LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cuộc cách mạng về khoa học, kỹ
thuật và công nghệ (KH KT & CN) đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn cao, có trình độ tay nghề vững vàng. Đòi hỏi này chỉ có thể giải
quyết và đáp ứng trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục. Có thể phát triển
giáo dục bằng nhiều con đường, nhiều chủ trương. Xuất phát từ quan điểm
giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, Đảng và Nhà nước ta coi xã
hội hóa (XHH) giáo dục là một chủ trương lớn nhằm tạo điều kiện cho mọi
người dân được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề,
đồng thời “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân
dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân” (TL.8-trang 61).
113 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề đến năm 2010 (trên cứ liệu các trường Trung học chuyên nghiệp của T.P. Hồ Chí Minh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM T.P.HCM
E D
ĐẶNG THỊ HÒA
TRÊN CỨ LIỆU CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
T.P.HỒ CHÍ MINH - 2004
LỜI CẢM ƠN
Suốt ba năm được học tập và nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường ĐH Sư Phạm T.P.Hồ Chí
Minh cũng như quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này,tôi
đã được đón nhận sự hướng dẫn tỉ mỉ cũng như sự quan tâm động viên
và giúp đỡ rất tận tình của Quý thầy cô trực tiếp giảng dạy, của BGH
và phòng KH CN-Sau đại học của nhà trường,của Vụ GD THCN-Bộ
GD&ĐT,Sở GD-ĐT T.P.Hồ Chí Minh, cùng BGH và phòng Đào tạo
của 16 trường THCN của Thành phố và các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ nơi đây lòng biết ơn sâu sắc đối với Quý thầy cô,
BGH và các phòng khoa của trường ĐH SP T.P.Hồ Chí Minh
- Ban lãnh đạo Vụ giáo dục THCN -Bộ GD&ĐT.
- Ban lãnh đạo Sở GD-ĐT T.P.Hồ Chí Minh.
- Ban giám hiệu và phòng Đào tạo 16 trường THCN T.P.Hồ Chí
Minh.
- Ban giám hiệu và Quý thầy cô trường THTT KT-KT Tây Nam Á.
- Các bạn đồng nghiệp chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 10,khóa
11 và khóa 12.
Đặc biệt,chân thành cả ơn Tiến sĩ Trương Văn Sinh, người thầy đã tận
tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Xin được ghi nhận sâu sắc tình cảm của gia đình và những người thân
yêu đã luôn động viên,khích lệ, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi vượt qua mọi
khó khăn,vừa hoàn thành tốt công tác,lại vừa hoàn thành khóa học cũng như
mong muốn hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
ĐẶNG THỊ HÒA
^]
MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 7
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ........................................................... 8
5. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................... 8
6. Giới hạn của đề tài. ....................................................................................... 8
7. Đóng góp của luận văn.................................................................................. 8
8. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 9
9. Phương pháp nghiên cứu....10
10. Kết cấu đoạn văn.. 11
PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI... 12
1.1. Một số vấn đề cơ bản của xã hội hóa (XHH) giáo dục............. 12
1.1.1. Quan niệm về XHH ..................................................................................12
1.1.2. Mục đích của XHH giáo dục ....................................................................16
1.1.3 Nội dung XHH giáo dục...........................................................................17
1.1.4 Phương thức XHH giáo dục .....................................................................19
1.1.5 Vai trò của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với
quá trình XHH giáo dục...........................................................................22
1.1.6 Một số vấn đề cần quan tâm khi tiến hành XHH giáo dục.......................26
1.2. Vị trí và vai trò của các trường THCN trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam .....................................................................................26
1.2.1. Vị trí của các trường THCN trong hệ thống giáo dục
quốc dânViệt Nam ...................................................................................26
1.2.2. Vai trò của trường THCN.........................................................................29
1.3. Quan điểm của Đảng ta về XHH giáo dục. ................................................32
1.3.1. Những cơ sở để Đảng ta đưa ra quan điểm XHH giáo dục......................32
1.3.2. Các quan điểm của Đảng về XHH giáo dục.............................................33
1.3.3. TP. Hồ Chí Minh và nhu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề
phục vụ cho việc phát triển KT – XH. ................................................36
CHƯƠNG 2 -THỰC TRẠNG XHH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA..................................................40
2.1. TP.HCM : Điều kiện tự nhiên & xã hội- tính bức thiết của nhu cầu
Đào tạo nhân lực và vấn đề XHH hoạt động đào tạo nghề ..........................40
2.1.1. Tổng quan về TP. HCM ..........................................................................40
