Hồ tiêu (danh pháp khoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc
họ Hồ tiêu (Piperaceae). Tiêu là món gia vị ñược loài người phát hiện từ thế kỷ thứ
IV trước Công nguyên, thời La Mã cổ ñại, tiêu là một trong những sản phẩm quý
ñược dùng như một món lễ vật ñể triều cống hoặc bồithường chiến tranh. Các nhà
nghiên cứu cho rằng tiêu có nguồn gốc từ Tây Nam Ấnðộ nằm ở vùng Ghats và
Assam, mọc hoang trong rừng nhiệt ñới ẩm. ðến ñầu thế kỷ XIII, tiêu ñược trồng và
sử dụng rộng rãi trong bửa ăn hàng ngày. Ở ðông Dương, cây tiêu mọc hoang ñược
tìm thấy từ trước thế kỷ XVI nhưng ñến thế kỷ XVI mới có những giống mới ñược
ñưa vào canh tác.
Tại Việt Nam, vào nửa cuối thế kỷ XVII, nhà bác họcLê Quý ðôn trong Phủ
Biên tạp lục, ñã ghi nhận một loại tiêu mọc hoang trong trắng Ở Quảng Trị. Theo
ông mô tả thì cây tiêu lúc bấy giờ ".mọc ñầy rừng, leo vào các cây mà mọc. . .".
Tiêu ñược trồng ở Việt Nam từ thời Pháp thuộc và phát triển cho ñến ngày nay.
Cây tiêu ñược xem là cây gia vị thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Từ Ấn
ðộ sau ñó ñược trồng lan rộng các nước vùng Nam Á, ðông Nam Á (Indonesia,
Malaysia, Thái Lan, Srilanka, Campuchia, Việt Nam, Lào ). ðến thế kỷ XIX mới
ñưa sang trồng ở Châu Phi và Châu Mỹ, nhiều nhất làở Madagasca và Brazil. Hiện
nay tiêu ñược trồng nhiều ở các nước nằm trong vùngxích ñạo khoảng 15
0
vĩ Bắc và
15
0
vĩ Nam (vì do xuất sứ từ vùng nhiệt ñới ẩm). Ở Việt Nam có thể trồng ở vĩ ñộ 17,
từ Quảng Trị, Gia Lai ñến Phú Quốc.
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vật liệu và phương pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 3 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
1.1 Khái quát về cây hồ tiêu
1.1.1 Nguồn gốc hồ tiêu
Hồ tiêu (danh pháp khoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc
họ Hồ tiêu (Piperaceae). Tiêu là món gia vị ñược loài người phát hiện từ thế kỷ thứ
IV trước Công nguyên, thời La Mã cổ ñại, tiêu là một trong những sản phẩm quý
ñược dùng như một món lễ vật ñể triều cống hoặc bồi thường chiến tranh. Các nhà
nghiên cứu cho rằng tiêu có nguồn gốc từ Tây Nam Ấn ðộ nằm ở vùng Ghats và
Assam, mọc hoang trong rừng nhiệt ñới ẩm. ðến ñầu thế kỷ XIII, tiêu ñược trồng và
sử dụng rộng rãi trong bửa ăn hàng ngày. Ở ðông Dương, cây tiêu mọc hoang ñược
tìm thấy từ trước thế kỷ XVI nhưng ñến thế kỷ XVI mới có những giống mới ñược
ñưa vào canh tác.
Tại Việt Nam, vào nửa cuối thế kỷ XVII, nhà bác học Lê Quý ðôn trong Phủ
Biên tạp lục, ñã ghi nhận một loại tiêu mọc hoang trong trắng Ở Quảng Trị. Theo
ông mô tả thì cây tiêu lúc bấy giờ "...mọc ñầy rừng, leo vào các cây mà mọc. . .".
Tiêu ñược trồng ở Việt Nam từ thời Pháp thuộc và phát triển cho ñến ngày nay.
