I. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀTÀI
Vốn kinh doanh có một vai trò quan trọng đối với bất kỳmột doanh nghiệp
nào trong nền kinh tếthịtrường. Một mặt, vốn kinh doanh là tiền đề đểcác doanh
nghiệp có thểthực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, vốn kinh
doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách liên tục và có hiệu quả. Hơn thếnữa, tiềm lực vốn mạnh sẽgiúp doanh
nghiệp có một chỗ đứng trên thịtrường, tạo lợi thếtrong cạnh tranh. Ngoài ra, vốn
kinh doanh cũng là công cụ đểphản ánh, đánh giá sựvận động của tài sản, giám
sát quá trình sản xuất kinh doanh.
Đểnâng cao vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của các doanh
nghiệp, bên cạnh việc tạo vốn, doanh nghiệp cần có những biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quảsửdụng vốn, đi đôi với việc bảo toàn và phát triển vốn tại
doanh nghiệp mình.
Ngành dầu khí được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứVIII của Đảng đã đềra. Sau
gần 10 năm thành lập, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp to
lớn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội trong những năm đầu thập niên 90 của thếkỷXX và hiện đang dẫn đầu
trong đóng góp cho Ngânsách Nhà nước, đang là động lực thúc đẩy phát triển
nhiều ngành kinh tếkhác. Ngành dầu khí cũng là ngành đòi hỏi vốn đầu tưlớn và
hiện nay mặc dù Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã vận dụng sáng tạo các đặc
điểm của ngành dầu khí – tính quốc tếcao – dùng hình thức hợp đồng phân chia
sản phẩm (PSC) ký với các công ty dầu khí quốc tếnhằm sửdụng vốn của họtrong
tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí nhưng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam vẫn
trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn tại Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam cũng còn nhiều bất cập. Vì lý do đó, việc tìm hiểu, nghiên
cứu, đánh giá vấn đềquản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam nhằm tìm ra
được giải pháp tăng cường vốn và nâng cao hiệu quảsửdụng vốn cho Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đây cũng là lý do đểtôi lựa chọn
đềtài: "Vấn đềquản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp".
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá một cách tổng quát thực trạng
quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, từ đó đềxuất một sốgiải pháp
nhằm nâng cao hiệu quảquản lý vốn tại Tổng Công ty.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn chỉnghiên cứu những vấn đềvềquản lý vốn tại Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam. Các vấn đề đưa ra trong luận văn được đánh giá mang tính chất
tổng quát từgiác độTổng Công ty.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sửdụng trong luận văn là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp thống kê và
tổng hợp đểhoàn thành đềtài.
V. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Không kểphần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương chính như
sau:
Chương I: Tổng quan vềvốn và quản lý vốn.
Chương II: Thực trạng vềquản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam.
Chương III: Giải pháp quản lý hiệu quảvốn tại Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam.
95 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề quản lý vốn tại tổng công ty dầu khí Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1
1.1. Khái niệm về vốn và bản chất của vốn 1
1.2. Phân loại vốn 1
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn 1
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn 3
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng 3
1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước 3
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu 3
1.3.1.1. Vấn đề tạo lập vốn 3
1.3.1.2. Vấn đề xây dựng cấu trúc vốn tối ưu 5
1.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn 6
1.3.2. Vấn đề quản lý vốn 8
1.3.2.1. Quản lý vốn cố định 9
1.3.2.2. Quản lý vốn lưu động 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI 15
TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (TCTDKVN)
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của TCTDKVN 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của TCTDKVN 17
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCTDKVN 17
2.1.3.2. Bộ máy quản lý của TCTDKVN 19
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của TCTDKVN 21
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của TCTDKVN 24
2.3.1. Vấn đề tạo lập vốn 24
2.3.1.1. Các nguồn cung cấp vốn của TCTDKVN 24
2.3.1.2. Cấu trúc vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
26
2.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn 28
2.3.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của TCTDKVN 31
2.3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
31
2.3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
32
Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn của TCTDKVN
35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VỐN 37
TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu phát triển TCTDKVN từ nay đến năm 2010
