Du lịch (DL) nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng ngày càng khẳng định được
vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Các nước có nền
kinh tế phát triển, hàng năm ngành này mang lại cho họ hàng chục tỷ đô la Mỹ. Chính vì thế,
khoảng hai thập kỉ gần đây, DL (đặc biệt DLST) được nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là
ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản địa, đặc biệt có khả
năng nhanh chóng cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế –
xã hội phát triển.
Tuy nhiên, loại hình này ở nước ta còn khá mới mẻ, chưa được chú ý phát triển và nghiên
cứu một cách khoa học, tạo cơ sở cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ DLST.
Thực tế thường tồn tại, việc phát triển DL tại một vùng hay một địa phương nào đó thường kéo
theo sự suy giảm và xuống cấp tài nguyên môi trường nơi đó. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thương cho tài nguyên tự nhiên khi đưa vào khai thác DL được nhiều giới,
ngành, nghề thừa nhận là: hoạt động DL không được quản lý chặt chẽ, thiếu quy hoạch, các nhà
tổ chức DL cũng như dân địa phương chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà không tính đến hậu
quả lâu dài, dẫn đến khai thác tràn lan nên giảm giá trị và tính hấp dẫn của nó.
Cần Giờ (CG) là một huyện ngoại thành của Tp. HCM, có diện tích tự nhiên 71.310 ha,
cách trung tâm thành phố 50 km về hướng Đông Nam. Tổng diện tích rừng ngập mặn của địa
phương này là 38.663 ha, ngoài chức năng “lá phổi xanh” của Tp. HCM, đây còn là nơi sinh
sống của nhiều loài động – thực vật hoang dã quý hiếm và một số loài đặc hữu của rừng ngập
mặn nhiệt đới gió mùa. Hơn nữa, tháng 1 năm 2000, UNESCO (tổ chức Giáo dục – Khoa học –
Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận rừng ngập mặn CG là một trong 368 Khu dự trữ sinh
quyển Thế giới (KDTSQTG). Lợi thế trên, đã giúp cho CG có đầy đủ những điều kiện cần thiết
về tự nhiên để phát triển DLST; tuy nhiên, hiện tại nguồn tài nguyên DL quý giá này vẫn chỉ
nằm ở dạng tiềm năng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề tổ chức DLST ở Cần
Giờ – Tp. HCM” làm luận văn tốt nghiệp, mong sao có thể đóng góp một phần nhỏ bé theo suy
nghĩ khiêm tốn của mình để đưa DLST CG ngày càng phát triển, tương xứng với tiềm năng, vị
thế vốn có của nó.
110 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề tổ chức du lịch sinh thái ở Cần Giờ – Tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trịnh Văn Anh
Chuyên ngành : Địa Lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ
tận tình quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Trịnh Thanh Sơn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau
Đại học, Khoa Địa lý, Quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè thân hữu đã dành tình cảm,
động viên và giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Trịnh Văn Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cần Giờ : CG
Du khách : DK
Du lịch : DL
Du lịch sinh thái : DLST
Khu dự trữ sinh quyển Thế giới : KDTSQTG
Thành phố Hồ Chí Minh : Tp. HCM
Ủy ban Nhân dân : UBND
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch (DL) nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng ngày càng khẳng định được
vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Các nước có nền
kinh tế phát triển, hàng năm ngành này mang lại cho họ hàng chục tỷ đô la Mỹ. Chính vì thế,
khoảng hai thập kỉ gần đây, DL (đặc biệt DLST) được nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là
ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản địa, đặc biệt có khả
năng nhanh chóng cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế –
xã hội phát triển.
Tuy nhiên, loại hình này ở nước ta còn khá mới mẻ, chưa được chú ý phát triển và nghiên
cứu một cách khoa học, tạo cơ sở cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ DLST.
Thực tế thường tồn tại, việc phát triển DL tại một vùng hay một địa phương nào đó thường kéo
theo sự suy giảm và xuống cấp tài nguyên môi trường nơi đó. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thương cho tài nguyên tự nhiên khi đưa vào khai thác DL được nhiều giới,
ngành, nghề thừa nhận là: hoạt động DL không được quản lý chặt chẽ, thiếu quy hoạch, các nhà
tổ chức DL cũng như dân địa phương chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà không tính đến hậu
quả lâu dài, dẫn đến khai thác tràn lan nên giảm giá trị và tính hấp dẫn của nó.