Cây tiêu ñược xem là cây gia vị thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Từ Ấn
ðộ sau ñó ñược trồng lan rộng các nước vùng Nam Á, ðông Nam Á (Indonesia,
Malaysia, Thái Lan, Srilanka, Campuchia, Việt Nam, Lào…). ðến thế kỷ XIX mới
ñưa sang trồng ở Châu Phi và Châu Mỹ, nhiều nhất là ở Madagasca và Brazil. Hiện
nay tiêu ñược trồng nhiều ở các nước nằm trong vùng xích ñạo khoảng 150 vĩ Bắc và
150 vĩ Nam (vì do xuất sứ từ vùng nhiệt ñới ẩm). Ở Việt Nam có thể trồng ở vĩ ñộ 17,
từ Quảng Trị, Gia Lai ñến Phú Quốc.
Phân loại
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Piperales
Họ: Piperaceae
Chi: Piper
Loài: P. nigrum
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 4 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là một họ thực vật chứa trên 2.000 loài ñược nhóm
trong 9 chi. Chúng là các loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo ở khu vực nhiệt
ñới.
1.1.2 ðặc ñiểm hình thái
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây
khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và
thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh
dưỡng, cả hai loại nhánh ñều xuất phát từ kẽ lá. ðối chiếu với lá là một cụm hoa hình
ñuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một
chùm, lúc ñầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu ñỏ. Từ quả này có
thể thu hoạch ñược hồ tiêu trắng, hồ tiêu ñỏ, hồ tiêu xanh và hồ tiêu ñen. ðốt cây rất
dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt duy
nhất.
- Rễ: Có 4 loại rễ chính.
+ Rễ cọc: Rễ cọc chỉ có khi trồng bằng hạt. Sau khi gieo, phôi hạt phát
triển, rễ ñâm sâu vào ñất, có thể sâu 2-2,5 m, nhiệm vụ chính là giữ cây và hút nước
chống hạn cho cây.
+ Rễ cái: Rễ cái phát triển từ hom tiêu (nếu trồng bằng hom). Mỗi hom có
từ 3-6 rễ, nhiệm vụ chính là hút nước chống hạn cho cây trong mùa khô, sau trồng 1
năm, rễ cái có thể ăn sâu tới 2 m.
+ Rễ phụ: Rễ phụ mọc ra từ rễ cái thành từng chùm mang nhiều lông hút,
tập trung nhiều ở ñộ sâu 15-40 cm. Nhiệm vụ chính là hút nước và dưỡng chất ñể
nuôi cây. ðây là loại rễ quan trọng nhất của cây tiêu trong quá trình sinh trưởng và
phát triển.
+ Rễ bám (rễ khí sinh, rễ thằn lằn): Rễ này mọc từ ñốt thân chính hoặc
cành của cây tiêu, bám vào nọc (nọc sống, nọc chết, nọc xây…) nhiệm vụ chính là
giữ cây bám chắc vào nọc, hấp thụ (thẩm thấu) chỉ là thứ yếu.
Trong hệ rễ, phần ở dưới ñất quan trọng hơn phần ở trên không khí. Hệ
thống rễ ở tầng ñất từ 0-30 cm rất quan trọng, nên tạo ñiều kiện tầng ñất này thuận
lợi cho rễ tiêu phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 5 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
- Thân: Tiêu thuộc loại thân bò, là loại thân tăng trưởng nhanh nhất có thể 5-7
cm/ngày. Cấu tạo thân tiêu gồm nhiều bó mạch libe mộc có kích thước khá lớn, nên
có khả năng vận chuyển nước, muối khoáng từ dưới ñất lên thân rất mạnh. Do vậy,
khi thiếu nước hoặc bị vấn ñề gì khác thì cây tiêu héo rất nhanh. Thân tiêu có màu ñỏ
nhạt (non) ñến nâu xám, nâu xanh, xanh lá cây ñậm (lúc cây sung, lá lớn). Khi cây
già hóa mộc thì màu nâu sẫm. Nếu không bấm ngọn thì có thể mọc dài tới 10 m.
