Lĩnh vực ñiều khiển tự ñộng ñã ñược xây dựng, phát triển hơn
một thếkỷqua và ngày càng ñược hoàn thiện, từviệc ñưa ra những
mô hình và thuật toán ñiều khiển kinh ñiển nổi tiếng nhưPID cho các
ñối tượng ñiều khiển tuyến tính và ñơn giản ñến việc nghiên cứu, xây
dựng các thuật toán hoàn chỉnh hơn ñể ñiều khiển cho các mô hình
ñiều khiển phi tuyến phức tạp hoặc có thểchưa có mô hình toán học
ñầy ñủvà chính xác.
Trong thời gian gần ñây, lĩnh vực khoa học và kỹthuật phát
triển rất mạnh mẽ, trãi khắp các ngành: ñiện tử, viễn thông, ñiều
khiển, công nghệvi xửlý, máy tính , ñã cho phép thực hiện các mô
hình ñiều khiển có yêu cầu tính toán phức tạp, tạo ñiều kiện thuận lợi
ñểviệc giải quyết các bài toán ñiều khiển cho các ñối tượng phi tuyến
nhiều ngõ vào ra (MIMO: multi input_multi output) và cũng ñặt ra
những yêu cầu phải nghiên cứu hoàn thiện hơn các hệ ñiều khiển
nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống.
Tay máy robot, nhưmột ñối tượng ñược ñiều khiển, là một hệ
thống ñộng lực học phi tuyến có nhiều ngõ vào ra, có quan hệtương
hỗgiữa các khớp nối phức tạp và có các tham sốkhông xác ñịnh. Vì
vây, ñể nhận ñược một ñặc tính ñiều khiển chính xác, tốc ñộ ñiều
khiển cao hơn thì thuật toán ñiều khiển cần phải ñược hoàn thiện hơn
so với các bộ ñiều khiển kinh ñiển
13 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Ứng dụng điều khiển thích nghi mặt trượt cho đi ều khiển chuyển động tay máy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÙI DUY THÁI
ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MẶT
TRƯỢT CHO ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG
TAY MÁY
Chuyên ngành: Tự ñộng hóa
Mã số: 60.52.60
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2011
1
Công trình ñược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Mai
Phản biện 1: ..........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................
Luận văn sẽ ñược bảo vệ tại hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …… tháng
…… năm 2011
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Lĩnh vực ñiều khiển tự ñộng ñã ñược xây dựng, phát triển hơn
một thế kỷ qua và ngày càng ñược hoàn thiện, từ việc ñưa ra những
mô hình và thuật toán ñiều khiển kinh ñiển nổi tiếng như PID cho các
ñối tượng ñiều khiển tuyến tính và ñơn giản ñến việc nghiên cứu, xây
dựng các thuật toán hoàn chỉnh hơn ñể ñiều khiển cho các mô hình
ñiều khiển phi tuyến phức tạp hoặc có thể chưa có mô hình toán học
ñầy ñủ và chính xác.
Trong thời gian gần ñây, lĩnh vực khoa học và kỹ thuật phát
triển rất mạnh mẽ, trãi khắp các ngành: ñiện tử, viễn thông, ñiều
khiển, công nghệ vi xử lý, máy tính…, ñã cho phép thực hiện các mô
hình ñiều khiển có yêu cầu tính toán phức tạp, tạo ñiều kiện thuận lợi
ñể việc giải quyết các bài toán ñiều khiển cho các ñối tượng phi tuyến
nhiều ngõ vào ra (MIMO: multi input_multi output) và cũng ñặt ra
những yêu cầu phải nghiên cứu hoàn thiện hơn các hệ ñiều khiển
nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống.
Tay máy robot, như một ñối tượng ñược ñiều khiển, là một hệ
thống ñộng lực học phi tuyến có nhiều ngõ vào ra, có quan hệ tương
hỗ giữa các khớp nối phức tạp và có các tham số không xác ñịnh. Vì
vây, ñể nhận ñược một ñặc tính ñiều khiển chính xác, tốc ñộ ñiều
khiển cao hơn thì thuật toán ñiều khiển cần phải ñược hoàn thiện hơn
so với các bộ ñiều khiển kinh ñiển.