Cần Giờ (CG) là một huyện ngoại thành của Tp. HCM, có diện tích tự nhiên 71.310 ha,
cách trung tâm thành phố 50 km về hướng Đông Nam. Tổng diện tích rừng ngập mặn của địa
phương này là 38.663 ha, ngoài chức năng “lá phổi xanh” của Tp. HCM, đây còn là nơi sinh
sống của nhiều loài động – thực vật hoang dã quý hiếm và một số loài đặc hữu của rừng ngập
mặn nhiệt đới gió mùa. Hơn nữa, tháng 1 năm 2000, UNESCO (tổ chức Giáo dục – Khoa học –
Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận rừng ngập mặn CG là một trong 368 Khu dự trữ sinh
quyển Thế giới (KDTSQTG). Lợi thế trên, đã giúp cho CG có đầy đủ những điều kiện cần thiết
về tự nhiên để phát triển DLST; tuy nhiên, hiện tại nguồn tài nguyên DL quý giá này vẫn chỉ
nằm ở dạng tiềm năng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề tổ chức DLST ở Cần
Giờ – Tp. HCM” làm luận văn tốt nghiệp, mong sao có thể đóng góp một phần nhỏ bé theo suy
nghĩ khiêm tốn của mình để đưa DLST CG ngày càng phát triển, tương xứng với tiềm năng, vị
thế vốn có của nó.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST CG.
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng DLST CG, trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất một số biện
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển DLST góp phần cải thiện đời sống cho dân địa phương cũng
như duy trì, bảo tồn nguồn động – thực vật qúy hiếm ở KDTSQTG.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển DL và bảo tồn môi trường tự nhiên cân bằng
sinh thái. Đồng thời, đánh giá sự tác động của DL đối với đời sống kinh tế – xã hội của người
dân CG.
- Đưa ra một số định hướng để phát triển DLST CG.
3. Sơ lược lịch sử nghiên cứu đề tài
DLST trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Hòa nhịp dòng chảy đó, DLST Việt Nam nói chung và DLST CG nói riêng ngày càng thu hút
sự chú ý của DK trong và ngoài nước. Có thể nói, trong tương lai không xa, CG là điểm hẹn
cuối tuần cho thành phố và các tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, năm 2000 rừng ngập mặn CG được
UNESCO công nhận là KDTSQTG nên đến nay đã có những công trình nghiên cứu, tham luận,
đề án về DLST CG như:
“Nghiên cứu sinh thái nhân văn ở Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG” (2006),
luận án Tiến sĩ của Lê Đức Tuấn. Ở đây, tác giả đã phân tích, đánh giá tổng thể và đề ra một số
giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái nhân văn rất hữu ích cho việc phát triển DLST CG.
“Đánh giá tác động của DL đến môi trường tự nhiên, nhân văn CG” của Viên Ngọc Nam.
Công trình nghiên cứu này tác giả đã đánh giá tổng thể môi trường tự nhiên, nhân văn và và sự
tác động của DL đến nó đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp DLST CG phát triển.
Công trình nghiên cứu “Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG” (2002) của Lê Đức
Tuấn và một số cộng sự đã được Nhà xuất bản Nông nghiệp ấn hành. Đây là công trình cung
cấp đầy đủ nhất từ trước đến nay về môi trường tự nhiên, các hệ sinh thái động – thực vật CG
làm cẩm nang cho việc vận dụng vào việc phát triển DLST ở địa phương này
Đề án “Quy hoạch CG thành 3 vùng DLST” của UBND CG đã được UBND Tp. HCM
phê duyệt tháng 4/2004. “Quy hoạch tổng thể DLST CG đến năm 2020” (2004) của UBND Tp.
HCM. Theo đó, huyện CG được phân thành 3 vùng: vùng DLST nông nghiệp kết hợp với
nhiệm vụ phát triển 4 xã phía Bắc; vùng DLST rừng gồm toàn bộ diện tích rừng ngập mặn và
phần còn lại là DLST biển.
Huyện đã có các báo cáo thường niên và định kì như: “Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện
quy hoạch phát triển DLST” (2005 – 2007); “Báo cáo thành tựu xây dựng và phát triển huyện
CG sau 30 năm CG sáp nhập về Tp. HCM” (02/2008) và “Báo cáo giới thiệu tiềm năng, quy
hoạch và các dự án đầu tư phát triển DLST CG” (06/2008). Ba báo cáo trên của UBND huyện
CG đã đánh giá quá trình quy hoạch, triển khai đề án, tổng kết các dự án DLST đang thi công,
đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Đồng thời, các báo cáo cũng nêu thành tựu, hạn chế và đề ra
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm sắp tới cho DLST CG.
