khép kín theo địa giới hành chính; việc đầu tư, quản lý còn kém hiệu quả.
Là một quận vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập từ năm 1997, trên địa bàn Quận 12 hiện nay có một số dự án về công nghiệp, đô thị đã và đang hình thành sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quận. Tuy vậy, chính tốc độ phát triển nhanh và sự gia tăng của các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm thương mại – dịch vụ làm cho lượng rác thải đặc biệt là chất thải rắn ngày càng tăng lên đáng kể. Chất thải rắn nếu không được quản lý và giải quyết tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống.
Hiện nay, GIS là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý tài nguyên và môi trường. Do đó, việc ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một yêu cầu cấp thiết nhằm quản lý dữ liệu trên máy tính, cập nhật nhanh chóng các dữ liệu, số liệu về chất thải rắn từ nguồn phát sinh, quá trình thu gom vận chuyển đến nơi xử lý giúp cho các nhà quản lý đánh giá chính xác hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận hiện nay đồng thời đưa ra các giải pháp tốt nhất để quản lý có hiệu quả các loại chất thải rắn sinh hoạt nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Trước thực tiễn này, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
64 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, hệ thống thể chế, chính sách ở nước ta từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường cũng được các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân ngày càng quan tâm; mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế.
Tuy nhiên, môi trường nước ta vẫn bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến lúc báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh. Ở nhiều đô thị, khu dân cư, không khí bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch không bảo đảm. Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, gia tăng dân số... đã gây áp lực lớn cho công tác bảo vệ môi trường, nhất là ở các đô thị. Công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém. Lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng 70% và chủ yếu tập trung ở nội thị; công nghệ xử lý chất thải rắn chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hoàn thiện, còn phân tán, khép kín theo địa giới hành chính; việc đầu tư, quản lý còn kém hiệu quả...
Là một quận vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập từ năm 1997, trên địa bàn Quận 12 hiện nay có một số dự án về công nghiệp, đô thị đã và đang hình thành sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quận. Tuy vậy, chính tốc độ phát triển nhanh và sự gia tăng của các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm thương mại – dịch vụ… làm cho lượng rác thải đặc biệt là chất thải rắn ngày càng tăng lên đáng kể. Chất thải rắn nếu không được quản lý và giải quyết tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống.
Hiện nay, GIS là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý tài nguyên và môi trường. Do đó, việc ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một yêu cầu cấp thiết nhằm quản lý dữ liệu trên máy tính, cập nhật nhanh chóng các dữ liệu, số liệu về chất thải rắn từ nguồn phát sinh, quá trình thu gom vận chuyển đến nơi xử lý giúp cho các nhà quản lý đánh giá chính xác hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận hiện nay đồng thời đưa ra các giải pháp tốt nhất để quản lý có hiệu quả các loại chất thải rắn sinh hoạt nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Trước thực tiễn này, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng hoạt động quản lý, thu gom, trung chuyển và vận chuyển CTRSH của công ty Dịch vụ và phát triển đô thị Quận 12 và dựa trên những tài liệu sẵn có về hiện trạng quản lý CTRSH tại Tp.HCM, đề tài tập trung vào những mục tiêu sau:
Đánh giá hiện trạng môi trường đặc biệt là thực tế về chất thải rắn trên địa bàn.
Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các đối tượng:
Các vấn đề về tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến môi trường.
Cơ sở dữ liệu về chất thải rắn.
Các quy trình, quy phạm thành lập bản đồ chuyên đề.
Phần mềm MapInfo 7.5.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Quận 12 – Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ cho đề tài được thống kê năm 2008 do Công ty Dịch vụ và phát triển đô thị Quận 12 và Phòng TN-MT Quận 12 cung cấp.
Thời gian thực hiện: từ ngày 01/03 đến ngày 15/07/2009.
PHẦN I
TỔNG QUAN
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Cơ sở khoa học.
Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến nơi xử lý.
Sơ đồ 1 Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các thành phần thu hồi và tái sử dụng.