2.1.2. Tính bức thiết của nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của TP. HCM. ........48
2.2. Hệ thống trường THCN của TP. HCM. ........................................................52
2.2.1. Tổng quan về các trường THCN ở TP. HCM ..........................................53
2.2.2. Hoạt động đào tạo nghề của các trường THCN thời gian qua. ................60
2.2.3. Một vài nhận xét. ......................................................................................63
2.3. Thực trạng XHH giáo dục và XHH hoạt động đào tạo nghề
ở TP.HCM thời gian qua. ..............................................................................66
2.3.1. Một số thành tựu.......................................................................................66
2.3.2. Một số tồn tại............................................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại................................................................76
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XHH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG THCN Ở TP. HCM ĐẾN NĂM 2010 .......................80
3.1. Những căn cứ để xây dựng các giải pháp. ..................................................80
3.1.1. Căn cứ lý luận...........................................................................................80
3.1.2. Căn cứ pháp lý. .........................................................................................80
3.1.3. Căn cứ thực tiễn........................................................................................81
3.2. Một số nguyên tắc khi xây dựng các giải pháp. .........................................81
3.2.1. Nguyên tắc thứ nhất..................................................................................81
3.2.2. Nguyên tắc thứ hai....................................................................................82
3.2.3. Nguyên tắc thứ ba.....................................................................................83
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả XHH hoạt động đào tạo nghề
ở TP. HCM ..................................................................................................84
3.3.1. Giải pháp 1 : Xây dựng một nhận thức đúng đắn về vai trò
của công tác đào tạo nghề. ................................................84
3.3.2. Giải pháp 2 : Quy hoạch hoá mạng lưới trường THCN. ..........................86
3.3.3. Giải pháp 3 : Nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo của các
trường THCN ....................................................................95
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận .............................................................................................................. .106
Một số kiến nghị ................................................................................................ .108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SP : Sư phạm
THCN : Trung học chuyn nghiệp
CNKT : Cơng nhn kỹ thuật
TP. HCM : Thnh phố Hồ Chí Minh
Q. : Quận
Q.PN : Quận Ph Nhuận
Q.BT : Quận Bình Thạnh
Q.TB : Quận Tn Bình
Q.TĐ : Quận Thủ Đức
TH KT-KT : Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
TH KT-NV : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ
TH GT : Trung học Giao thơng
BGH : Ban gim hiệu
CBGD : Cn bộ giảng dạy
TS : Tuyển sinh
HS : Học sinh
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
QLNN : Quản lý nhà nước
QLGD : Quản lý gio dục
GV : Gio vin
HV : Học vin
T r. : Trang
TL. : Ti liệu
CBHC : Cn bộ hnh chnh
CBQLNV : Cn bộ quản lý nhn vin
DN : Dạy nghề
ĐHH : Đại học hóa
Điện CN và DD : Điện công nghiệp và dân dụng
CB v BQTP : Chế biến v bảo quản thực phẩm
TH KT-NV NHC : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Nguyễn Hữu Cảnh
THCN : Trung học chuyn nghiệp
TH KT-NV PL : Trung học Kỹ thuật-Nghiệp vụ Ph Lm
TH TT KT-KT VT : Trung học Kinh tế-Kỹ thuật Vạn Tường
THKT : Trung học Kinh tế
TH KT-NV NSG : Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ
Nam Si Gịn
TH TT KT-KT PN : Trung học Tư thục Kinh tế -Kỹ thuật
Phương Nam
TH KT-NV TĐ : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ Thủ Đức
TH KT NN : Trung học Kỹ thuật Nơng nghiệp
TH TT KT-KT TNA : Trung học Tư thục Kinh tế -Kỹ thuật
Ty Nam
THCN : Trung học chuyn nghiệp
TH GT-CC : Trung học Giao thơng cơng chnh
TH TT KT-NV BV : Trung học Tư thục Kỹ thuật-Nghiệp vụ
Bch Việt
TH KT LTT : Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng
TH NV DL-KS : Trung học Nghiệp vụ Du lịch-Khch sạn
WUX
1
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cuộc cách mạng về khoa học, kỹ
thuật và công nghệ (KH KT & CN) đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn cao, có trình độ tay nghề vững vàng. Đòi hỏi này chỉ có thể giải
quyết và đáp ứng trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục. Có thể phát triển
giáo dục bằng nhiều con đường, nhiều chủ trương. Xuất phát từ quan điểm
giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, Đảng và Nhà nước ta coi xã
hội hóa (XHH) giáo dục là một chủ trương lớn nhằm tạo điều kiện cho mọi
người dân được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề,
đồng thời “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân
dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân” (TL.8-trang 61).