Trong kỹ thuật ñiều khiển chuyển ñộng tay máy, vấn ñề bám
quĩ ñạo và tác ñộng nhanh rất cần thiết. Nhiều phương pháp ñã ñược
ñề xuất ñể giải quyết vấn ñề này. Trong ñó phương pháp ñiều khiển
trượt (SMC-Sliding Mode Control) nổi lên nhiều ưu ñiểm như cấu
2
trúc bộ ñiều khiển ñơn giản, ñáp ứng quá ñộ tốt, không ñòi hỏi mô
hình ñối tượng phải quá chính xác.
Việc nghiên cứu và ứng dụng các thuật toán ñiều khiển hiện
ñại cho tay máy luôn thu hút ñược sự quan tâm, nghiên cứu của các
nhà khoa học trong gần hai thập kỷ qua, trong ñó ñiển hình nhất là bộ
ñiều khiển trượt (SMC). Tuy nhiên SMC cũng tồn tại một số nhược
ñiểm nhất ñịnh như hiện tượng rung(chattering), sự rung này làm tổn
thất nhiệt trong các thiết bi ñiện, gây những dao ñộng cho thiết bị cơ
học và làm hỏng chúng. Với bộ ñiều khiển thích nghi mặt trượt vấn
ñề chattering ñược khử ñáng kể.
Với các lý do trên, tác giả ñã lựa chọn việc nghiên cứu mô
hình và thiết kế bộ ñiều khiển thích nghi mặt trượt cho tay máy robot
và vận dụng công cụ mô phỏng ñể khẳng ñịnh tính ñúng ñắng của ñề
tài.
2. Mục ñích nghiên cứu.
Xây dựng bộ ñiều khiển thích nghi mặt trượt cho tay máy
robot nhằm mục ñích xác ñịnh mô hình toán học cho tay máy và chỉ
ñịnh một chiến lược ñiều khiển dựa trên mô hình này sao cho ñặc
tính và ñáp ứng mong muốn ngõ ra của hệ thống ñiều khiển là tốt
nhất, giảm thiểu ñược chattering, ñảm bảo một hành trình bền vững
cho tay máy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Xây dựng thuật toán ñiều khiển thích nghi mặt trượt cho tay
máy robot và áp dụng mô phỏng thuật toán ñiều khiển này trên mô
hình tay máy có 2 bậc tự do.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi ñề tài này, ñể xây dựng thuật toán ñiều khiển,
tác giả sẽ sử dụng các phương pháp sau:
3
- Về lý thuyết: Nghiên cứu về ñộng lực học tay máy, lý thuyết
phương pháp ñiều khiển trượt và một số phương pháp ñiều khiển.
- Mô hình hóa và mô phỏng hệ thống ñiều khiển cho tay máy bằng
phần mềm Matlab.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
- Ứng dụng ñể ñiều khiển robot 2 bậc tự do.
- Nâng cao ñược chất lượng ñiều khiển ñối với ñiều khiển tay máy
robot. Góp phần giúp cho việc ứng dụng robot ngày càng phổ biến
hơn ở nước ta.
6. Cấu trúc của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 5 chương, trong ñó:
Chương 1: Tổng quan về tay máy và ñiều khiển tay máy
Chương này giới thiệu tổng quan về cấu trúc cơ bản và ñộng học
của robot công nghiệp. Đồng thời cũng giới thiệu các phương pháp
ñiều khiển.
Chương 2: Động lực học của tay máy công nghiệp
Robot là ñối tượng có tính phi tuyến mạnh vì vậy ta phải trực
tiếp nghiên cứu tính toán ñộng học của ñối tượng, tổng hợp hệ thống
bằng những công cụ toán học phi tuyến.
Chương 3: Điều khiển trượt
Chương này giới thiệu cơ bản về lý thuyết ñiều khiển trượt.
Chương 4: Ứng dụng ñiều khiển thích nghi mặt trượt cho ñiều
khiển chuyển ñộng tay máy
Thiết kế bộ ñiều khiển trượt cơ bản cho tay máy, trên cơ sở ñó
ứng dụng thuật toán thích nghi cho ñiều khiển trượt tay máy.
Chương 5: Kết quả mô phỏng
Tiến hành mô phỏng và so sánh các bộ ñiều khiển ñã xây dựng ơ
trên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TAY MÁY VÀ ĐIỀU KHIỂN TAY MÁY
1.1. Cấu trúc cơ bản và ñộng học của robot công nghiệp
1.1.1. Cấu trúc cơ bản của robot công nghiệp
Robot là sự tổ hợp khả năng hoạt ñộng linh hoạt của các cơ
cấu ñiều khiển với mức ñộ “tri thức” ngày càng phong phú của hệ
thống ñiều khiển theo chương trình cũng như kỹ thuật chế tạo các bộ
cảm biến, công nghệ lập trình và các phát triển của trí khôn nhân tạo.
