1. Tên đề tài:
VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC "NGỮ NGHĨA HỌC CHO SINH VIÊN,
GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỀU HỌC
2. Mã số:
3. Thực hiện đề tài:
1/ Vũ Thị Ân, TS. Ngữ văn, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường ĐHSP TP. HCM
2/ Nguyễn Thị Ly Kha, TS. Ngữ văn, Khoa Giáo dục Tiểu học, ĐHSP TP. HCM
72 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Về chương trình và tài liệu dạy - Học ngữ nghĩa học cho sinh viên, giáo viên ngành giáo dục tiều học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC NGỮ NGHĨA HỌC
CHO SINH VIÊN, GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIỀU HỌC
Mã số: CS. 2007.19. 15
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Ly Kha
Tham gia thực hiện đề tài: TS. Vũ Thị Ân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC NGỮ NGHĨA HỌC
CHO SINH VIÊN, GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIỀU HỌC
Mã số: CS. 2007.19. 15
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Ly Kha
Tham gia thực hiện đề tài: TS. Vũ Thị Ân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2008
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THỰC HIỆN VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
CHÍNH
1. DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.1. TS. Vũ Thị Ân, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
1.2. TS. Nguyễn Thị Ly Kha, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
(Đơn vị ứng dụng sản phẩm của đề tài)
Tên đơn vị Nội dung phối hợp Họ và tên người đại diện
Trung tâm giáo dục Thường
xuyên quận 5, Tp. HCM
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Nguyễn Thị Bướm,
Hiệu trưởng
Trung tâm giáo dục Thường
xuyên quận 6, Tp. HCM
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Nguyễn Thị Kim Oanh
Hiệu trưởng
Trung tâm giáo dục thường
xuyên quận 9, Tp. HCM
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Huỳnh Đa Thật,
Hiệu trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Bù Đăng tỉnh Bình Phước
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Lê Văn Thu,
Trưởng phòng
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................4
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TRƯỜNG...................................................................................................................................6
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................8
0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................8
0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................................9
0.2.1. Vấn đề ngữ nghĩa học ..............................................................................................9
0.2.2. Vấn đề ngữ nghĩa trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học..........................12
0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.........................................................................................14
0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU, GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................14
0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................14
0.6. BỐ CỤC CỦA CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU...........................................................15
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................16
CHƯƠNG 1: NGỮ NGHĨA HỌC VỚI HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ............16
1.1. Ngữ nghĩa học trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học .........................................16
1.2. Ngữ nghĩa học trong SGK môn Tiếng Việt ở tiểu học..............................................17
1.3. Tài liệu hỗ trợ dạy học ngữ nghĩa học ở tiểu học .....................................................18
1.4. Ý kiến của giáo viên tiểu học về sự cần thiết của tài liệu.........................................19
CHƯƠNG 2: CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH NGỮ NGHĨA HỌC ..............................22
2.1. Ngữ nghĩa học trong chương trình đào tạo GV tiểu học...........................................22
2.1.1. Các chương trình trước năm 2000 .....................................................................22
2.1.2. Chương trình hiện nay .......................................................................................22
2.2. Tài liệu, giáo trình ngữ nghĩa học.............................................................................23
2.2.1. Tài liệu, giáo trình ngữ nghĩa học nói chung .....................................................23
2.2.2. Tài liệu, giáo trình ngữ nghĩa học dùng cho chuyên ngành...............................25
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH NGỮ NGHĨA HỌC CHO
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC .......................................................................................27
3.1. Xây dựng chương trình chi tiết .................................................................................27
3.2. Biên soạn giáo trình ..................................................................................................31
3.2.1. Bố cục của giáo trình .........................................................................................31
3.2.2. Nội dung của giáo trình......................................................................................32
3.3. Sự kế thừa và những điểm mới của giáo trình ..........................................................36
3.3.1. Những điểm kế thừa...........................................................................................36
3.3.2. Những điểm mới ................................................................................................46
KẾT LUẬN..............................................................................................................................70
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ..........................................................................................................71
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Tên đề tài:
VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC "NGỮ NGHĨA HỌC CHO SINH VIÊN,
GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỀU HỌC
2. Mã số:
3. Thực hiện đề tài:
1/ Vũ Thị Ân, TS. Ngữ văn, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường ĐHSP TP. HCM
2/ Nguyễn Thị Ly Kha, TS. Ngữ văn, Khoa Giáo dục Tiểu học, ĐHSP TP. HCM
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Ly Kha, Tel: 0918257296.
E-mail: nguyenthilykha@yahoo.com
4. Cơ quan chủ trì đề tài:
Khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh.