- Cành: Có 3 loại cành:
+ Cành vượt (cành tược): Mọc ra từ các mầm nách lá ở những cây tiêu
nhỏ hơn 1 tuổi, mọc thẳng hợp với thân chính một góc nhỏ hơn 450. Cành này phát
triển rất mạnh, nếu dùng làm hom ñể giâm cành thì cây tiêu ra hoa chậm hơn cành
mang trái nhưng tuổi thọ kéo dài hơn (25-30 năm).
+ Cành ác (cành mang trái): Là những cành mang trái mọc ra từ các mầm
của nách lá ở gần ngọn của thân chính trên những cây tiêu lớn hơn 1 tuổi, góc ñộ
phân cành lớn hơn 450.
Cành này ngắn hơn cành tược, lóng ngắn, khúc khuỷu và thường mọc
cành cấp 2, nếu lấy cành này nhân giống thì mau cho trái (nhưng tuổi thọ thấp).
+ Dây lươn: Mọc ở gần mặt ñất từ những mầm nách lá, mọc dài ra bò trên
mặt ñất, thân nhỏ, lóng dài làm tiêu hao dinh dưỡng của thân chính và nhánh ác.
Trong sản xuất người ta thường cắt bỏ hoặc dùng làm hom giâm cành.
- Lá: Lá cây tiêu thuộc lá ñơn, hình trái tim, mọc cách. Cuống lá dài 2-3cm,
phiến lá dài 10-25cm, rộng 5-10cm tùy giống.
Lá là một bộ phận dùng ñể nhận biết giống, trên phiến lá có 5 gân hình lông
chim.
- Hoa: Hoa mọc thành từng gié (chùm) treo lủng lẳng trên cành. Một gié dài
khoảng 7-12cm, trung bình có từ 30-60 hoa trên gié sắp xếp theo hình xoắn ốc, mỗi
hoa có một lá bắc nhỏ nhưng rụng rất sớm khó thấy. Hoa tiêu có thể lưỡng tính hoặc
ñơn tính và co thể ñồng chu, dị chu hoặc tạp hoa.
Hoa tiêu không có bao, không có ñài, có 3 cánh hoa, 2-4 nhị ñực, bao phấn có
2 ngăn, hạt phấn tròn và rất nhỏ, ñời sống rất ngắn khoảng 2-3 ngày. Bộ nhụy cái
gồm: Bầu noãn có 1 ngăn và chứa 1 túi noãn (tiêu chỉ có 1 hạt).
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 6 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Từ khi xuất hiện gié ñến khi hoa nở ñầy ñủ khoảng 29-30 ngày. Sự thụ phấn
của hoa không phụ thuộc vào gió, mưa hoăc côn trùng mà phấn của hoa trên thụ cho
hoa dưới của một gié.
Sự thụ phấn của hoa phụ thuộc rất lớn bởi ñộ ẩm không khí, ñộ ẩm ñất. ðây là
ñiều cần lưu ý cho việc tưới nước cho vùng trồng tiêu ở miền ðông Nam Bộ.
- Trái: Trái tiêu chỉ mang 1 hạt có dạng hình cầu, ñường kính 4-8mm (thay ñổi
tùy giống, ñiều kiện chăm sóc, sinh thái).
Từ khi hoa nở ñến trái chín kéo dài 7-10 tháng, chia ra các giai ñoạn:
+ Hoa xuất hiện và thụ phấn: 1-1,5 tháng.
+ Thụ phấn ñến phát triển tối ña: 3-4,5 tháng, ñây là giai ñoạn cần nhiều
nước nhất.
+ Trái phát triển tối ña ñến chín: 2-3 tháng.
Ở miền Nam trái chín tập trung vào khoảng tháng 1-2 trong năm có thể kéo
dài ñến tháng 4- 5 (do xuất hiện hoa trễ).