Ngoài ra, còn một số bài báo về các đề án xây dựng, phát triển khu DL Vàm Sát, Đảo
Khỉ, đặc biệt là Khu đô thị sinh thái lấn biển CG. Qua những bài này cho thấy, các tác giả đã
nhìn nhận, đánh giá cả hai khía cạnh được và mất trong quá trình triển khai dự án cũng như
đóng góp ý kiến rất hữu ích cho DLST CG.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Thời gian nghiên cứu: từ 2003 đến quý 2 năm 2008 (tập trung ở giai đoạn 2005 –
2007), trên cơ sở đó định hướng cho việc phát triển DLST CG trong tương lai.
- Không gian nghiên cứu: huyện CG (Tp. HCM).
- Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở giới thiệu tiềm năng tự nhiên, kinh tế – xã hội và hiện
trạng DLST CG chúng tôi đưa ra một số định hướng để phát triển DLST CG.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể ổn định và vận động theo quy luật tổng
hợp, một hệ thống bao giờ cũng có cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố lại có cấu trúc
nhỏ hơn. Các thành tố của hệ thống có quan hệ biện chứng với nhau bằng quan hệ vật chất và
quan hệ chức năng.
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG là một phân hệ của Đông Nam Bộ. Trong
rừng, có các hệ nhỏ hơn như: phân hệ khách DL, phân hệ tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hóa của
rừng, trong đó người dân bản địa và nhân viên rừng ngập mặn sẽ quy định tương lai của hệ.
5.1.2. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Xét trên quan điểm này cần làm rõ mối quan hệ giữa sinh thái và con người sống trong
hệ sinh thái đó, chúng có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần bộ
phận tự nhiên của khu dự trữ.
Làm rõ mối quan hệ giữa thành phần, bộ phận của tự nhiên với dân địa phương và khách
DL. Trên cơ sở đó, chúng ta khai thác tiềm năng của rừng để phục vụ DL, bảo tồn tự nhiên, văn
hóa bản địa sao cho thỏa mãn hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu trong tương lai.
5.1.3. Quan điểm sinh thái – kinh tế
Quan điểm này cần phải tổ chức DLST ở CG sao cho: vừa phát triển DLST, vừa phát
triển kinh tế, vừa cải thiện được đời sống dân địa phương mà vẫn duy trì cân bằng sinh thái, bảo
vệ nguồn gen và động thực vật quý hiếm.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mỗi sự vật và hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển vận động và biến đổi
không ngừng. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng hiện
tại sẽ là cơ sở đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thực địa
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích khảo sát, kiểm chứng, tìm hiểu các yếu tố tự
nhiên, kinh tế – xã hội, cơ sở vật chất kĩ thuật và một số hoạt động DL khác từ nguồn tài liệu đã
tham khảo làm tư liệu cho đề tài nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp bản đồ
Từ bản đồ, vạch ra các vị trí tiến hành khảo sát, kiểm tra khu DLST CG. Xem xét, nghiên
cứu trên bản đồ để xây dựng các tuyến điểm DL mới, vị trí cần quy hoạch và dự đoán hậu quả
của sự phát triển DLST.
5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập sàng lọc một cách chi tiết, phân loại xử lý, tìm
kết quả có độ tin cậy cao đưa vào minh chứng cho đề tài.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai, từ đó đề ra các giải pháp cho DLST
CG.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Để nghiên cứu đánh giá vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề
cần tham khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn
- Luận văn chia làm 3 chương với tổng số 96 trang.
- Các chương gồm:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về DL và DLST.
+ Chương 2: Hiện trạng DLST ở CG.
+ Chương 3: Hướng tổ chức DLST ở CG.
- Chúng tôi tập trung nghiên cứu ở chương 2 và chương 3.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm về DL và DLST
1.1.1. Khái niệm về DL
Mấy thập kỉ gần đây, DL đã trở thành một ngành kinh tế lớn chiếm vị trí quan trọng ở
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Năm 1925 Hiệp hội Tổ chức DL Quốc tế đã ra đời tại Hà Lan, từ đó đến nay có rất nhiều
khái niệm khác nhau về DL.
Theo Liên hiệp Quốc tế các Tổ chức lữ hành chính thức:
“DL được hiểu là hành động DK đến với một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên
của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một việc
kiếm tiền sinh sống”.
Theo I.I Pirôgiơnic (1985) thuật ngữ DL gồm 3 nội dung sau:
1/ Sử dụng thời gian rỗi ngoài nơi cư trú thường xuyên.