Tên đơn vị Nội dung phối hợp Họ và tên người đại diện
Trung tâm giáo dục Thường
xuyên quận 5, Tp. HCM
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Nguyễn Thị Bướm, Hiệu
trưởng
Trung tâm giáo dục Thường
xuyên quận 6, Tp. HCM
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Nguyễn Thị Kim Oanh
Hiệu trưởng
Trung tâm giáo dục Thường
xuyên quận 9, Tp. HCM
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Huỳnh Đa Thật, Hiệu
trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Bù Đăng tỉnh Bình Phước
Bồi dưỡng nâng chuẩn
cho giáo viên tiểu học
Lê Văn Thu, Trưởng
phòng
6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008)
7. Mục tiêu:
7.1. Xây dựng chương trình chi tiết học phần "Ngữ nghĩa học" cho các hệ đào tạo giáo
viên tiểu học trình độ đại học (chính quy và không chính quy).
7.2. Biên soạn giáo trình "Ngữ nghĩa học" cho sinh viên, giáo viên ngành GDTH.
8. Nội dung chính:
8.1. Nghiên cứu chương trình, tài liệu giảng dạy học "Ngữ nghĩa học", xây dựng
chương trình chi tiết học phần, đề cương giáo trình.
6
8.2. Biên soạn giáo trình
8.3. Dạy thử nghiệm giáo trình; Điều tra kết quả dạy thử nghiệm;
8.4. Sửa chữa và hoàn tất việc biên soạn giáo trình, đưa xuất bản.
8.5. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
9. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế - xã hội):
9.1. Giáo trình Ngữ nghĩa học (dùng cho sinh viên và giáo viên ngành giáo dục tiểu
học), 300 trang, NXB Giáo dục 11-2007, tái bản lần thứ nhất 7-2008.
9.2. Hai bài báo Từ xưng hô thuộc hệ thống nào?, Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 10,
2007; Sách tham khảo và giáo trình cho HS, SV ngành GDTH (nhìn từ góc độ người sử
dụng), Kỉ yếu Hội nghị tác giả NXB GD 12/2007.
9.3. Hai khoá luận tốt nghiệp ĐHSP ngành GDTH (2007 - Nguyễn Thị Thuận: SGK
Tiếng Việt 5 với mở rộng vốn từ cho học sinh, loại giỏi; 2008 - Nguyễn Hoàng Phương Trâm:
Xây dựng tài nguyên dạy học kiểu bài mở rộng vốn từ Tiếng Việt 4, loại giỏi).
9.4. Một đề tài giải Nhất SV NCKH cấp Trường 2008 đang chuẩn bị dự thi cấp Quốc
gia - Phạm Hải Lê, SV khoa Ngữ văn, Đỗ Minh Luân, SV Khoa GDTH: Xây dựng từ điển
điện tử giải nghĩa từ khó SGK "Tiếng Việt 2 ", giải nghĩa từ ngữ giáo khoa "Tự nhiên - xã hội
1, 2, 3 ".
7
MỞ ĐẦU
0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ năm 2000, thực tiễn giáo dục bậc tiểu học nói riêng và giáo dục phổ thông nói
chung có những thay đổi lớn về nội dung chương trình sách giáo khoa. Và kéo theo sự thay
đổi chương trình, sách giáo khoa là sự thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức dạy học... Sự
đổi mới đó của giáo dục tiểu học và giáo dục phổ thông đã và đang đặt ra những yêu cầu cấp
bách đối với đổi mới nội dung chương trình, tài liệu đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
Một thực tế mà trong rất nhiều sách báo, tại diễn đàn của rất nhiều hội nghị, các chuyên
gia đã đề cập là nội dung chương trình giáo trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm luôn
đi sau sự đổi mới của giáo dục phổ thông. Không phải vô cớ mà có không ít nhà giáo dục cho
rằng nhà trường sư phạm - nơi vẫn được mệnh danh là "máy cái" của nền giáo dục - mấy
mươi năm nay, nhất là những năm đất nước đổi mới, luôn rơi vào tình trạng "theo đuôi" giáo
dục phổ thông.
Khác với giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông, giáo viên tiểu học phải đảm
nhận việc dạy học của hầu hết các bộ môn có trong chương trình (trừ môn Ngoại ngữ và các
môn năng khiếu). Tiếng Việt là một trong 3 môn cơ bản của nội dung dạy học ở tiểu học.
Chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt bậc tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ
hiện hành có không ít thay đổi so với thời điểm trước năm 2000. Với giáo viên tiểu học, việc
dạy tốt những nội dung kiến thức trong chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt hiện hành
không đơn giản. Nhiều bài báo, nhiều ý kiến bàn về sự quá tải của chương trình và sách giáo
khoa trong đó có không ít ý kiến của giáo viên.