- Hột tiêu: cấu tạo bởi 2 lớp, bên ngoài gồm vỏ hạt và bên trong chứa phôi nhũ
và các phôi (ñây là bộ phận sử dụng).
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 7 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Hình 1.1 a) hình ảnh miêu tả cây hồ tiêu b) Vườn tiêu ở Phú Giáo, Bình Dương
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tiêu
1.1.3.1 Giống tiêu
Chọn giống tiêu có ý nghĩa quan trọng trong kiểm soát sâu bệnh và giảm giá ñầu tư.
+ Giống tiêu trên thế giới hiện nay: có khoảng 80 giống trong ñó Ấn ðộ
khoảng 20 giống, Indonesia 15 giống, Malaysia từ 10-12 giống. Trong 80 giống này
chia làm 2 nhóm:
• Nhóm lá to (Lampong): lóng tiêu dài, lá to, mỏng, phiến, cuống dài. Sinh
trưởng rất mạnh, cành nách dài và mọc ngang, tán rộng nhưng chậm ra trái, ra hoa
kết trái khoảng sau 3-4 năm sau khi trồng. Gié bông dài trên 15 cm, trái phân bố ñều
trên gié, trái nhỏ. Mau cỗi thường dưới 20 năm. Kén ñất, ñòi hỏi ñất tốt, thâm canh
mới cho năng suất cao. Năng suất thấp, không ổn ñịnh và dễ nhiễm bệnh.
• Nhóm lá nhỏ (Bangka): lóng ngắn, lá nhỏ, phiến lá dầy,chiều dài phiến 10-15
cm, rộng 5-10 cm. Cành phụ ngắn, ñứng, tán hẹp. Mau ra hoa, ra trái sau 2 năm
trồng. Gié bông ngắn (dưới 15 cm) trái to và phân bố không ñều trên gié. Lâu cỗi,
tuổi thọ cao trên 30 năm. Không kén ñất, ñất không tốt vẫn cho năng suất vừa phải.
Năng suất ổn ñịnh và ít nhiễm bệnh.
a b
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 8 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
+ Các giống tiêu ở Việt Nam:
Một số giống ñịa phương: tiêu Quảng Trị, tiêu sẻ, tiêu Di Linh, tiêu Bà Rịa,
tiêu Phú Quốc, tiêu trâu…
Tiêu trâu: Có 2 loại lá tròn và lá dài, là giống chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh
và sâu bệnh tốt, ít phải chăm sóc, hạt lớn nhưng hạt ñóng thưa, năng suất thấp.
Tiêu sẻ:
Sẻ ñất ñỏ: lá nhỏ dài 10-12 cm, rộng 4,5-5 cm, hơi thuôn màu xanh
ñậm, chùm quả ngắn, ñóng hạt dày năng suất trung bình 2-3 kg tiêu ñen/ nọc/năm.
Sẻ mỡ, sẻ Phú Quốc: lá dạng bầu, chùm quả ngắn hạt lớn, hạt ñóng dày
chịu hạn tốt, ít nhiễm bệnh.
Tiêu Vĩnh Linh: Lá dạng trung bình chùm quả dài hạt ñóng dày, năng
suất cao ổn ñịnh, chất lượng hạt tốt, thích nghi cao với ñiều kiện sinh thái của các
tỉnh miền ðông Nam Bộ, dễ nhiễm bệnh chết chậm.
+ Một số giống tiêu nhập nội:
Tiêu Indonexia (Lada Belangtoeng): ñược nhập từ ñảo Sarawak ở Indonexia
nhập vào Việt Nam năm 1971, lá lớn, dễ trồng, năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu một số bệnh ở rễ ñặc biệt là tuyến trùng, kháng bệnh tiêu ñiên, bệnh chết nhanh
và bệnh chết chậm khá, phải có thời gian hạn ngắn trong mùa khô mới cho năng suất
cao. Nhược ñiểm cơ bản của giống tiêu này là trong ñiều kiện ñất xấu, thâm canh
kém cây chậm ra hoa, năng suất năm ñầu không cao và kém ổn ñịnh.