1.2. Trong gần 20 năm qua, công tác XHH giáo dục được triển khai rộng
khắp và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nhận thức và trách nhiệm của ba lực
lượng trong hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức đoàn
thể xã hội) và của quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân
(GDQD) được nâng cao và sâu sắc hơn. Cơ hội và điều kiện học tập, nâng cao
chuyên môn, tay nghề của người dân nhiều hơn, thuận lợi hơn. Giáo dục đã
hướng đến phục vụ nhu cầu về KHKT&CN, về lực lượng lao động có tay
nghề của các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH). Tuy nhiên, công tác XHH giáo
dục còn có những hạn chế, khiếm khuyết. Có những khiếm khuyết do nhận
thức của các lực lượng trong hệ thống chính trị và của người dân về XHH
giáo dục chưa đầy đủ, chưa sâu. Chưa xuất phát từ lòng dân (xem phần
đánh giá của Bộ GD&ĐT, TL 1.).
2
Xuất phát từ nhiệm vụ của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” trong đó nhiệm vụ thứ hai là chủ yếu, theo chúng tôi
cần phải lưu ý đến một khiếm khuyết ít được nói đến, đó là công tác XHH
giáo dục thời gian qua đã quá chú trọng đến các bậc giáo dục thấp (giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông), mà chưa quan tâm đúng mức đến các
bậc giáo dục cao (giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học)
– những bậc giáo dục trực tiếp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động có
chuyên môn, có tay nghề phục vụ cho các lĩnh vực KT – XH.
Từ đây nảy sinh một thực tế: Đội ngũ lao động qua đào tạo nghề của
nước ta quá thấp, chỉ có 15% bình quân cả nước, trong đó chỉ 0,5% đội ngũ
lao động có trình độ cao. Vì thế, có thể khẳng định rằng nhiệm vụ thứ hai
(đào tạo nhân lực) của ngành giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu của các
lĩnh vực kinh tê xã hội. Từ đây, một đòi hỏi bức thiết đặt ra: cần mở rộng hệ
thống trường lớp đào tạo nghề cho đội ngũ lao động, trong đó phải ưu tiên
mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các trường đào tạo công nhân kỹ thuật
(CNKT) và trường trung học chuyên nghiệp (THCN).
Để giải quyết đòi hỏi bức thiết đặt ra, song song với việc mở các trường
thuộc loại hình công lập, cần phát triển mạnh mẽ các trường thuộc loại hình
bán công, dân lập, tư thục trên cơ sở của chủ trương XHH giáo dục.
1.3. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đã triển
khai mạnh mẽ chủ trương XHH giáo dục. Một loạt trường phổ thông các cấp
được nâng cấp, chỉnh trang. Như: trường PTTH Nguyễn Hiền (Q.11), Nguyễn
Thượng Hiền (Q.TB), trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, PTTH Bán công
Maria Quire (Q.3) ), một loạt trường bán công, dân lập, tư thục được ra đời
ở các bậc giáo dục như: trường PTTH dân lập cấp 2-3 Nguyễn Khuyến
(Q.TB), PTTH dân lập Ngôi Sao (Q. 6), trường PTTH Tư thục Hồng Đức (Q.