Việc không ít giáo viên cho rằng nội dung chương trình và nội dung sách giáo khoa quá
nặng có nhiều nguyên nhân. Song một nguyên nhân quan trọng không thể không tính đến đó
là phần lớn giáo viên giảng dạy tiểu học hiện nay đã được đào tạo theo chương trình cũ, thêm
vào đó việc tự học, tự bồi dưỡng đối với hầu hết giáo viên tiểu học là một việc không đơn
giản nên họ khó có thể nắm bắt một cách đầy đủ những nội dung mới, những thành tựu mới.
Nghiên cứu chương trình, tài liệu dạy - học "Ngữ nghĩa học" cho sinh viên, giáo viên
bậc tiểu học sẽ góp phần thực hiện các yêu cầu cấp thiết của công cuộc đổi mới hiện nay ở
trường sư phạm, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên ngành giáo dục tiểu học.
8
0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
0.2.1. Vấn đề ngữ nghĩa học
Ngữ nghĩa học không phải là vấn đề mới. Trong ngôn ngữ học truyền thống và trong
Việt ngữ học trước đây, vấn đề ngữ nghĩa thường chỉ dừng lại bình diện từ và đơn vị tương
đương với từ (thành ngữ, quán ngữ). Ở Việt Nam, khoảng 20 năm trở lại nay, bên cạnh
những công trình bàn về nghĩa của từ có không ít công trình bàn về nghĩa của câu, của ngôn
bản.
Trong các chuyên luận Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt (NXB GD 1983, Đại học Quốc
gia Hà Nội 1997), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng (NXB Giáo dục 1987), Các bình diện của
từ Tiếng Việt (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 1998), GS Đỗ Hữu Châu đều dành nhiều trang
cho nghĩa của từ, như các thành tố nghĩa của từ (nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu
thái, nghĩa liên tưởng), cấu trúc nghĩa của từ (cấu trúc nghĩa biểu vật, cấu trúc nghĩa biểu
niệm), các kiểu nghĩa của từ (nghĩa đen và nghĩa bóng, nghĩa gốc và nghĩa phái sinh, nghĩa
thuật ngữ và nghĩa thường dùng, nghĩa cổ và nghĩa mới, nghĩa từ điển và nghĩa tu từ, nghĩa từ
nguyên,...), các chiều hướng biến đổi nghĩa của từ (mở rộng nghĩa, thu hẹp nghĩa), quy luật
chuyển đổi nghĩa của từ (ẩn dụ từ vựng, hoán dụ từ vựng), mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các
từ (đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm), trường từ vựng ngữ nghĩa (trường nghĩa biểu vật,
trường nghĩa biểu niệm, trường nghĩa tuyến tính, trường liên tưởng), v.v.. Có thể nói những
luận điểm về nghĩa của từ về trường từ vựng ngữ nghĩa, dạy học từ ngữ trong giờ giảng văn
mà GS Đỗ Hữu Châu trình bày trong các chuyên luận của ông là nền tảng lí luận cho các nội
dung dạy học về nghĩa của từ trong sách giáo khoa môn Tiếng Việt ở các bậc học từ tiểu học
đến trung học phổ thông và cũng là nền tảng cho các tài liệu giáo trình về từ vựng ngữ nghĩa
tiếng Việt cho các hệ đào tạo giáo viên ngữ văn và giáo viên tiểu học lâu nay.
Người đọc cũng có thể tìm thấy những nội dung tương tự về từ và nghĩa của từ trong
những tài liệu như Từ vựng học Tiếng Việt, của GS Nguyễn Thiện Giáp NXB ĐH&THCN
1986, NXB Giáo dục, 2003), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt hiện đại, của TS Lê Hữu Tỉnh
(ĐHSP Hà Nội I, 1994)...
Các chuyên luận Tiếng Việt - sơ thảo ngữ pháp chức năng (Cao Xuân Hạo 1991,
2004) Tiếng Việt - mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa (Cao Xuân Hạo 1998), giáo
trình Ngữ pháp chức năng tiếng Việt - Quyển 1 - Câu trong tiếng Việt (cấu trúc - nghĩa -
công dụng) (Cao Xuân Hạo chủ biên 1992, 2000), Tiếng Việt 11, Tiếng Việt 12 - sách giáo
khoa thí điểm - Ban Khoa học xã hội 1995,... là những tài liệu trình bày một cách hệ thống và
9
rõ ràng về nghĩa của câu, cấu trúc nghĩa của câu, phân loại câu theo nghĩa biểu hiện, tiền giả
định, nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn,...