Tiêu Ấn ðộ (Pannijur-1): lá to, tròn hoặc dài, chùm quả dài, hạt ñóng dày,
phát triển mạnh, năng suất cao, cho qủa sớm, phẩm chất hạt tốt, kháng bệnh chết
nhanh và chết chậm trung bình, trong ñiều kiện không thâm canh cho năng suất thấp.
Tiêu Campuchia (Sréchéa, Kam chay, Kép…): khả năng chống chịu ñiều kiện
ngoại cảnh tốt, hạt ñẹp, ra hoa hơi muộn, năng suất ít ổn ñịnh, dễ nhiễm bệnh chết
héo.
Trong ñiều kiện tự nhiên, sinh thái của ðồng Nai nhà vườn nên chọn trồng
một số giống tiêu có năng suất cao, chất lượng tốt, ít nhiễm bệnh, ñạt tiêu chuẩn xuất
khẩu như: Giống Tiêu Pannijur – 1, giống tiêu Lada Belangtoeng, giống tiêu Vĩnh
Linh [8].
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 9 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
1.1.3.2 Một số nọc (cây choái) sử dụng trồng tiêu và mật ñộ trồng tiêu
Một số nọc (cây choái) thường ñược sử dụng trồng tiêu
Cây nọc có nhiệm vụ chống ñỡ cho cây tiêu trong quá trình sinh
trưởng và phát triển.
Nọc trong trồng tiêu ñược phân ra là nọc sống và nọc cố ñịnh (nọc
chết, nọc xây).
Nọc sống là những cây ñược trồng ñể cây tiêu bám vào ñó, nọc
sống ñược trồng trước tiêu một thời gian. Nọc sống thường ñược sử dụng như cây
lồng mức, cây gòn, cây vông,…Những cây ñược chọn làm nọc sống phải có rễ ăn sâu
ñể bớt cạnh tranh dinh dưỡng và nước với cây tiêu, chống chịu tốt và ít sâu bệnh.
Nọc cố ñịnh ñược sử dụng như nọc chết (căm xe, roi, cà chắc),
nọc xi măng, nọc xây gạch…ðối với nọc chết cao từ 4-4,5 m, chôn sâu vào ñất ñể lại
3,5-4 m, ñường kính thân nọc từ 10-20 cm và phải xử lý thuốc trừ mối, diệt trùng ở
gốc. Còn nọc xây chiều cao từ 3-4 m, ñường kính ñáy 0,8-1,3 m, ñường kính ñỉnh
0,5-0,7 m, chân móng nọc sâu 0,4-0,5 m (nọc xây gạch). Do nọc xây có ñường kính
lớn nên tăng số dây trên nọc (8-12 dây) nên năng suất cao (10 – 20 kg/ nọc) nhưng
chi phí ñầu tư lớn, ñòi hỏi phải che tủ ở trên ñể che bóng cho tiêu.
Mật ñộ: Tùy theo giống, loại nọc và số dây trên 1 nọc
Nọc chết: tiêu sẻ khoảng cách 1,8x 2m/1 nọc, 2 dây, trồng ñược
khoảng 2770 nọc/ha. Tiêu lá lớn thì trồng khoảng 2x2m, 2-3 dây/ nọc, khoảng 2500
nọc/ha.
Nọc sống: 2 x 2,5m, nọc 3 dây, 2000 nọc/ha. 2,5x2,5 m, nọc 3-4
dây, 1600 nọc/ha.
Nọc xây: 3 x 3,5m hoặc 3,5 x 3,5m; nọc từ 8-12 dây tùy loại nọc
xây, trồng khoảng 950 nọc/ha hoặc 810 nọc/ha.