TB), PTTH Tư thục Ngô Thời Nhiệm (Q. 3), PTTH dân lập Trương Vĩnh Ký
(Q. 11), PTTH dân lập Đăng Khoa (Q. 1) trường tiểu học dân lập Nam Sài
3
Gòn, trường tiểu học dân lập Hướng Dương, trường tiểu học Sài Gòn và
trên 300 trường mầm non tư thục, dân lập và các nhóm trẻ gia đình
Ở bậc cao đẳng và đại học có các trường Đại học bán công Tôn Đức
Thắng, trường Cao đẳng bán công Hoa Sen , Đại học dân lập Kỹ thuật -
Công nghệ T.P. Hồ Chí Minh, Đại học dân lập Văn Lang, Đại học dân lập
Hùng Vương, Đại học dân lập Hồng Bàng, Đại học dân lập Văn Hiến, Đại
học dân lập Tin học – Ngoại ngữ là những minh chứng sinh động.
Công tác XHH giáo dục của T.P. Hồ Chí Minh cũng có những hạn chế,
khiếm khuyết như nhiều địa phương khác trong cả nước đã nêu ở trên. Nhưng
có điều đáng nói là ở T.P. Hồ Chí Minh đang có một nghịch lý: Tiềm lực kinh
tế của TP. Hồ Chí Minh rất mạnh. Thành phố cũng đưa ra những chủ trương,
biện pháp rất thông thoáng, khuyến khích các đơn vị, tổ chức đoàn thể xã hội
và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục TP. Hồ Chí Minh có số
lượng trường đào tạo nghề, trường THCN, Cao Đẳng, Đại Học với tất cả các
hình thức công lập, bán công, dân lập, tư thục rất lớn, chỉ sau T.P. Hà Nội.
Thế nhưng, tất cả các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), nhà
máy, xí nghiệp và công ty ở T.P. Hồ Chí Minh đều đang thiếu khá trầm
trọng lực lượng đã qua đào tạo, có tay nghề.
Vì sao có nghịch lý ấy? Có thể có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân về phương diện quản lý. Trong quá trình đào tạo, tất cả các
trường đào tạo CNKT, THCN, CĐ, ĐH, nhất là các trường thuộc loại hình
dân lập, tư thục, bán công đang gặp rất nhiều khó khăn về đất đai, về nguồn
vốn nhưng các cấp chính quyền của T.P. Hồ Chí Minh hoặc chưa quan tâm
đúng mức, hoặc chưa có một cơ chế phù hợp để quản lý các trường này. Vấn
đề đặt ra là: Cần phải có những giải pháp mới sao cho phù hợp nhằm phát huy
vai trò của các trường đào tạo nghề – loại hình trường trực tiếp đào tạo kiến
thức chuyên môn và nâng cao tay nghề cho người lao động.
4
Với đề tài “Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề đến năm 2010 (trên cứ
liệu các trường Trung học chuyên nghiệp của T.P. Hồ Chí Minh)” chúng
tôi mong muốn góp phần giải quyết phần nào vấn đề đặt ra.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ:
2.1 Từ khi nghị quyết 90/CP của Chính phủ được ban hành, vấn đề XHH
các lĩnh vực XH nói chung và XHH giáo dục nói riêng, đã được xã hội quan
tâm. Đã có nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, đề cập đến vấn đề này, nhất là XHH giáo
dục phổ thông, có rất nhiều công trình nghiên cứu nhưng về XHH hoạt động
đào tạo nghề thì mới chỉ là những bài báo, những bài phát biểu trong các Hội
nghị, Hội thảo chứ chưa có một công trình nghiên cứu nào cụ thể. Và có lẽ ba
công trình đã đề cập nhiều nhất đến các khía cạnh về XHH giáo dục, văn hóa
là công trình “XHH hoạt động văn hóa” (TL.35) do Viện văn hóa tập hợp và
“Công trình XHH công tác giáo dục” do GS-TS Phạm Minh Hạc tổng chủ
biên (TL.19) và công trình “XHH giáo dục ở TP. Hồ Chí Minh – Quan niệm,
thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Trần Tuấn Lộ chủ biên (TL.33).
2.2. Riêng ở lĩnh vực giáo dục, hàng loạt vấn đề về XHH giáo dục đã
được đề cập. Có những vấn đề chung, mang tính chất lý luận, chẳng hạn:
– Vấn đề khái niệm, mục đích, nội dung về XHH giáo dục.
– Vấn đề mối quan hệ giữa XHH giáo dục với chấn hưng giáo dục và
phát triển KT-XH.