Xem xét nghĩa của phát ngôn, ngôn bản, GS Đỗ Hữu Châu đã trình bày những vấn đề
liên quan đến nghĩa của phát ngôn, ngôn bản như tiền giả định, nghĩa tường minh, nghĩa hàm
ẩn,.. .(Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, 2001).
Những nội dung về tiền giả định, hàm ý, nghĩa tường minh,... cũng đã được đưa vào
chương trình sách giáo khoa môn Tiếng Việt từ những năm 90 của thế kỉ trước (Tiếng Việt
12, sách giáo khoa thí điểm, Ban Khoa học xã hội, Đỗ Hữu Châu - Cao Xuân Hạo, 1995).
Ứng dụng những thành tựu của lôgic học, xem xét về ngôn ngữ trong mối quan hệ mật
thiết với logic, GS. Hoàng Phê với chuyên luận Logic ngôn ngữ học (NXB Đại học & Trung
học chuyên nghiệp, 1983), GS. Nguyễn Đức Dân với chuyên luận Logich và Tiếng Việt,
(NXB Giáo dục, 1996) đã cung cấp cho người đọc một bức tranh toàn cảnh về vấn đề logic
và ngôn ngữ nói chung và logic và tiếng Việt nói riêng. Những vấn đề về tính chân ngụy của
mệnh đề, tính đúng sai của câu, những vấn đề về mối quan hệ logic giữa các câu như quan hệ
kéo theo, quan hệ tương phản trên, quan hệ tương phản dưới,... đã được các tác giả trình bày
một cách hệ thống và tường minh.
Trong các giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học ít nhiều đều có đề cập đến nội dung ngữ
nghĩa học (Nhập môn Ngôn ngữ học, Bùi Khánh Thế, NXB GD 1983; Dẫn luận ngôn ngữ
học, Nguyễn Thiện Giáp - Đoàn Thiện Thuật - Nguyễn Minh Thuyết, NXB GD 1994; Đại
cương ngôn ngữ học, tập 1, 2, Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán, NXB GD 2001,...). Tuy nhiên
các nội dung ngữ nghĩa học trong các giáo trình ngôn ngữ học đại cương đều chủ yếu đề cập
đến nghĩa của từ. Trong cuốn Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, GS. Đỗ Hữu Châu có đề cập
đến vấn đề nghĩa của phát ngôn trong chương ngữ dụng học. Có thể nói, ở Việt Nam, lần đầu
tiên trong một giáo trình ngôn ngữ học đại cương vấn đề ngữ nghĩa không chỉ dừng lại ở bình
diện từ mà còn được xét ở bình diện nghĩa của câu và của phát ngôn và được tách thành một
chương riêng - chương Ngữ nghĩa học. Đó là cuốn Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học của
hai tác giả Hoàng Dũng - Bùi Mạnh Hùng (NXB Đại học Sư phạm, 2007). Trong cuốn giáo
trình này, PGS.TS. Hoàng Dũng đã tách ngữ nghĩa thành một chương riêng với các nội dung
chính là Ngữ nghĩa học từ vựng, Ngữ nghĩa học cú pháp, Ngữ dụng nghĩa học pháp nghĩa của
câu và nghĩa của phát ngôn. Người đọc có thể tìm thấy trong tài liệu này các vấn đề về nghĩa
và vật sở chỉ; nghĩa biểu hiện, nghĩa liên hệ và nghĩa liên tưởng; đa nghĩa và đồng âm, nét
nghĩa; quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ (đồng nghĩa, trái nghĩa, bao nghĩa, tổng - phân
nghĩa, giao nghĩa); trường từ vựng; ẩn dụ và hoán dụ; nghĩa biểu hiện và nghĩa logic ngôn
10
từ; các kiểu quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu (quan hệ phỏng nghĩa, quan hệ tương phản trên,
tương phản dưới, quan hệ kéo theo); vai nghĩa; hành động ngôn từ; nghĩa hàm ẩn, tiền giả
định và hàm ý.
Với chuyên luận Dẫn luận ngữ nghĩa học (NXB GD 2006), PGS.TS. Nguyễn Văn
Hiệp đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh về các vấn đề ngữ nghĩa từ những vấn đề đại
cương đến ngữ nghĩa của các bình diện từ, câu, phát ngôn,...