37
3.2. Giải pháp quản lý hiệu quả vốn tại TCTDKVN
37
3.2.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn
37
3.2.1.1. Đẩy nhanh việc cổ phần hóa một số đơn vị thành viên 37
3.2.1.2. Giải pháp thành lập tập đoàn dầu khí Việt Nam 41
theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con
3.2.1.3. Nâng cao vai trò của Công ty Tài chính dầu khí 49
3.2.1.4. Giải pháp huy động vốn thông qua Thị trường chứng khoán 50
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn hiện có
50
3.2.2.1. Giải pháp đối với vốn cố định 50
3.2.2.2. Giải pháp đối với vốn lưu động 53
3.2.2.3. Giải pháp đối với vốn đầu tư 53
3.2.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng
55
vốn sản xuất kinh doanh trong TCTDKVN.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chế độ phân phối trong DN 55
3.2.3.1. Cơ chế phân phối tiền lương hợp lý
55
3.2.3.2. Hoàn thiện chế độ phân phối lợi nhuận 56
Một số kiến nghị 57
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCT : Tổng Công ty
TCTDKVN : Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Ký
hiệu Tên bảng Trang
1 2.1
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của TCTDKVN năm 2001-
2003 14
2 2.2
Kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001-2003 của
TCTDKVN 21
3 2.3 Cơ cấu vốn của TCTDKVN 24
4 2.4 Tỷ trọng nguồn vốn của TCTDKVN 25
5 2.5 Cấu trúc vốn của TCTDKVN 25
6 2.6 Vốn vay và chi phí sử dụng vốn vay của TCTDKVN 26
7 2.7 Tỷ trọng từng loại vốn sử dụng của TCTDKVN 26
8 2.8 Chi phí sử dụng vốn bình quân của TCTDKVN 27
9 2.9 Cơ cấu TSCĐ của TCTDKVN năm 2000-2003 29
10 2.10
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của TCTDKVN năm 2001-
2003 29
11 2.11
Tình hình vốn lưu động của TCTDKVN năm 2000-
2003 30
12 2.12
Bảng tính hiệu quả vốn lưu động của TCTDKVN năm
2001-2003 30
13 2.13
Tình hình khoản phải thu của TCTDKVN năm 2001-
2003 31
14 3.1 Tỷ trọng TSCĐ của TCTDKVN năm 2000-2003 48
15 3.2 Bảng so sánh mức khấu hao các TSCĐ chủ yếu 50
LỜI MỞ ĐẦU
I. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vốn kinh doanh có một vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế thị trường. Một mặt, vốn kinh doanh là tiền đề để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, vốn kinh
doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách liên tục và có hiệu quả. Hơn thế nữa, tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp doanh
nghiệp có một chỗ đứng trên thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Ngoài ra, vốn
kinh doanh cũng là công cụ để phản ánh, đánh giá sự vận động của tài sản, giám
sát quá trình sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của các doanh
nghiệp, bên cạnh việc tạo vốn, doanh nghiệp cần có những biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đi đôi với việc bảo toàn và phát triển vốn tại
doanh nghiệp mình.
Ngành dầu khí được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra. Sau
gần 10 năm thành lập, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp to
lớn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-
xã hội trong những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX và hiện đang dẫn đầu
trong đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, đang là động lực thúc đẩy phát triển
nhiều ngành kinh tế khác. Ngành dầu khí cũng là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
hiện nay mặc dù Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã vận dụng sáng tạo các đặc
điểm của ngành dầu khí – tính quốc tế cao – dùng hình thức hợp đồng phân chia
sản phẩm (PSC) ký với các công ty dầu khí quốc tế nhằm sử dụng vốn của họ trong
tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí nhưng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam vẫn
trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn tại Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam cũng còn nhiều bất cập. Vì lý do đó, việc tìm hiểu, nghiên
cứu, đánh giá vấn đề quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam nhằm tìm ra
được giải pháp tăng cường vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đây cũng là lý do để tôi lựa chọn
đề tài: "Vấn đề quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp".
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá một cách tổng quát thực trạng
quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Tổng Công ty.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề về quản lý vốn tại Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam. Các vấn đề đưa ra trong luận văn được đánh giá mang tính chất
tổng quát từ giác độ Tổng Công ty.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp thống kê và
tổng hợp để hoàn thành đề tài.
V. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Không kể phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương chính như
sau:
Chương I : Tổng quan về vốn và quản lý vốn.
Chương II : Thực trạng về quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam.
Chương III : Giải pháp quản lý hiệu quả vốn tại Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam.
◙
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1.1. Khái niệm về vốn và bản chất của vốn
1.2. Phân loại vốn
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng
1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
1.3.2. Vấn đề quản lý vốn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ BẢN CHẤT CỦA VỐN
Trong mọi nền kinh tế, vốn luôn là một yếu tố quan trọng có tính chất quyết
định cho hoạt động kinh doanh đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, vốn là
một thuật ngữ khó định nghĩa, mỗi tác giả khi đề cập đến vốn đều có một định
nghĩa riêng của mình.
Hiện nay có nhiều định nghĩa về vốn nhưng có thể khái quát vốn như sau:
Vốn là một bộ phận của cải được dùng vào sản xuất. khi của cải làm nảy sinh ra
của cải nhiều hơn lúc đó được gọi là tư bản (vốn). Việc sử dụng vốn trên quy mô
lớn đã tạo điều kiện cho phương thức sản xuất phát triển. Sự tách rời lao động và
sản xuất với quy mô lớn là không thể có được để tạo thành tư bản.
Bản chất của vốn:
- Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị thực, nghĩa là nó phải đại diện cho một
sức mua nhất định trên thị trường, hay nói cách khác, nó phải đại diện cho một loại
tài sản nhất định nào đó chứ không phải những khoản tiền được phát hành không
có giá trị thực, không có khả năng thanh toán.
- Vốn phải luôn luôn vận động, luôn luôn sinh lời trong quá trình vận động.
- Vốn là một loại hàng hóa và cũng như các loại hàng hóa khác, nó đều có
chủ đích thực. Chủ sở hữu về vốn chỉ trao quyền sử dụng vốn cho người khác trong
một thời gian nhất định, khi đó, người sử dụng vốn phải trả cho chủ sở hữu vốn
một khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn.
1.2. PHÂN LOẠI VỐN
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn
a) Vốn cố định:
Để có thể tiến hành hoạt động, DN cần phải có các tư liệu lao động chủ yếu
như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển… Các tư liệu lao động
này tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD. Tư liệu lao
động giữ vai trò môi giới làm cho lao động của người sản xuất kết hợp được với
đối tượng lao động. Trong nền kinh tế hàng hóa, DN phải dùng đến tiền của mình
để đầu tư mua sắm những tư liệu lao động nói trên. Do đó, mỗi DN phải ứng trước
một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này luân chuyển theo mức
hao mòn của tư liệu lao động. Tư liệu lao động của DN bao gồm nhiều loại với giá
trị và thời gian sử dụng khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý tài
sản, theo chế độ hiện hành ở nước ta những tư liệu lao động nào hội đủ hai điều
kiện sau đây sẽ được coi là tài sản cố định:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên (tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo thời
gian).
- Thời gian sử dụng trên 1 năm.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa, TSCĐ của DN không chỉ bao gồm
những TSCĐ có hình thái hiện vật gọi là TSCĐ hữu hình mà còn bao gồm cả
những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như bằng phát minh, các bí quyết
công nghệ, thương hiệu, thị phần… gọi là TSCĐ vô hình.
Đặc điểm chủ yếu của tất cả TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mà
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình SXKD, TSCĐ sẽ bị hao
mòn dần và được chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa và như vậy
vốn đầu tư sẽ được thu hồi dưới hình thức khấu hao tương ứng với giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn có TSCĐ thì DN phải bỏ tiền ra để đầu
tư, đó chính là vốn cố định và khái niệm này được phát biểu như sau: Vốn cố định
là giá trị ứng trước về tài sản cố định hiện có của DN. Khi đề cập đến quản lý vốn
cố định có nghĩa là chúng ta phải quản lý từ lúc bắt đầu bỏ vốn ra đầu tư cho đến
khi thu hồi đủ vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, hình thái vật chất của VCĐ
vẫn giữ nguyên (đối với TSCĐ hữu hình) nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần thành quỹ khấu hao. Vì vậy, quản lý VCĐ phải
bao gồm hai mặt: Đảm bảo cho TSCĐ được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó đồng thời phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao tạo điều
kiện cho DN có thể tái đầu tư TSCĐ.
b) Vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các DN còn phải
có đối tượng lao động và sức lao động. Khi tham gia vào quá trình SXKD, đối
tượng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà chuyển dịch toàn
bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi giá trị sản phẩm được thực
hiện. Trong thực tế, vốn lưu động thường tồn tại dưới những hình thái vật chất
như: Nguyên vật liệu ở khâu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm… Các DN
phải dùng tiền để mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân, nên phải ứng
trước một số vốn nhất định cho mục đích trên. Mọi tư liệu lao động có thời hạn sử
dụng dưới 1 năm và có giá trị thấp hơn 10 triệu đồng thì được coi là TSLĐ (vốn
lưu động). Do đó có thể nói: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ hiện
có của DN.