1.1.3.3 ðất ñai: Tiêu có thể trồng ở nhiều loại ñất khác nhau: ñất ñỏ
Bazan, ñất sét pha cát, phù sa bồi, ñất xám…nhưng tốt nhất là ñất ñỏ hoặc phù sa
mới bồi, thoát nước tốt.
ðất dễ thoát nước ñặc biệt không úng ngập, mực nước ngầm sâu > 1m.
ðất giàu mùn (trên 2%), tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ ñến trung bình, giàu dinh
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 10 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
dưỡng, ñộ pH: 5,5-6,5; ñạm (N%) trên 1,5 %; tỉ lệ C/N = 15-20, ñộ dốc 3- 10 ñộ
hoặc 20 ñộ bố trí theo ñường ñồng nước. Tiêu không chịu ñược ñộ mặn 3‰ [8].
1.1.3.4 Các yếu tố khí hậu
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ thích hợp bình quân cả năm từ 25oC – 30oC, nhiệt
ñộ dưới 15oC và cao hơn 40oC tiêu không phát triển ñược.
- Ẩm ñộ: Ẩm ñộ thích hợp bình quân 75 – 90%, ẩm ñộ cao làm cho hạt
phấn dễ dính vào nuốm nhị cái và thời gian thụ phấn kéo dài do nuốm nhụy trương to
khi có ẩm ñộ, tạo ñiều kiện cho sự hình thành quả tốt hơn.
- Lượng mưa: Lượng mưa yêu cầu cả năm từ 2.000 – 2.500mm, phân bố
ñều trong 7 – 8 tháng. Lượng mưa tối thiểu là 1.800mm. Cây tiêu cần có mùa khô rõ
rệt khoảng 3 -4 tháng ñể quả chính tập trung. Tiêu không thích hợp với mưa lớn và
ñọng nước ở vùng rễ.
- Gíó: Tiêu không thích gió lớn, gió dễ làm ñổ nọc tiêu gây ảnh hưởng
ñến sinh trưởng và phát triển của tiêu. Gío lạnh về mùa ñông ảnh hưởng ñến ra hoa,
ñậu quả.
- Ánh sáng: Tiêu là cây ưa ánh sáng, nhất là trong thời kỳ cho quả. Tuy
nhiên tiêu cần cây che bóng khi thời tiết nắng gắt.
- ðịa hình: tiêu chỉ thích ở ñộ cao dưới 800 m, lên cao lạnh tiêu kém
phát triển. Ở miền Nam hiện nay trồng ñến ñộ cao 900 m nhưng bắt buộc nhiệt ñộ
trên 15oC.
Trồng tiêu muốn cho năng suất cao tốt nhất phải có ñộ cao dưới 500 m
(ở vùng Lộc Ninh Bình Phước là 200 m, Long Khánh ðồng Nai, Bà Rịa từ 100-
150m).
1.1.3.5 Bón phân và kỹ thuật bón phân
Phân bón:
Phân hữu cơ: Trong phân có ñầy ñủ khoáng ña, trung, vi lượng cần
thiết cho cây sử dụng, nếu không có phân hữu cơ, cần phải bổ sung phân vi lượng.
Có thể thay thế phân hữu cơ bằng phân hữu cơ vi sinh với lượng 2 tấn/ha/năm. Phân
hữu cơ ñược sử dụng phổ biến trong nông dân là phân chuồng như phân heo, phân
bò, phân gà… Tùy vào từng vùng trồng tiêu, ở vùng ñó có nguồn phân chuồng gì thì
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 11 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
họ sẽ bón phân ñó. Gần ñây, trên thị trường có xuất hiện phân hữu cơ Komix ñã
ñược trồng thử nghiệm ở một số vùng trồng tiêu và cũng cho kết quả tốt.
Phân vô cơ
+ ðạm (N): giúp tiêu sinh trưởng phát triển tốt, tham gia vào hình
thành các bộ phận của cây nhiều chồi, giúp phát triển thân lá, ra nhiều hoa, kích
thước trái to. Thiếu ñạm lá vàng cây cằn cỗi. Dư ñạm lá nhiều, dễ nhiễm bệnh, ít trái.