– Vấn đề vai trò của các lực lượng, các thành phần xã hội đối với XHH
giáo dục.
– v.v.
(Xem TL.1, TL.14, TL.19, TL.33, TL.34)
Có những vấn đề riêng, gắn với một khâu, một nội dung nào đó của giáo
dục – đào tạo (GD-ĐT) nói chung hay gắn với một địa phương nào đó, chẳng
hạn:
– Tình hình XHH giáo dục ở các địa phương.
5
– XHH giáo dục và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh
vực KT-XH.
– Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho GD-ĐT.
– Phát huy vai trò của Hội đồng Giáo dục các cấp, Hội phụ huynh học
sinh.
– Phát triển các loại hình học bổng, tài trợ cho học sinh, sinh viên,
2.3 Số ý kiến trực tiếp bàn đến vấn đề XHH đối với công tác đào tạo
nghề không nhiều. Tuy nhiên, những vấn đề được các tác giả đề cập không ít.
Có một số vấn đề cần được quan tâm:
– Vấn đề cơ cấu lại hệ thống đào tạo nghề trong mối quan hệ với cơ cấu
lại hệ thống giáo dục quốc dân, xóa bỏ tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” (Xin
xem: Đinh Lan – cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân xóa bỏ mâu thuẫn
“thừa thầy thiếu thợ”, Báo Sài gòn giải phóng, số ra ngày 07-06/2004)
– Vấn đề gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường (Xin xem:
Nhóm PV chuyên đề – “Nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp” – gắn kết
đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường” – Báo Sài gòn giải phóng, số ra ngày
31-05-2004, ngày 01 và 02-06-2004)
– Vấn đề xây dựng mô hình đào tạo nghề trong doanh nghiệp (Xin xem:
Hồng Nam – Báo ND, ngày 26-04-2004).
– V.v.
Đây là những vấn đề rất cần thiết đối với quá trình XHH hoạt động đào
tạo nghề nhằm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục phục vụ cho các lĩnh
vực KT-XH. Tuy nhiên, có một loạt vấn đề khác gắn với quá trình này chưa
được đề cập, chẳng hạn:
– Vai trò của các cơ quan nhà nước nói chung, ở một địa bàn cụ thể như
Tp. Hồ Chí Minh đối với việc hỗ trợ cho hệ thống đào tạo nghề như thế nào?
– Vấn đề điều tiết, phân bố hệ thống trường đào tạo nghề và các ngành
nghề đào tạo như thế nào cho phù hợp cơ cấu kinh tế và cơ cấu nhân lực ở địa
phương?
6
– Làm gì và làm như thế nào để phát huy cao độ hiệu quả đào tạo của các
loại hình trường đào tạo nghề?
– Làm gì và làm như thế nào để huy động tối đa tiềm năng của lực lượng
xã hội, của người dân để mở rộng và phát triển các loại hình đào tạo nghề?
– v.v
Chính những vấn đề chưa được đề cập này là một trong những thiếu sót
và hạn chế của công tác XHH giáo dục thời gian qua (Xin xem phần 4 dưới
đây). Và đấy cũng là những vấn đề cần được giải quyết khi đẩy mạnh XHH
giáo dục trong thời gian tới ở T.P. Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng góp phần giải quyết một số vấn
đề vừa đề cập.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khi tiến hành đề tài đã lựa chọn, chúng tôi hướng tới 3 mục đích chính
sau đây:
Một là: Nêu lên nhu cầu bức thiết về KHKT & CN và về nguồn nhân lực
phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH trong quá trình CNH, HĐH đất nước nói
chung, đối với việc phát triển KT-XH của T.P. Hồ Chí Minh nói riêng. Từ đó
đặt ra vấn đề: Cần phải phát triển hệ thống đào tạo nghề nói chung, hệ thống
trường THCN nói riêng trong quá trình XHH giáo dục.
Hai là: Thông qua hệ thống trường THCN, nêu lên tình hình XHH hoạt
động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian qua.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
Ba mục đích này có quan hệ với nhau. Mục đích thứ nhất là cơ sở lý luận
và mục đích thứ hai là cơ sở thực tiễn để đạt đến mục đích thứ ba.
7
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối t