Hiện nay nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) và vi rút viêm gan C (HCV) là vấn đề
đang được quan tâm trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng. Đây là 2 loại
virút hướng gan là nguyên nhân chủ yếu gây xơ gan, ung thư gan [38],[ 39]
Viêm gan virut B là một bệnh phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Những
người mang HBV có thể chết do viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ gan và ung thư
gan tiên phát [96], [105]. Những người mang HBV mạn tính, khả năng bị ung thư
gan tiên phát cao gấp 100 lần so với người không mang HBV [7], [ 38],[65], [66],
[80], [102]. Vì vậy, HBV được coi là thủ phạm quan trọng nhất gây ung thư gan
tiên phát [60],[67]
Theo thống kê ta ước tính rằng trên 1/3 dân số thế giới đã bị nhiễm vi rút viêm
gan B( HBV) với khoảng 350 triệu người mang HBsAg mạn tính và 2 triệu người
chết mỗi năm do HBV. Có khoảng 5-20% dân số Châu Á và Châu Phi mang
HBsAg mạn và khoảng 30% người mang HBsAg mạn tính trở thành viêm gan mạn
và ung thư gan [109]. Người mang HBsAg mạn tính ở Việt Nam khoảng 12-20%
ước tính tử vong liên quan tới viêm gan B ở Việt Nam khoảng 42000 người.[49]
Viêm gan C (HCV) đang trở thành mối quan tâm của xã hội khi Tổ chức y tế thế
giới (WHO) cho biết đến tháng 3/2011 đã có hơn 170 triệu người trên toàn cầu và
3-4 triệu người mới nhiễm bệnh mỗi năm[61], [81].
87 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3490 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định tỉ lệ nhiễm virus viêm gan b (hbsag)và virus viêm gan c(anti hcv) trong huyết thanh người tại một xã vùng đồng bằng bắc bộ Việt Nam năm 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
..
Ngô Thị Quỳnh Trang
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B (HBsAg)VÀ
VIRUS VIÊM GAN C(Anti HCV) TRONG HUYẾT THANH
NGƯỜI TẠI MỘT XÃ VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VIỆT NAM
NĂM 2011
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà nội-Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ngô Thị Quỳnh Trang
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B (HBsAg)VÀ
VIRUS VIÊM GAN C(Anti HCV) TRONG HUYẾT THANH
NGƯỜI TẠI MỘT XÃ VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VIỆT NAM
NĂM 2011
Chuyên ngành : Vi sinh vật học
Mã số : 60 42 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS Nguyễn Văn Tiến
Hà Nội năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ long cảm ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Khoa
học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức, tạo điều kiện cho tôi theo học
lớp cao học của trường
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa sinh
đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Vi sinh vật học trường Đại học Khoa học Tự
nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
bổ ích cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS Nguyễn Văn Tiến, Trưởng
phòng Xét nghiêm và thăm dò chức năng khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai
đã tận tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, và tạo mọi điều kiện thuận lợi về
thời gian, kinh phí cũng như toàn bộ trang thiết bị cho tôi hoàn thành đề tài luận văn
này.
Tôi xin cảm ơn tập thể phòng xét nghiệm và thăm dò chức năng Khoa
Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai đã chỉ bảo, tận tình giúp đỡ và chia sẻ kinh
nghiệm cho tôi trong suốt quá trình tham gia và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Đình Quyến đã giúp đỡ và thông
qua cho tôi luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới PGS.TS Ngô Tự Thành, TS Bùi Thị Việt Hà,
GS.TS Phạm Văn Ty, TS.BS Nguyễn Văn Hòa, TS.BS Phạm Ngọc Thạch đã giúp
tôi thành lập hội đồng bảo vệ .