Trong những năm sau này, việc nâng cao tính năng hoạt ñộng
của Robot không ngừng phát triển. Các Robot ñược trang bị thêm
các cảm biến khác nhau ñể nhận biết môi trường xung quanh, cùng
với những thành tựu to lớn trong lĩnh vực ñiều khiển học, tin học và
ñiện tử ñã tạo ra thế hệ Robot với nhiều tính năng ñặc biệt.
1.1.2. Cấu trúc tổng quan của một Robot
1.1.3. Điều khiển chuyển ñộng tay máy robot
1.2. Đặc ñiểm của hệ ĐKCĐ tay máy robot
1.3. Phương thức ñiều khiển
1.3.1. Điều khiển theo quĩ ñạo ñặt
1.3.1.1. Điều khiển theo chuỗi các ñiểm giới hạn
1.3.1.2. Điều khiển lặp lại (playback)
1.3.1.3. Điều khiển kiểu robot thông minh
1.4. Một số phương pháp ñiều khiển tay máy
1.4.1. Phương pháp ñiều khiển dùng PID
1.4.2. Phương pháp ñiều khiển thích nghi theo sai lệch
1.4.3. Phương pháp ñiều khiển thích nghi theo mô hình mẫu
1.5. Nhận xét về các phương pháp ñã trình bày
1.6. Kết luận
5
Chương 2
ĐỘNG LỰC HỌC CỦA TAY MÁY CÔNG NGHIỆP
2.1. Mô hình ñộng lực học của tay máy robot
2.2. Các tính chất của mô hình ñộng lực học tay máy robot
2.2.1. Ma trận quán tính H(q)
2.2.2. Ma trận lực ly tâm và lực Coriolis
2.2.3. Vector mômen trọng lực
2.2.4. Tuyến tính hóa trong các tham số ñộng lực học
2.3. Mô hình ñộng lực học cho tay máy hai bậc tự do
Mô hình tay máy sử dụng mô phỏng trong chương này ñược
mô tả như hình 2.2 (tay máy có 2 khớp xoay).
2.3.1. Động học thuận
2.3.2. Động học ngược
2.3.3. Phương trình Lagrange – Euler
Hàm Lagrange của tay máy ñã cho hình 2.2, ñược xác ñịnh:
)(),(),( qPqqKqqL −= &&
Trong ñó: K, P là các ñại lượng vô hướng và lần lượt là tổng
ñộng năng và tổng thế năng của hệ thống.
),(),(),( 21 qqKqqKqqK &&& += (2.36)
)()()( 21 qPqPqP +=
6
Phương trình Lagrange-Euler chính là lực tổng quát tác ñộng
lên khâu thứ i (với bài toán này lực tổng quát chính là moment τ)
ñược xác ñịnh bởi:
2;1;),(),( =
∂
∂
−
∂
∂
= i
q
qqL
q
qqL
dt
d
i
&
&
&
τ
2.3.4. Hệ phương trình trạng thái của tay máy robot
Đặt biến trạng thái cho từng khớp 1 và 2 là:
=
=
1
1
12
11
1 q
q
x
x
X
&
=
=
2
2
22
21
2 q
q
x
x
X
&
(2.55)
và tín hiệu vào là các thành phần mômen của các khớp tương ứng:
=
=
2
1
2
1
τ
τ
u
u
U
(2.56)
Với các biến trạng thái (2.33), (2.34), có thể viết lại hệ phương trình
vi phân trạng thái của khớp 1 và khớp 2 như sau:
Khớp 1: ( )
+=
=
∑
=
2
1
1112
1211
.
j
jj ubXax
xx
&
&
(2.57)
Khớp 2: ( )
+=
=
∑
=
2
1
2222
2221
.