Chất thải
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm về bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Bản đồ: là hình ảnh mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một qui luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái, mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ thể.
Bản đồ chuyên đề: là thể loại bản đồ thể hiện rất tỉ mỉ chi tiết đầy đủ và phong phú nội dung của một vài yếu tố bản đồ địa lý chung, còn các yếu tố khác còn lại biểu thị với mức độ kém tỉ mỉ chi tiết thậm chí không biểu thị.
Bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là loại bản đồ thuộc nhóm bản đồ môi trường, nó thể hiện tình hình phân bố, khối lượng và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian và phi không gian (dữ liệu thuộc tính) được thu thập lưu trữ theo một cấu trúc chuẩn.
- Dữ liệu đồ hoạ (còn gọi là dữ liệu hình học) bao gồm thông tin về vị trí và cấu trúc quan hệ được phân thành các lớp khác nhau như: lớp hành chính, đường sá,…, vị trí các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Dữ liệu thuộc tính (còn gọi là dữ liệu chuyên đề) là tập hợp các giá trị thuộc tính
(Cơ sở dữ liệu về chất thải rắn.
(Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
(Cơ sở phân loại.
(Khối lượng.
(Vị trí các điểm hẹn thu gom và trạm trung chuyển.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Khái niệm
- Theo Carter (1989): GIS là một thực thể cơ quan, phản ánh một cấu trúc tổ chức được tổng hợp của kỹ thuật với một cơ sở dữ liệu, chuyên gia và sự không ngừng cung cấp tài chính.
- Theo Goodchild: GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu trả lời các câu hỏi về bản chất địa lý của các thực thể địa lý.
- Theo Anorff định nghĩa (1989);GIS là một chuỗi các hoạt động dựa trên cơ sở máy tính hoặc bằng tay được sử dụng để lưu trữ và thao tác các dữ liệu địa lý.
- Hệ thống thông tin địa lý – GIS là một hệ thống quản lý thông tin không gian được phát triển dựa trên cở sở công nghệ máy tính với mục đích lưu trữ, cập nhật, quản lý, hợp nhất, mô hình hoá, phân tích và miêu tả được nhiều loại dữ liệu.
Tóm lại, hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) được định nghĩa như là một thu thập có tổ chức của phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và cong người được thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, sử dụng, phân tích và hiển thị các thông tin liên quan đến địa lý. Mục đích đầu tiên của GIS là xử lý không gian hay các thông tin liên quan đến địa lý.
Hình I.1:Các thiết bị của GIS
Một hệ thống thông tin địa lý gồm 5 thành phần cơ bản với những chức năng rõ ràng. Đó là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và quy trình.Nó hỗ trợ việc ra quyết định cho việc quy hoạc và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao thông và những việc lưu trữ dữ liệu hành chính.
Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong GIS
Một cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có thể chia ra làm 2 loại cơ bản: số liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc trưng riêng và chúng khác nhau về yêu cầu và lưu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
Số liệu không gian là những mô tả của hình ảnh bản đồ số, chúng bao gồm toạ độ, quy luật, các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể trên từng bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý dùng các số liệu không gian để tạo ra một bản đồ hay hình ảnh bản đồ trên giấy thông qua thiết bị ngoại vi…
Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính, số lượng, mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị trí địa lý của chúng. Các số liệu phi không gian được gọi là dữ liệu thuộc tính, chúng liên quan đến vị trí địa lý hoặc các đối tượng không gian và liên kết chặt chẽ với chúng trong hệ thống thông tin địa lý thông qua một cơ chế thống nhất chung.
- Mô hình thông tin không gian.
+ Mô hình Vector: thực thể không gian được biểu diễn thông qua các phần tử cơ bản là điểm, đường, vùng. Vị trí không gian của thực thể được xác định bởi toạ độ trong một hệ thống toạ độ thống nhất toàn cầu ( hệ toạ độ địa lý).
+ Mô hình Raster: phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một lưới các ô vuông hay điểm ảnh (pixel).
- Mô hình thông tin thuộc tính: Số liệu phi không gian hay còn gọi là thuộc tính là những mô tả về đặc tính, đặc điểm về các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định. Một trong các chức năng đặc biệt của công nghệ GIS là khả năng của nó trong việc liên kết và xử lý đồng thời giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính.
Ứng dụng GIS trong lĩnh vực Quản lý và Quy hoạch môi trường
- Nghiên cứu và Quản lý Hệ sinh thái: Với một hệ GIS, bạn có thể phân tích toàn bộ hệ sinh thái. GIS được sử dụng để mô phỏng hệ sinh thái như một đơn vị hoàn chỉnh; hiển thị hình ảnh của các vùng nhạy cảm.
Ví dụ: Cục Quản lý Ðất đai Mỹ sử dụng GIS để quản lý các hệ sinh thái vùng châu thổ sông Columbia: đánh giá tác động môi trường, phát triển quy hoạch chiến lược, xây dựng bản đồ mô tả toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng dữ liệu môi trường: phân tích và tinh lọc dữ liệu liên quan đến môi trường phục vụ công việc quan trắc, đánh giá các đối tượng môi trường và nghiên cứu tính khả thi.
Ví dụ: tổ chức và đánh giá dữ liệu ảnh trắc địa, ảnh thuỷ học, ảnh không gian.
- Quản lý dữ liệu môi trường: Dự án Lưu vực sông Santa Ana ở California đã sử dụng GIS làm công cụ quản lý và giám sát mực nước, chất lượng nước, và các nguồn lợi từ vùng lưu vực nhờ công cụ quản lý cơ sở dữ liệu và tạo bản đồ của GIS.
- Quy hoạc các nhân tố môi trường: sử dụng khả năng phân tích của GIS có thể quản lý được mối quan hệ giữa các nhân tố môi trường tự nhiên cũng như xã hội. Từ những phân tích này, các chiến lược quy hoạch cho từng đối tượng và cho tổng thể chung được xây dựng.
Ví dụ: GIS được sử dụng để xây dựng mô hình kiểm soát động vật hoang dã California trong cơ cấu kế hoạch chung của thành phố.
- Quản lý chất thải: GIS cho phép các nhà quản lý chất thải đánh giá hiện trạng chất thải hiện nay và dự đoán trong tương lai. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể chia sẻ thông tin giữa các tổ chức và kết hợp với các cơ quan điều chỉnh để cải thiện vấn đề kiểm soát, vận chuyển và chôn lấp rác thải.
Ví dụ: Sở Ðo đạc Ðịa chất bang Georgia (GGS) đã dùng GIS để quản lý cơ sở dữ liệu về 118 bãi chôn lấp chất thải rắn cho phép. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu bao gồm tên bãi chôn lấp, vị trí, kinh độ, vĩ độ, đường vào bãi chôn lấp, dung tích bãi, vùng châu thổ sông chính và mã đơn vị thuỷ văn của vùng châu thổ này.
- Hỗ trợ quản lý các sự cố môi trường: đánh giá chiến lược đối phó và nỗ lực chống chịu trước các sự cố môi trường.
Ví dụ: khi xảy ra ô nhiễm do rò rỉ khí độc, bạn có thể xác định các vùng liền kề chịu ảnh hưởng, các vùng chịu ảnh hưởng do phát tán, và các vị trí bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
GIS trong thành lập bản đồ
- GIS trong thành lập bản đồ có 2 ứng dụng:
+ Tự động hoá quá trình xây dựng bản đồ.
+ Sản xuất những bản đồ mới qua phân tích, xử lý dữ liệu.
- Ưu điểm của GIS trong thành lập bản đồ.
+ Ưu điểm chính trong tự động hoá là sửa chửa dễ dàng.
+ Các đối tượng có thể thay đổi trong bản đồ số mà không cần vẽ lại.
+ Tỷ lệ và phép chiếu thay đổi dễ dàng.
- Sự khác biệt giữa tự động hoá và GIS.
+ Tạo bản đồ cần: hiểu biết về vị trí của đối tượng, giới hạn thuộc tính.
+ GIS cần: hiểu biết về vị trí của đối tượng và quan hệ giữa đối tượng và thuộc tính.
Giới thiệu phần mềm MapInfo
MapInfo là một trong những phần mềm đồ họa thuộc họ GIS, được ứng dụng rất hiệu quả trong việc biên tập và kết xuất bản đồ. Ngoài ra, MapInfo còn cung cấp những công cụ hiệu quả trong việc phân tích không gian như định vị một địa chỉ trên bản đồ (Geocoding), chồng xếp các lớp dữ liệu (Overlay), phân tích thống kê dữ liệu theo một tiêu chí nhất định (Staticstis),… Đặc biệt MapInfo rất hiệu quả trong việc tạo ra những bản đồ chuyên đề (Map Themetic) từ các lớp dữ liệu (Layers) đã có. Ngoài ra, MapInfo còn có chức năng số hóa (Digitize) để tạo dữ liệu Vector từ ảnh Raster. Nếu xét toàn bộ quy trình số hóa và biên tập bản đồ từ bản đồ giấy hoặc từ số liệu trị đo, thì MapInfo hữu hiệu trong giai đoạn biên tập và kết xuất.
Tổ chức thông tin bản đồ MapInfo:
- Tổ chức thông tin theo tập tin:
+ Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi bảng là một tập hợp các tập tin (File) về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa chứa các bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào chức năng của phần mềm MapInfo khi đã mở ít nhất một bảng, toàn bộ các MapInfo table mà trong đó chứa các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin.
+ Cơ cấu tổ chức thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin có phần mở rộng (extension) như sau:
tab: Tập tin mô tả khuôn dạng CSDL đính kèm với bản đồ.
dat: Tập tin chứa thông tin phi không gian.
map : Tập tin chứa thông tin, mô tả các đối tượng bản đồ.
id: Tập tin chỉ số đối tượng.
wor: Tập tin quản lý chung.
- Tổ chức thông tin theo đối tượng:
+ Các thông tin bản đồ trong phần mềm GIS thường được tổ chức theo từng lớp bản đồ. Một lớp bản đồ máy tính là sự chồng xếp của các lớp thông tin lên nhau. Mỗi lớp thông tin thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng thể. Lớp thông tin là một tập hợp các đối tượng bản đồ thống nhất. Thể hiện và quản lý các đối tượng địa lý không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục đích nhất định trong hệ thống.
+ Trong MapInfo thì mỗi một lớp bản đồ là một lớp các đối tượng hình học cơ bản (điểm, đường, vùng).
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng giúp cho việc xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các lớp bản đồ máy tính, dễ dàng thêm vào mảnh bản đồ các lớp thông tin mới hoặc xóa đi các lớp đối tượng không cần thiết.
- Các đối tượng bản đồ chính mà MapInfo sẽ quản lý:
+ Đối tượng vùng (Region) - Thể hiện các đối tượng khép kín hình học và bao phủ một vùng diện tích nhất định. Chúng có thể là các polygons, ellipse, hình chữ nhật,…Ví dụ: vùng lãnh thổ địa giới một xã,…
+ Đối tượng điểm (Point) - Thể hiện vị trí cụ thể của các đối tượng địa lý. Ví dụ: điểm trụ sở UBND xã,…
+ Đối tượng đường (Line) - Thể hiện các đối tượng không khép kín hình học. Chúng có thể là đường thẳng, các đường gấp khúc, các cung. Ví dụ: đường phố, sông, suối,…
+ Đối tượng chữ (Text) - Thể hiện các đối tượng không phải là địa lý của bản đồ. Ví dụ: Tên trụ sở UBND xã,…
Cơ sở pháp lý
Hệ thống quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
Các văn bản của Quốc hội
- Luật bảo vệ môi trường của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Các văn bản của Chính phủ
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường (BVMT).
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất Đai.
- Chiến lược Quản lý chất thải rắn đô thị và Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 3 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và các khu công nghiệp.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các khu công nghiệp.