Bón ñạm phải cân ñối với các loại phân khác.
+ Lân (P): giúp bộ rễ phát triển tốt, hút ñược nhiều chất dinh
dưỡng, giúp ra hoa ñậu trái tốt, chịu hạn tốt. Thiếu lân cây cằn cỗi ít ñậu trái, gân lá
vàng. Lân cần trong giai ñoạn cây con và ñầu thời kỳ ra hoa.
+ Kali (K): Giúp cây quang hợp tốt, cây cứng chống chịu sâu bệnh
và thời tiết bất thường, tăng phẩm chất hạt. Thiếu kali cây khó hấp thu ñạm, rụng
hoa, lá xoăn, bìa lá khô xám ở ñầu. Cây cần kali trong giai ñoạn cây non, ở giai ñoạn
ra trái ñể hạt vừa chắc và chín.
+ Magiê (Mg): Cây rất cần Mg do ñó phải bổ sung thêm Mg bằng
cách tưới Sunfat Mg 1% (1-2 lít/gốc) hoặc phun phân vi lượng qua lá.
+ Canxi (Ca): Rất cần cho cây tiêu sử dụng, phòng chống bệnh…
Hai năm bón thêm 0,5-1kg vôi cho 1 cây. Với trụ xây phải bón nhiều hơn. ðịnh kỳ
2-3 tháng xịt phân bón lá 1 lần.
Kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón (kg/ha/năm): Lượng phân bón mỗi năm phụ thuộc
vào giống, mật ñộ và khoảng cách trồng
+ Phân hữu cơ : 10 kg/nọc
+ Urê : 300-400 g/ nọc
+ Super lân : 450-600g/ nọc
+ Kali clorua : 200-250 g/ nọc
+ Vôi : 200-300g/nọc
Thời kì bón
* Khi tiêu còn nhỏ pha nước tưới 1-2 tháng/1 lần.
* Khi tiêu lớn chia làm 5 lần bón:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 12 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
- Sau thu hoạch bón toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân theo
rãnh, hoặc hốc rồi lấp phân lại.
- Tháng 4: Hoà tan 100 kg Urê + 70 kg Lân + 40 kg Kali
- Tháng 6: Hoà tan 90 kg Urê + 80 kg Lân + 40 kg Kali
- Tháng 8: Hoà tan 80 kg urê + 100 kg Lân + 50 kg Kali
- Tháng 10-11: Hoà tan 70 kg Urê + 90 kg Lân + 80 kg Kali
- Khi ñã tượng trái: Hoà tan 60 kg urê + 60 kg Lân + 40 kg Kali
1.1.3.6 Tưới nước – thoát nước:
Tưới :
Tốt nhất là tưới gốc và tưới phun, làm bồn ñắp bờ xung quanh gốc ñể
giữ nước, gờ có ñường khinh 1-1,5m xung quanh gốc tiêu; cao 10-10,5cm, mặt ñất
trong gờ thấp hơn ngoài 5-10cm nên xịt nước lên ngọn ñể nước chảy xuống bồn, khi
ñầy 2/3 bồn thì thôi, không xịt trực tiếp vào gốc ñể làm lòi rễ tiêu. ðối với tiêu lớn
thì 7-10 ngày tưới 1 lần, tiêu còn nhỏ thì 2-3 ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới bằng
1/2 tiêu lớn. Nếu ñất khô, nắng gắt thì nên tưới ñầy bồn, lượng nước phụ thuộc vào
số lần tưới.
Thoát nước:
Tiêu không chịu ñược ngập nước nên không ñược ñể nước ñọng ở
gốc cây tiêu lâu, nên chọn ñất hơi dốc ñể dễ thoát nước, ñắp mô ở gốc cao lên,mương
thoát nước rộng 0,5-0,7m sâu 0,5-0,7m.