Vốn lưu động vận động không ngừng theo quá trình tái sản xuất của DN.
Khoảng thời gian để vốn hoàn thành một vòng tuần hoàn dài hay ngắn sẽ nói lên
tốc độ luân chuyển của vốn chậm hay nhanh. Vì thế các nhà quản lý DN rất quan
tâm tới chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Là khoản vốn thuộc quyền sở hữu của DN, nói cách
khác, đây là vốn mà DN có quyền sử dụng và sở hữu thuộc về chủ DN. Loại vốn
này được hình thành từ đầu tư ban đầu của chủ sở hữu và được bổ sung từ kết quả
hoạt động kinh doanh sau khi đã hoạt động có hiệu quả.
b) Nợ phải trả: Là phần vốn mà trong quá trình hoạt động DN huy động của các tổ
chức, cá nhân… qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn. Để được quyền sử dụng
số vốn này, DN phải chịu một khoản chi phí nhất định theo sự thỏa thuận giữa DN
với đối tượng có quyền sở hữu về vốn.
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng
a) Vốn bên trong DN: Là toàn bộ tài sản hiện hữu tại DN, được DN trực tiếp quản
lý sử dụng và định đoạt cho mục tiêu phát triển DN.
b) Vốn DN đầu tư ra bên ngoài: là số vốn DN không trực tiếp sử dụng bao gồm
toàn bộ tài sản như: Tiền, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản được doanh nghiệp góp
vốn, liên doanh liên kết, mua các loại cổ phiếu…
1.3. QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
1.3.1.1. Vấn đề tạo lập vốn
So với thời kỳ bao cấp, các nguồn cung cấp vốn trong điều kiện nền kinh tế
thị trường rất phong phú, đa dạng. Đối với DNNN, ngoài nguồn vốn do ngân sách
nhà nước cấp, tự bổ sung từ kết quả kinh doanh của mình, DN có thể huy động vốn
thông qua thị trường chứng khoán và các tổ chức tài chính trung gian, tín dụng thuê
mua và một số nguồn tài trợ khác.
- Nguồn vốn ngân sách: Theo chế độ quy định hiện nay, DNNN được ngân
sách nhà nước cấp vốn ngay từ khi thành lập. Trong quá trình kinh doanh, căn cứ
vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà nhà nước có thể xem xét đầu tư bổ
sung cho DN trong những trường hợp cần thiết và theo nguyên tắc không hoàn trả.
- Nguồn vốn tự bổ sung: DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ dùng phần
lợi nhuận thu được sau khi đã nộp thuế TNDN bổ sung cho nhu cầu vốn của mình.
Mặt khác, DNNN còn sử dụng toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ. Đây là
một nguồn vốn có tính chất ổn định, khi sử dụng nguồn vốn này sẽ phụ thuộc vào
kết quả hoạt động SXKD của DN.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là nguồn vốn mà DN có được thông qua
hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước để có thêm một khoản vốn nhất định nhằm đáp ứng cho nhu cầu về vốn
của DN.
- Huy động vốn trên thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán và các loại giấy ghi nợ trung
và dài hạn. Thông qua thị trường chứng khoán giúp cho các DN, tổ chức, cá nhân
trao đổi với nhau quyền sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
vốn cho các DN, tạo điều kiện cho các nguồn cung và cầu về vốn gặp gỡ nhau
thông qua các hình thức trao đổi thích hợp.
- Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian:
+ Ngân hàng thương mại: Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống
ngân hàng. Như vậy, các DN nói chung và DNNN nói riêng là khách hàng
thường xuyên của ngân hàng thương mại.
+ Các Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian. Các quỹ
này dùng vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư trung và dài hạn thông qua các
hình thức mua cổ phần, góp vốn liên doanh, cho vay… với mục đích tạo ra
lợi nhuận.