j
jj ubXax
xx
&
&
(2.58)
Khi ñó phương trình ñược viết lại như sau:
[ ] [ ]
+
+
=
2
1
2221
1211
2221
1211
2
1
g
g
q
CC
CC
q
hh
hh
&&&
τ
τ
(2.59)
7
Đặt: 2211222222221112112111 ;;;;;;; ττ ======== uuqxqxqxqxqxqx &&&&&&&&
+
+
=
2
1
22
12
2221
1211
22
12
2221
1211
2
1
g
g
x
x
CC
CC
x
x
hh
hh
u
u
&
&
(2.60)
21121122
211121211121221221121121121211
22
11222112
212122112122221222121122122212
12
hhhh
ghxChghxChxChuhuh
x
hhhh
ghxChghxChxChuhuh
x
−
−−+++−
=
−
−−+++−
=
&
&
2.3.4.1. Các thông số mô phỏng tay máy hai bậc tự do không tải:
2.3.4.2. Các thông số mô phỏng tay máy hai bậc tự do có tải
2.4. Xây dựng quỹ ñạo chuyển ñộng chuẩn từ ñiểm tới ñiểm
2.4.1. Tính toán ñộng học ngược
2.4.2. Xây dựng quĩ ñạo chuẩn
2.5. Kết luận
Chương 3
ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT
3.1. Điều khiển bền vững
3.1.1. Đặt vấn ñề
3.1.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp ñiều khiển bền vững
3.2. Điều khiển trượt
3.2.1. Cơ sở ñiều khiển trượt
3.2.1.1. Khái niệm
3.2.1.2. Điều kiện trượt
3.2.1.3. Ổn ñịnh của Mode trượt
3.2.2. Phân tích ñịnh lí Liapunov ñể xác ñịnh vùng trượt
3.2.3. Vấn ñề giảm rung trong ñiều khiển trượt
3.3. Kết luận
8
Chương 4
ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MẶT TRƯỢT CHO
ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG TAY MÁY
4.1. Tổng quan
4.2. Đặt trưng phi tuyến mô hình ñộng lực tay máy
4.3. Điều khiển trượt cho hệ nhiều ñầu vào nhiều ñầu ra (MIMO)
4.3.1. Cơ sở toán học
4.3.2. Xây dựng bộ ñiều khiển trượt
Từ phương trình ñộng lực học của tay máy phi tuyến n bậc tự do:
utDqGqqqCqqH =+++= )()(),()( &&&&τ
4.3.2.1. Các giả thiết của các thành phần hệ ñiều khiển phi tuyến
4.3.2.2. Hệ phương trình trạng thái mô tả ñộng lực học
4.3.2.3. Các bước xây dựng bộ ñiều khiển trượt.
Đặt sai lệch quĩ ñạo:
de
de
xxeq
xxeq
&&&& −==
−==
(4.28)
Với e là sai lệch quĩ ñạo hoặc sai lệch chuyển ñộng.
+ Bước 1:
Định nghĩa mặt s(t) như sau: e
dt
d
tXS
n )1(
),(
−
+= λ (4.29)
trong ñó λ là hằng số dương.
Cho 0),( =tXS trong không gian trạng thái Rn , nếu n = 2 thì mặt
s(X,t) là: S(X,t) = ee λ+& = 0 (4.30)
Khi trạng thái hệ thống ở trên mặt trượt 0=+= eeS λ& thì e=AE-λt
nên khi ∞→t thì 0→e nghĩa là dxx ≡ và dxx && ≡ . Đây là mục
ñích cần ñạt ñến.
+ Bước 2:
9
Tính u ñể cho trạng thái hệ thống tiến về mặt s(t) và nằm trên ñó
như trên hình 4.1.
Ta xét một hàm năng lượng 0SS.21)x(V T >= của hệ
thống kín. Giả sử có ñiểm cân bằng tại ñiểm x = 0 tại ñó V(x) cực
tiểu. Nếu chứng minh ñược:
0SS)x(V T <= && (4.31)
thì ñiểm x = 0 ñược gọi là ñiểm ổn ñịnh.
Theo nguyên lý ổn ñịnh Lyapunov, chọn một hàm:
0SS.21)x(V T >=
với S ≠ 0
Khi S=0 thì V(x)=0.
Phải làm cho 0)( <xV& , nghĩa là:
0SSV T <= && .
Đây là ñiều kiện ñể hệ thống luôn luôn ổn ñịnh tiệm cận toàn thể
tại S = 0.
Khi ñiều kiện (4.31) ñược thỏa mãn thì trạng thái của hệ thống
luôn luôn ñược ñưa về trên mặt trượt S = 0 và giữ trên ñó. Đó là yêu
cầu của bước 2.
Như vậy phải thiết kế tín hiệu ñiều khiển u sao cho ñiều kiện
(4.31) ñược thỏa mãn.
10
Ta có:
exxeeS d &&&&&&&&& λλ +−=+= (4.32)
uXBXaxeS d )()( ++−= &&&& λ (4.33)
Chọn tín hiệu ñầu vào theo công thức sau [10],[13]:
[ ] reqeq uuSKuBu +=−= − )sgn(.~~ 1 (4.34)
Để thỏa mãn ñiều kiện :
0)( <= SSxV T &&
4.3.3. Xây dựng bộ ñiều khiển trượt ñơn thuần
Với tay máy hai bậc tự do, chọn mặt trượt cho tường khớp dạng:
Khớp 1 0121111 =+= eeS λ (4.46)
Với dxxe 111111 −= và dxxe 121212 −=
Khớp 2 0222122 =+= eeS λ
Với dxxe 212121 −= và dxxe 222222 −=
Tín hiệu ñiều khiển ñã cho từng khớp ñược chọn theo (4.34), (4.35),
(4.41), ta có:
reqd uuSKXaxeXBu +=−−+−=
− )]sgn(.)(~)[(~ 1 &&&λ
(4.48)
Trong ñó K ñược chọn theo công thức (4.42)
( ) )n...,,2,1i(au~1K maxxeqxi =∆+ηβ+−β≥
Sử dụng phương trình trạng thái (4.23), (3.24) ta có thể viết lại:
−
−
+
−
=
)sgn(.
)sgn(.
)(~
)(~
.
.
22
11
2
1
22
12
222
121
2221
1211
2
1
SK
SK
Xa
Xa
x
x
e
e
hh
hh
u
u
&
&
λ
λ
(4.49)
4.4. Ứng dụng phương pháp thích nghi cho ñiều khiển trượt tay
máy
Điều khiển theo chế ñộ trượt (SMC) ñược biết ñến như là một trong
những kỹ thuật phổ biến và ñơn giản ñể ñiều khiển bền vững cho hệ
thống Robot khi có nhiễu ngoài và thay ñổi theo môi trường hoạt
11
ñộng với ñộ ñáp ứng nhanh và ñặc tính ñiều khiển tốt. Tuy nhiên,
việc sử dụng mô hình SMC thông thường thì mặt trượt cố ñịnh, khi
mặt trượt cố ñịnh cho mọi trạng thái làm việc sẽ không cho chất
lượng tốt.
Hình 4.2: Chuyển ñộng trên siêu diện
4.4.1. Nâng cao chất lượng với luật thích nghi tín hiệu gián ñoạn
của SMC
Nhằm giảm rung quá trình xác lập và giảm thời gian quá ñộ
chuyển mặt trượt. Ta thấy KS nhỏ thì sai lệch xác lập nhỏ nhưng thời
gian quá ñộ kéo dài, ảnh hưởng ñến tốc ñộ của cơ hệ, nhất là với
robot dòi hỏi ñộ tác ñộng nhanh. Tuy nhiên ưu ñiểm là giảm hẳn biên
ñộ rung trong quá trình xác lập, nên trong vùng xác lập, cụ thể là khi
ñã ở trên mặt trượt, sử dụng KS nhỏ sẽ có lợi hơn là KS lớn. Ngược
lại, khi chưa tìm về ñược mặt trượt, thường tại thời ñiểm 0=t hoặc
nhiễu biên ñộ lớn ñánh bật hệ ra khỏi quĩ ñạo làm việc, thì giá trị lớn
của KS lại cho phép hệ nhanh chóng tìm lại ñược mặt trượt ban ñầu.
Như vậy, việc thích nghi KS theo sai lệch mặt trượt và sai lệch
quĩ ñạo là yếu tố cần thiết ñể phối hợp ưu ñiểm và loại trừ nhược
ñiểm ñã phân tích ở trên và tác ñộng nhanh với nhiễu.