2/ Dạng chuyển cư đặc biệt.
3/ Ngành kinh tế – một trong những ngành thuộc lĩnh vực phi sản xuất nhằm phục vụ các
nhu cầu văn hóa – xã hội của nhân dân.
Theo các nhà DL Trung Quốc thì: “Hoạt động DL là tổng hòa hàng loạt quan hệ và hiện
tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế – xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể DL, khách thể
DL và trung gian DL làm điều kiện.”.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về DL họp tại Roma – Italia (1963) các chuyên gia đưa ra định
nghĩa: “DL là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động về kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.”.
Như vậy, khái niệm DL có thể hiểu như sau:
DL là một dạng hoạt động của dân cư được thực hiện trong thời gian rảnh rỗi liên quan
đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa
bệnh, phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa, thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa.
1.1.2. Khái niệm về DLST
DLST là một khái niệm tương đối mới mẻ nhưng đã nhanh chóng thu hút được sự quan
tâm của nhiều giới, ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi cá nhân, tổ chức, quốc gia có một
cách hiểu khác nhau về DLST. Đối với một số người chỉ là một từ ghép đơn giản giữa 2 từ
“DL” và “sinh thái”, nhưng với người khác ở góc nhìn rộng hơn thì DLST được hiểu là DL dựa
vào tự nhiên, có lợi cho tự nhiên, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển hệ
sinh thái nơi diễn ra hoạt động DL. Cũng có ý kiến cho rằng, DLST đồng nghĩa với DL đúng
đắn, có đạo lý, DL có trách nhiệm, DL xanh có lợi cho môi trường hay có tính bền vững.
DLST còn thể hiện dưới nhiều loại hình khác nhau như:
1/ DL thiên nhiên.
2/ DL dựa vào thiên nhiên.
3/ DL dựa vào môi trường.
4/ DL đặc thù.
5/ DL xanh.
6/ DL thám hiểm.
7/ DL có trách nhiệm.
8/ DL nhạy cảm.
9/ DL nhà tranh.
10/ DL bền vững.
Vậy DLST là gì? Sau đây là một số khái niệm về DLST:
“DLST là DL đến với những khu vực tự nhiên còn ít bị biến đổi với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan với ý thức tôn trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa khám phá”,
(Hectorceballos – Lascurain, 1978).
“DLST được phân biệt với các loại hình thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với
môi trường sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra
mối quan hệ giữa con người và tự nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản
thân khách DL thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển
DL sẽ giảm thiểu tác động của DK đến văn hóa, môi trường, đảm bảo cho địa phương được
hưởng nguồn tài chính cho DL mang lại và trú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo
tồn thiên nhiên.” (Allen, 1993).
“Chỉ có DL tự nhiên được quản lý bền vững hỗ trợ cho sự bảo tồn và được giáo dục về
môi trường mới được coi là DLST và DLST được coi là đồng nghĩa với môi trường tự nhiên
đích thực.” (L. Hens, 1998).
“DLST là DL tại các vùng còn chưa bị con người làm biến đổi, nó phải đóng góp bảo tồn
thiên nhiên và phúc lợi của dân địa phương.”, (Hội DLST Hoa Kì, 1998).
Vai trò của DLST đã được thừa nhận và đánh giá cao, nhưng quan điểm về DLST vẫn có
sự khác biệt giữa các quốc gia, các tổ chức thế giới.
Đinh nghĩa của Malaixia: “DLST là hoạt động DL thăm viếng một cách có trách nhiệm
về mặt môi trường đối với khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận dụng và tôn trọng những
giá trị về thiên nhiên (theo những đặc tính văn hóa kèm theo trước đây cũng như hiện nay), mà
hoạt động này cũng thúc đẩy công tác bảo tồn có ảnh hưởng của DK không lớn và tạo điều kiện
cho dân địa phương được tham dự một cách tích cực có lợi về kinh tế – xã hội.”.
Định nghĩa của Ôxtrâylia “DLST là DL dựa vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo
dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên, được quản lý bền vững về mặt sinh thái.”.
Tổng cục DL Việt Nam đã đưa ra định nghĩa như sau: “DLST là DL dựa vào thiên nhiên
và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng động địa phương.”.
Tóm lại, DLST còn được hiểu dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Vậy DLST là gì?