+ Công ty tài chính: Là một trong những định chế tài chính trung gian. Công
ty tài chính không nhận tiền gửi thường xuyên như các ngân hàng mà chỉ sử
dụng vốn của công ty để cho nhiều đối tượng khác vay khi các đối tượng đó
có nhu cầu về vốn.
Ngoài những nguồn vốn trên, DNNN còn có thể huy động vốn từ những
nguồn khác như: mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ công nhân
viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, DN còn có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn từ
những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả mà DN có thể tạm thời sử
dụng không phải tính lãi và theo nguyên tắc có hoàn trả khi đến kỳ hạn chi trả như
các khoản phải thanh toán với công nhân viên, nộp thuế cho Nhà nước…
1.3.1.2. Vấn đề xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
Sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung hay của một DN nói riêng chịu sự
ảnh hưởng rất lớn vào chính sách, cơ chế tạo lập và huy động các nguồn vốn để tạo
nên một cấu trúc vốn hợp lý, một cấu trúc vốn tối ưu cho DN. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, các DNNN không chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nhà
nước mà cần phải xác lập cho mình một cấu trúc vốn hợp lý, mang lại hiệu quả cao
nhất.
Cấu trúc vốn của DN là sự kết hợp các nguồn vốn theo một tỷ lệ nào đó để
tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Cấu trúc vốn của DN bao gồm
hai phần là nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
a) Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là số tiền mà DN đi vay và cam kết thanh toán cho các chủ nợ
trong một thời gian nhất định lớn hơn 1 năm. Nợ dài hạn có thể là nợ vay ngân
hàng, phát hành trái phiếu Công ty. Đây là khoản nợ lâu dài và ổn định, tác động
trực tiếp đến cấu trúc vốn của DN. Khi nợ dài hạn thay đổi, cấu trúc vốn của DN sẽ
bị ảnh hưởng. Các khoản nợ vay dài hạn sẽ tạo ra một khoản chi phí trả lãi vay cố
định. Các khoản chi phí cố định này chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tài chính
khi DN gặp khó khăn trong việc chi trả nợ. Một DN làm ăn rất có hiệu quả ở hiện
tại vẫn có thể gặp phải khó khăn trong tương lai khi vay dài hạn. Do đó, việc vay
(nợ) dài hạn luôn đi kèm với rủi ro tài chính.
Nợ dài hạn là thành phần quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát
triển cũng như mở rộng hoạt động SXKD của DN. Các DN thường xem nợ dài hạn
là một bộ phận không thể thiếu trong cấu trúc vốn. Nợ dài hạn thường được dùng
để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản
xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, cải thiện vị trí cạnh tranh của DN trên thị
trường.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà DN không phải cam
kết thanh toán. Trong một DN, thông thường nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn
cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại (nguồn nội bộ), Vốn cổ phần ưu đãi và Vốn bổ
sung.
Đối với DNNN, số vốn ban đầu do Nhà nước cấp. Đối với các DN liên
doanh, số vốn ban đầu do các bên tham gia liên doanh góp vốn. Đối với các công
ty cổ phần, vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các DN luôn phải mở rộng quy mô
hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh của mình nên đã không ngừng bổ sung, phát
triển vốn của DN. Vốn chủ sở hữu có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn tài trợ bên trong và
nguồn tài trợ bên ngoài. Nguồn tài trợ bên trong là từ các quỹ chuyên dùng và kết
quả hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ bên ngoài là nhận thêm vốn liên doanh,
liên kết dài hạn từ các đơn vị khác, huy động thêm vốn cổ phần từ các cổ đông
thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán..
Tóm lại, cấu trúc vốn là sự kết hợp theo một tỷ lệ nhất định giữa các nguồn
vốn mà DN sẽ sử dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn của mình. Một cấu trúc vốn
được gọi là tối ưu khi tại điểm đó tối thiểu hóa được chi phí sử dụng vốn, tối thiểu
hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị của DN.
1.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn
Vốn là một yếu tố cần thiết của sản xuất, và giống như các yếu tố khác, nó
cũng có chi phí. Mỗi nguồn vốn sử dụng đều phải trả một khoản cho quyền sử
dụng vốn của nguồn đó được gọi là chi phí sử dụng vốn. Hay nói cách khác, giá
phải trả cho quyền sử dụng vốn ch