12
Với hệ (2.5), sử dụng mặt trượt (4.30) với luận ñiều khiển (4.34).
a. Luật thích nghi SK theo hàm mũ sai lệch mặt trượt EEAC [5]:
Nếu SK chứa các phần tử SiK biến thiên theo dạng:
,0
iiS
iSi eKK
ψ−+= ,00 >iK 0>iψ (4.54)
Thì quĩ ñạo chuyển ñộng iq của hê sẽ bám theo quĩ ñạo mong muốn
và sai lệch tĩnh sẽ tiến ñến zero. Vector SK ñược kí hiệu là:
ψ+
+=
S
S eKK 0 .
b. Luật thích nghi SK theo hàm mũ tích phân sai lệch mặt trượt
EIAC [5]: Nếu SK chứa các phần tử SiK biến thiên theo dạng:
,))sgn(1( )(0
2
1
dtS
i
q
ieiSi
ii
t
tei eKeqK
ψδ −∫++−+= ni ..1= (4.55)
Thì quĩ ñạo chuyển ñộng của hệ sẽ bám theo quĩ ñạo mong muốn, với
sai lệch tĩnh tiến ñến 0 trong phạm vi iiS ψ< và sai lệch xác lập
ieiq δ< . Trong ñó ψ và δ là hai vectơ chứa các phần tử dương bé
tùy ý, phụ thuộc yêu cầu cho phép của sai lệch khi hệ. Khi ñó SK
ñược kí hiệu là: )))sgn(1( )(0
2
1
dtSq
eS
t
te eKeqK
ψδ −∫++−+=
Hệ với bộ ñiều khiển trượt thích nghi phần gián ñoạn như trên
sẽ ổn ñịnh tiệm cận trong lớp biên mặt trượt.
4.4.2. Thuật toán thích nghi mặt trượt (SMAC) [5]
* Lựa chọn mặt trượt:
Với mặt trượt ñã chọn: 0=+= ee qqS λ&
Xem θ là một ñối tượng phi tuyến theo các biến trạng thái.
Mặt trượt tuyến tính với θ , với ma trận tham số ñược ñịnh nghĩa:
λθλθ +=),(
Siêu diện trượt trở thành: 0)( =++= ee qqS θλ& ,
* Tín hiệu ñiều khiển:
13
Ta thấy các phần tử θ bị chặn:
min
max
0
ij
ij
ij λ
λθ ≤≤ , nji ..1, =∀ (4.58)
Với tín hiệu ñiều khiển (4.34). Gọi θ là ước lượng của mθ ,
mθθθ −=* là sai lệch tham số. Ta sẽ có hai mô hình siêu diện:
0)( =+−= eemm qqS &λθ là siêu diện mong muốn và
0)( =+−= ee qqS &λθ là siêu diện ước lượng thích nghi của mS
Định nghĩa sai lệch giữa hai siêu diện:
eme qSSS
*θ=−= (4.59)
⇒
eee qqS &&&
** θθ += (4.60)
Điều kiện hút về mặt trượt ñược ñảm bảo nếu thỏa mãn:
,0∈= inxni Rdiag ηηη (4.61)
SSqqqqSS TTeeee
T ηλθθ −≤+++= )( &&&&&&
SSqqSqq TTee
T
ee ηλθθ −≤+++ )()( &&&&& (4.62)
Điều kiện chuyển ñộng bám theo siêu diện chính xác mong
muốn sẽ ñảm bảo nếu sai lệch giữa hai siêu diện trượt (4.59) tiến ñến
zero, hay nói cách khác là S luôn có xu hướng bám theo Sm nghĩa là
thỏa mãn ñược:
0<e
T
e SS& (4.63)
* Xác ñịnh luật biến ñổi tham số θ [5]:
Xét Sqq Tee )( && θθ + nếu thành phần này luôn âm hay bằng 0
thì (4.63) sẽ luôn ñảm bảo, khi chọn:
0)( =+ Sqq Tee && θθ
ee qq && θθ −=⇒
1)( −−=⇒ TeeTee qqqq&& θθ luôn tìm ñược nghiêm của θ .
θ ñược chon là ma trận dạng ñường chéo, khi ñó nếu các phân tử
của θ ñược xác ñịnh:
14
nit
q
q
ei
ei
i ..1),0()exp( =∀+−= θθ
&
(4.64)
Thì hệ (2.5) sẽ ổn ñịnh và sai lệch tiến ñến zero và giữ hệ bám trên
mặt trượt.
Để nghiệm θ có tính tổng quát hơn, ta sử dụng dạng:
nit
q
q
q
SP
ei
ei
ei
ii
i ..1)),exp(1(
)sgn(
.
=∀−−−= &θ (4.65)
Với iP là các phân tử của ma trận ñường chéo
nxn
i RP ∈ có các phần
tử dương.