Hà nội, tháng 03 năm 2012
Học viên
Ngô Thị Quỳnh Trang
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AND Doxyribonucleic Acid Axít Deoxyribonucleic
ALT Alamine aminotranferase Alamine aminotranferase
ARN Ribonucleic Acid Axit Ribonucleic
AST Aspartate aminotranferase Aspartate aminotranferase
Hbe Hepatitis B e antigen Kháng nguyên e viêm gan B
Bp Base pair Cặp Bazo
cccDNA Covalently closed circular DNA Cấu trúc AND siêu xoắn
CDC
Centers for Disease Control and
Prevention
Trung tâm kiểm soat và phòng
bệnh ở Mỹ
ELISA
Enzyme linked immunosorbent
assay
Kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme
HAV Hepatitis A virus Vi rút viêm gan A
HbeAg Hepatitis B e antigen Kháng nguyên e viêm gan B
HBsAg Hepatitis B surface antigen Kháng nguyên bề mặt viêm gan B
HBV Hepatitis B virus Vi rút viêm gan B
HCC Hepatocellular carcinoma Ung thư gan
HCV Hepatitis C virus Vi rút viêm gan C
HDV Hepatitis D virus Vi rút viêm gan D
HEV Hepatitis E virus Vi rút viêm gan E
HGV Hepatitis G virus Vi rút viêm gan G
IgA Immuno Globulin A Globulin miễn dịch A
IgG Immuno Globulin G Globulin miễn dịch G
IgM Immuno Globulin M Globulin miễn dịch M
NCRs Noncoding regions Vùng không mã hóa
ORF Open reading frame Khung đọc mở
PCR Polymerase chain reaction Chuỗi phản ứng polymeraza
RT-PCR
Revers transcription Polymerase
chain reaction
Chuỗi phản ứng phiên mã ngược
SsARN Single strure ARN Cấu trúc ARN sợi đơn
WHO World health Organization Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các triệu chứng của người nhiễm vi rút viêm gan B
Bảng 1.2. Tỷ lệ người mang HBsAg (+) khảo sát tại một số địa phương trong nước
Bảng 3.1. dân số xã Phú Cường năn 2011
Bảng 3.2. Dân số xã Phú Cường theo nhóm tuổi
Bảng 3.3. Tỷ lệ hiểu biết của học sinh THCS tiêm phòng viêm gan B
Bảng 3.4. Tỷ lệ học sinh THCS tiêm phòng viêm gan B
Bảng 3.5. Tỷ lệ học sinh THCS biết gia đình mình có người bị viêm gan B và viêm
gan C hay không
Bảng 3.6. Tỷ lệ mang HBsAg(+) tại các thôn trong xã Phú Cường
Bảng 3.7. Tỷ lệ mang HBsAg(+) theo giới tính
Bảng 3.8. Tỷ lệ mang HBsAg (+) theo độ tuổi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh HBV chụp dưới kính hiển vi điên tử
Hình 1.2. Hình ảnh HCV chụp dưới kính hiến vi điên tử
Hình 1.3. Cấu trúc genome của HBV
Hình 1. 4. Cấu trúc vi rút viêm gan C
Hình 1.5. Chu trình nhân lên của HBV
Hình 1.6. Chu trình nhân lên của HCV
Hình 1.7. Tiến triển của nhiễm vi rút viêm gan B
Hình 1.8. Tiến triển của nhiễm vi rút viêm gan C
Hình 1.9. Bản đồ dịch tễ học HBV trên thế giới
Hình 1.10. Bản đồ dịch tễ học HCV trên thế giới
Hình 2.1. Bản đồ huyện Kim Động- Hưng Yên
Hình 3.1. Biểu đồ dân số theo độ tuổi- Xã Phú Cường
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ hiểu biết về viêm gan B và viêm gan C của học sinh THCS
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ học sinh tiêm phòng viêm gan B
Hình 3.4. Tỷ lệ học sinh biết gia đình mình có người mắc viêm gan B và viêm gan
C hay không
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm HBV và HCV theo giới tính
Hình 3.6. Tỷ lệ mang HBsAg (+) theo độ tuổi
Hình 3.7. Hình ảnh test thử HBsAg và anti HCV
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh sách điều tra viêm gan B&C tại xã Phú Cường - KĐ – HY
Phụ lục 02. Mẫu test thử HBsAg và anti HCV
Phụ lục 03: Phiếu điều tra nhận thức của học sinh THCS về bệnh viêm gan B và
viêm gan C
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chương I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 13
1.1. Đặc điểm sinh học vi rút viêm gan B và viêm gan C: .......................................... 3
1.1.1. Lịch sử phát hiện vi rút viêm gan B và viêm gan C: ......................................... 3
1.1.1.1. Lịch sử phát hiện vi rút viêm gan B .............................................................. 3:
1.1.1.2. Lịch sử phát hiện vi rút viêm gan C: ............................................................. 13
1.1.2. Hình thái – cấu trúc vi rút viêm gan B và viêm gan C: ................................ 13
1.1.2.1. Hình thái vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C .......................................... 13
1.1.2.2. Cấu trúc HBV và HCV: ................................................................................ 14
1.1.3. Quá trình nhân lên của HBV và HCV: ......................................................... 16
1.1.3.1. Quá trình nhân lên của HBV: ........................................................................ 16
1.1.3.2. Quá trình nhân lên của HCV: ........................................................................ 17