Chúng ta có thể hiểu nôm na là: DLST là DL dựa vào thiên nhiên, phát triển dựa vào những hấp
dẫn của văn hóa bản địa gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển DLST cần phổ biến những kiến
thức cơ bản nhất về sinh thái học cho DK và dân bản địa, đồng thời ra sức lôi kéo sự tham gia
của cộng đồng địa phương vào hoạt động DL nhằm nâng cao đời sống cho họ, góp phần vào
việc bảo tồn sinh thái.
1.2. Tài nguyên DL
1.2.1. Định nghĩa tài nguyên DL và tài nguyên DLST
1.2.1.1. Định nghĩa tài nguyên DL
Tài nguyên DL có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành DL, đến việc hình
thành chuyên môn hóa các vùng DL và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. Dĩ nhiên, ảnh
hưởng này chịu sự chi phối gián tiếp của các nhân tố kinh tế – xã hội, phương thức sản xuất,
trình độ phát triển văn hóa, nhu cầu xã hội.
Tài nguyên DL là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hóa lịch sử đã bị biến đổi ở
mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục
đích DL.
Tài nguyên DL là một phạm trù lịch sử bởi vì những thay đổi cơ cấu và lượng nhu cầu đã
lôi cuốn vào hoạt động DL, những thành phần mới mang tính chất tự nhiên cũng như tính chất
văn hóa lịch sử. Nó là một phạm trù động vì khái niện tài nguyên thay đổi tùy thuộc vào sự tiến
bộ kĩ thuật, sự cần thiết về kinh tế, tính hợp lý và mức độ nghiên cứu. Khi đánh giá và xác định
hướng khai thác cần phải tính đến thay đổi trong tương lai về nhu cầu cũng như khả năng kinh
tế kĩ thuật khai thác các tài nguyên DL mới.
Từ những trình bày trên, có thể hiểu khái niệm tài nguyên DL như sau:
“Tài nguyên DL là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng
góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe
của họ. Những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản
xuất dịch vụ DL.” (P.TS Nguyễn Minh Tuệ và những người khác, Địa lý DL, 1999).
1.2.1.2. Định nghĩa tài nguyên DLST
Tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên DL bao gồm các giá trị tự
nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa, tồn tại, phát triển
không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.
Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng, một số loại tài nguyên DLST thường được
khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu DK là:
- Các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là những nơi có tính đa dạng sinh học cao, với nhiều
loài sinh vật đặc hữu quý hiếm.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái nông nghiệp là một tổng thể bao gồm môi
trường và những quần thể sinh vật (cây trồng, vật nuôi, cây rừng), các sinh vật gây hại (sâu,
bệnh, chuột), các sinh vật có ích.
1.2.2. Phân loại tài nguyên DL và tài nguyên DLST
1.2.2.1. Phân loại tài nguyên DL
- Tài nguyên DL tự nhiên:
+ Địa hình: Có hai đơn vị hình thái chính là đồi núi và đồng bằng. Đồng bằng tương đối
đơn điệu ít gây cảm hứng cho khách tham quan; ngược lại miền núi thường tạo ra không gian
thoáng đãng bao la. Ngoài địa hình chính với các ý nghĩa phục vụ DL khác nhau cần chú ý đến
địa hình đặc biệt có giá trị lớn cho tổ chức DL là kartơ và bờ biển.
+ Khí hậu: ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyến DL hoặc hoạt động dịch vụ DL. DL cả
năm thích hợp với các loại hình DL chữa bệnh suối khoáng, DL trên núi; Ngược lại, mùa hè có
thể phát triển loại hình như: tắm biển, leo núi; mùa đông là DL trên núi.
+ Thủy văn: Trong tài nguyên nước phải nói đến tài nguyên nước khoáng – nguồn tài
nguyên có giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh. Trên thế giới, nhu cầu DL kết hợp với nhu cầu an
dưỡng, chữa bệnh phát triển đáng kể, ngày càng thu hút khách quốc tế.
+ Sinh vật: Tài nguyên động – thực vật là điều kiện để các loại hình DL phát triển như:
tham quan, săn bắn, thể thao, nghiên cứu khoa học. Phát triển DL cần phải đi đôi với duy trì
và bảo tồn tài nguyên sinh vật.
- Tài nguyên DL nhân văn:
+ Di tích lịch sử – văn hóa: Mỗi quốc gia đều có những quy định bảo vệ, nó được phân ra
các dạng: di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, văn hóa nghệ thuật, danh lam thắng cảnh.
+ Lễ hội: Là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau giây phút lao động mệt nhọc
hay một dịp để con người hướng về sự kiện trọng đại. Khách DL tham quan mục đích lễ hội
thường cảm thấy hòa đồng, say mê nhập cu