Và gần đây nhất với Ngữ nghĩa học (NXB GD 1-2008), GS. Lê Quang Thiêm giúp
người đọc giải đáp hàng loạt vấn đề ngữ nghĩa thiết yếu: Ngữ nghĩa và ngữ nghĩa học,
Khuynh hướng và nội dung của ngữ nghĩa học, Ngữ nghĩa học hình thức, ngữ nghĩa học tri
nhận có gì khác, Các cách tiếp cận ngữ nghĩa học, các tầng nghĩa và kiểu nghĩa ngôn ngữ
(chức năng từ vựng, phạm trù ngữ pháp, thành phần câu, tham tố nghĩa, nghĩa hiển ngôn và
hàm ngôn..). Qua Ngữ nghĩa học của GS. Lê Quang Thiêm, người đọc thấy rõ được là "ngữ
nghĩa học không chỉ dừng lại ở ngữ nghĩa từ vựng mà cả ngữ nghĩa ngữ pháp và ngữ nghĩa
ngữ dụng" (tr.188).
Những năm gần đây, có không ít luận án bàn về ngữ nghĩa. Mỗi luận án đề cập đến một
phương diện hẹp của vấn đề ngữ nghĩa. Chẳng hạn, luận án Câu điều kiện tiếng Việt của Lê
Thị Minh Hằng (2005) tập trung tích ngữ nghĩa điều kiện cùng những phương tiện hình thức
biểu hiện điều kiện tiếng Việt. Luận án Một số vấn đề ngữ pháp, ngữ nghĩa của vị từ nói
năng tiếng Việt của Nguyễn Vân Phổ (2005) "khảo sát ba thực thể có liên quan đến các cấu
trúc có chứa vị từ nói năng: Người nói, Người nghe và Ngôn thể"; "phân tích và phân biệt lời
dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp về mặt ngữ pháp và ngữ nghĩa"... Luận án Khảo sát từ ngữ
một số tác phẩm Hán văn Đông Kinh Nghĩa Thục của Đỗ Thúy Nhung (2008) "khảo sát cấu
trúc, ngữ nghĩa của các lớp thực từ trong Hán văn Đông Kinh Nghĩa Thục và hệ thống hư từ
để phân biệt Văn ngôn với Bạch thoại tìm ra đặc điểm của các văn bản Hán văn Đông Kinh
Nghĩa Thục là Văn ngôn truyền thống xen lẫn một số yếu tố; Khảo sát các lớp từ ngữ trong
các tác phẩm Hán văn gồm: thành ngữ và tên riêng đưa ra kết luận về nét chung và nét riêng
của Hán Văn Đông kinh Nghĩa Thục với Hán văn Trung Quốc",...
Bên cạnh những công trình có tính lí thuyết về ngữ nghĩa của từ thì hệ thống các loại từ
điển giải nghĩa như Từ điển tiếng Việt, Từ điển thành ngữ, Từ điển tục ngữ, Từ điển giáo
khoa, Từ điển từ công cụ,... cũng là những tài liệu công cụ hữu hiệu giúp cho giáo viên khi
dạy học về ngữ nghĩa cho học sinh. Đúng như vậy, bởi ngữ nghĩa ở lời không chỉ căn cứ vào
bản thân các từ ngữ mà còn phải căn cứ và cơ chế kết hợp của chúng. Chúng ta sẽ hoàn toàn
đồng tình và chia sẻ quan điểm này nếu đọc tiếp cuốn Từ điển giải thích hư từ tiếng Việt (300
11
tr.) của GS Hoàng Trọng Phiến. Đây là một cuốn sách tập hợp và giải nghĩa các hư từ - nhóm
từ đối lập với thực từ. Theo quan niệm chung, hư từ là "những từ rỗng nghĩa, tức không có ý
nghĩa chân thực (không nhằm chỉ các sự vật, hiện tượng)" mà là những từ có giá trị ngữ pháp,
ngữ dụng. Hư từ có vai trò như một thứ "nhựa" gắn kết các dạng cấu trúc phát ngôn. Cũng vì
thế, mà ở mọi ngôn ngữ, số lượng hư từ không nhiều. Tiếng Việt cũng vậy, loại từ này ít tới
mức tưởng có thể "đếm trên đầu ngón tay" (thí dụ, ở từ điển này, 2 mục E, Ê và U,Ư vẻn vẹn
có 3 từ, mục Y chỉ có 2, nhiều nhất là mục T: 57, các mục khác thường là một vài chục từ).
Nhưng các hư từ này khi vào vai các "tác từ cú pháp" (operators) chúng bỗng trở nên hết sức
"lợi hại" về mặt tạo nên các kết hợp ngữ nghĩa, nhiều khi biến ảo khôn lường. GS Hoàng
Trọng Phiến dẫn ra một câu thơ của Nguyễn Công Trứ: Cái tình là