Các văn bản của Bộ và Liên bộ
- Thông tư Liên tịch số 1590/1997/TTLT-BKHCNMT-BXD ban hành ngày 17 tháng 10 năm 1997 - Hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 199/TTg ban hành ngày 3 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng gồm 12 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí, 2 tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn, 12 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước, 1 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng đất và 1 tiêu chuẩn liên quan đến rung động.
- Quyết định số 33/2004/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ KHCN về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam, trong đó có một số tiêu chuẩn về “Nhãn môi trường và công bố môi trường” (TCVN ISO 14021:2003, TCVN ISO 14025:2003, TCVN 5945-2005).
Cơ sở thực tiễn
Nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống Quản lý chất thải rắn tại TP.HCM, Sở TN-MT TP.HCM đã và đang thực hiện một số mục tiêu:
- Bổ sung và hoàn thiện chính sách, quy chế, quy định và các quy trình quản lý.
- Nâng cao ý thức cộng đồng bằng cách thực hiện các chương trình tuyên truyền, cổ động dưới mọi hình thức như phát tờ bướm, băng rôn, biểu ngữ…với nội dung nhằm nâng cao ý thức của người dân thành phố trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường đô thị, toàn dân tham gia công tác quản lý chất thải rắn, xây dựng thành phố xanh, sạch, đẹp.
- Quy hoạch các bô, trạm trung chuyển, giúp cho thành phố lựa chọn và xây dựng các bô, trạm trung chuyển rác với địa điểm, quy mô và số lượng hợp lý hơn so với hiện tại.
- Quy hoạch vị trí các bãi chôn lấp (khu liên hợp xử lý chất thải rắn). Xây dựng hệ thống quản lý (nhân sự, chính sách, quy định…) và hệ thống giám sát chặt chẽ mọi hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Phòng Quản lý chất thải rắn (Sở TN-MT Tp.HCM) đang triển khai điều tra khảo sát thu thập số liệu về chất thải rắn tại 24 quận, huyện. Các số liệu thu thập được sẽ là cơ sở để xác định chính xác khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt thải ra hàng ngày, đồng thời ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn trên toàn thành phố. G óp ph àn gi ải quy ết c ác v ấn đ ề t ồn đ ọng trong thu th ập, lưu trữ và xử lý số liệu, thông tin phục vụ công tác quản lý chất thải rắn giữa các cấp quản lý và địa phương.
Khát quát về địa bàn nghiên cứu.
Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý.
Quận 12 nằm ở phía Tây Bắc Thành phố có diện tích tự nhiên 5.274,9045 ha. Ranh giới hành chính được giới hạn bởi:
- Phía Đông giáp Huyện Thuận An - Tỉnh Bình Dương và Quận Thủ Đức (phần giáp sông Sài Gòn).
- Phía Tây giáp Huyện Hóc Môn và Quận Bình Tân.
- Phía Nam giáp Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, và Quận Bình Tân.
- Phía Bắc giáp Huyện Hóc Môn.
Hình II. 1: Bản đồ Quận 12
Địa chất - Địa hình
Toàn Quận được chia làm 2 vùng địa hình - địa chất chính, do có những đặc trưng cơ bản khác biệt nhau:
- Vùng đất phía Tây Rạch Bến Cát gồm các phường Tân Thới Nhất, Trung Mỹ Tây, Đông Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp, Hiệp Thành, Tân Thới Hiệp và một phần của phường Thới An): Địa hình dạng gò triều, gãy khúc, hướng đổ dốc phức tạp. Nền đất chịu lực rất tốt và có nhiều thuận lợi cho việc san nền.
- Vùng đất phía Đông Rạch Bến Cát và dọc theo Kênh Tham Lương gồm các Phường Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, An Phú Đông và một phần phường Thới An): Địa hình thấp, bị chia cắt bởi nhiều sông rạch, hướng đổ dốc không rõ rệt.
Khí hậu
Quận 12 nằm trong khu vực khí hậu thành phố Hồ Chí Minh là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang tính chất chung là nóng, ẩm với nhiệt độ cao và mưa nhiều. Trong năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Noi dung luan van.doc
- noidung bao cao.doc