Vùng thấp thì ñắp mô cao lên 10-15 cm quanh gốc.
1.1.3.7 Một số yếu tố khác:
- Buộc dây và xén tỉa cành và hoa: Khi tiêu mọc dài ñược 20-30 cm thì
lấy dây buộc dây tiêu cho dính vào nọc, ñể nguyên cho cây tiêu bò hết cây nọc, nếu
màu mưa thì 5-7 ngày buộc 1 lần, mùa nắng 10 ngày buộc 1 lần. Sau khi tiêu cao
ñược 1 m thì cắt chừa khoảng 3-4 ñốt ñể mọc 2 dây mới, nuôi 2 tượt này mọc khoảng
10 mắt thì cắt chỉ còn 4-5 mắt ñể ra tượt mới. Cắt 4-5 lần thì tạo ñược khung tán của
tiêu trên nọc. Vào mùa mưa theo dõi tỉa bỏ các dây lươn, cành tược mọc ngoài bộ
khung thân chính, tỉa 2-3 lần, chỉ nuôi cành tược bổ sung khi cần thiết. Từ năm thứ
10 sau khi trồng bắt ñầu phát sinh cành ác nhỏ và yếu không mang trái cần theo dõi
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 13 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
dể tỉa bỏ kịp thời. Sau khi cây ra hoa và hình thành trái thường có những ñợt hoa ra
trễ (tháng 7-8) cần tỉa bỏ vì nếu không tỉa bỏ thì hoa sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với
trái làm hạt lép và ảnh hưởng ñến vụ sau.
- Làm cỏ xới xáo vun gốc: Làm cỏ tạo thành các băng sạch cỏ vào mùa
mưa 1-2 tháng/lần, mùa khô 2-3 tháng/lần. ðầu và cuối mùa mưa cày xới quanh gốc
tránh làm tổn thương ñến rễ. Khi làm cỏ xới gốc, chú ý hạn chế tối ña thương tổn hệ
rễ, không xới ñất sâu quá, nếu làm ñứt rễ sẽ tạo ñiều kiện cho nguồn bệnh dễ dàng
thâm nhập.
- Hệ thảm trồng vườn: ðây là những cây thân mềm mọc thấp và lan trên
mặt ñất, chúng mọc rất nhanh, nhất là sau cơn mưa, dễ trồng và không cần chăm sóc.
Chúng ñược trồng trong vườn tiêu với mục ñích cố ñịnh dinh dưỡng cho tiêu (chẳng
hạn như cố ñịnh ñạm) và chống cỏ dại ñở tốn công làm cỏ. Những cây ñược chọn
trồng như cây ñậu dại ñể cố ñịnh ñạm rất tốt, cây cúc dại.
Hình 1.2 Hình ảnh về cây ñậu dại (c) và cúc dại (d)
1.1.4 Sâu bệnh hại chính trên cây hồ tiêu[2,8,9]
Căn cứ vào kết quả ñiều tra nghiên cứu trong và ngoài nước, người ta ñã xác
ñịnh có hơn 40 loại sâu, bệnh gây hại trên cây hồ tiêu và cây trồng, vật liệu ñược sử
dụng làm “choái” cây hồ tiêu. Các loại sâu bệnh và dịch hại “choái” cây hồ tiêu có ý
nghĩa kinh tế và cần ñược quan tâm nghiên cứu và giải quyết bao gồm:
- Rầy (Elasmognatus néspalensis):
c d
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 14 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Thân dài, cánh rất ngắn, thường núp ở mặt dưới lá ñể hút nhựa lá non và gié
bông, xuất hiện ñầu và cuối mùa mưa, tháng 7-8 và 11-12, gây thiệt hại nặng, ñồng
thời là tác nhân truyền bệnh virus cho cây.
- Rệp sáp hay rệp dính (Pseudococcus sp.):
Là loại côn trùng nhỏ, hình bầu dục, dài 2