* Xác ñịnh luật thích nghi của θ [5]:
Luật thích nghi của θ nhằm ñể thỏa mãn ñiều kiện bám
(4.63), khi xét một mặt trượt nhất ñịnh, mθ tại ñó sẽ xác ñịnh ñược,
nên coi như ñã biết, tuy nhiên ñể S bám mS thì sai lệch giữa hai siêu
diện phải bằng 0. Chọn hàm Lyapunov:
e
T
e SSV 2
1
=
( ) eTeeTeeTeeeTe qqqqqqqSSV ******* )()( θθθθθθθ &&&&&& +=+==
)( 2*
1
2******
i
n
i
eieieiiie
T
e
T
e
T
e
T qqqqqqq θθθθθθθ ∑
=
+=+ &&&&
Để ñảm bảo (4.63), luật cập nhật *θ ñược chọn có dạng hồi qui:
ni
q
q
ii
ei
ei
i ..1,0,)( ** =∀>+−= ηθηθ
&
&
(4.66)
Luật cập nhật này ñồng thời vừa lấy thông tin phản hồi từ ñầu ra sai
lệch quĩ ñạo, sai lệch vận tốc, vừa sử dụng giá trị kế trước của iθ ñể
xác ñịnh vi phân tiếp theo, sau ñó mới tính giá trị kế tiếp của iθ , Khi
4.5. Kết luân
15
Chương 5
MÔ HÌNH HÓA, MÔ PHỎNG VÀ NHẬN XÉT
5.1. Mô hình của tay máy
5.2. Mô hình khối tạo quĩ ñạo chuyển ñộng chuẩn
5.3. Mô hình bộ ñiều khiển trượt ñơn thuần
5.4. Mô hình bộ ñiều khiển trượt kiểu EEAC
5.5. Mô hình bộ ñiều khiển trượt kiểu EIAC
5.6. Mô hình bộ ñiều khiển thích nghi mặt trượt (SMAC)
5.7. Mô hình bộ ñiều khiển thích nghi mặt trượt (SMAC) kiểu
EEAC
5.8. Mô hình bộ ñiều khiển thích nghi mặt trượt (SMAC) kiểu
EIAC
5.9. Sơ ñồ khối mô hình cả hệ thống
Hình 5.9: Sơ ñồ khối mô hình hóa toàn hệ thống
5.10. Kết quả mô phỏng
5.10.1. Mô hình bộ ñiều khiển trượt ñơn thuần
Các kết quả mô phỏng khi KS = 100 cho ta thấy, thời gian tìm
về mặt trượt lớn. Biên ñộ rung của các khớp nhỏ. Nếu KS nhỏ, ảnh
hưởng của các thông số này không rõ ràng.
16
Hình 5.10a: Sai lệch quĩ ñạo khớp 1 và khớp 2
Hình 5.10b: Sai lệch tốc ñộ khớp và khớp 2
Hình 5.10c: Quĩ ñạo yêu cầu và quĩ ñạo thực của khớp 1 và khớp 2
Trường hợp tăng Ks = 150, thì thời gian tìm về mặt trượt giãm
xuống. Biên ñộ rung của các khớp rõ rệt. Nếu KS càng lớn, ảnh
hưởng của các thông số này càng rõ ràng. Như vậy KS tăng thì thời
gian tìm về mặt trượt giảm và biên ñộ rung tăng.
Hình 5.11a: Sai lệch quĩ ñạo khớp 1 và khớp 2
17
Hình 5.11b: Sai lệch tốc ñộ khớp và khớp 2
Hình 5.11c: Quĩ ñạo yêu cầu và quĩ ñạo thực của khớp 1 và khớp 2
5.10.2. Mô hình bộ ñiều khiển trượt kiểu EEAC
Sử dụng thuật toán EEAC, ta có kết quả như hình 5.12a ñến
5.12c.
Hình 5.12a: Sai lệch quĩ ñạo khớp 1 và khớp 2
Hình 5.12b: Sai lệch tốc ñộ khớp và khớp 2
18
Hình 5.12c: Quĩ ñạo yêu cầu và quĩ ñạo thực của khớp 1 và khớp 2
5.10.3. Mô hình bộ ñiều khiển trượt kiểu EIAC
Sử dụng thuật toán EIAC, ta có kết quả như hình 5.13a ñến
5.13c.
Hình 5.13a: Sai lệch quĩ ñạo khớp 1 và khớp 2
Hình 5.13b: Sai lệch tốc ñộ khớp và khớp 2
Hình 5.13c: Quĩ ñạo yêu cầu và quĩ ñạo thực của khớp 1 và khớp 2
Việc sử dụng thuật toán