1.1.4. Dấu ấn miễn dịch của HBV và HCV: ........................................................... 18
1.1.4.1. Dấu ấn miễn dịch của HBV: ........................................................................ 18
1.1.4.2. Các dấu ấn của HCV: .................................................................................... 21
1.2. Bệnh học viêm gan B và viêm gan C: ................................................................ 21
1.2.1. Triệu chứng bệnh viêm gan B và viêm gan C: ............................................. 21
1.2.1.1. Triệu chứng bệnh viêm gan B: ...................................................................... 21
1.2.1.2. Bệnh học vi rút viêm gan C:.......................................................................... 25
1.2.2. Chẩn đoán bệnh viêm gan B và viêm gan C ................................................. 26
1.2.3.Vắc xin tiêm phòng: ........................................................................................ 27
1.3. Dịch tễ học vi rút viêm gan B, C: ....................................................................... 28
1.3.1. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B, C trên thế giới: ......................................... 28
1.3.1.1. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B trên thế giới: ........................................... 28
1.3.1.2. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan C trên thế
giới:20
1.3.2. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B, C tại việt Nam: .................................... 32
1.3.2.1.Tình hình nhiễm HBV tại Việt Nam22
1.3.2.2. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan C ở Việt Nam: ........................................... 344
1.3.3. Các yếu tố liên quan tới sự lây nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C: ... 344
Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 366
2.2. Thiết kế nghiên cứu: .......................................................................................... 366
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ..................................................................................... 366
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: .................................................................................... 377
2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu: .......................................................................................... 388
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 388
2.3.1. Phương pháp mô tả cắt ngang: ..................................................................... 388
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu: .................................................................................. 388
2.3.3. Phương pháp xác định cỡ mẫu: .................................................................... 399
2.3.4. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê sinh y học: ................................. 399
2.4. Kỹ thuật nghiên cứu: ......................................................................................... 29
2.4.1. Kỹ Thuật test nhanh: HBsAg ....................................................................... 3929
2.3.2. Kỹ Thuật test nhanh anti HCV ..................................................................... 422
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................................ 477
3.1. Đặc điểm dân cư và nhận thức: ........................................................................ 477
3.1.1. Đặc điểm dân cư: ........................................................................................... 477
3.1.2. Nhận thức của học sinh THCS xã Phú Cường về bệnh viêm gan B và
viêm gan C: .............................................................................................................. 488
3.1.2.1. Hiểu biết của học sinh về bệnh viêm gan B và viêm gan C: .......................... 488
3.1.2.2. Tỷ lệ học sinh THCS tiêm phòng vi rút viêm gan B: ................................... 500
3.1.2.3. Tỷ lệ học sinh THCS biết gia đình mình có người nhiễm viêm gan B, viêm
gan C hay không. ....................................................................................................... 522
3.2. Xác định tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B và viêm gan C tại xã Phũ Cường- Kim
Động- Hưng Yên: ..................................................................................................... 533
3.2.1. Tỷ lệ mang HBsAg(+), anti HCV (+) phân bố theo giới tính: ...................... 566
3.2.2. Tỷ lệ mang HBsAg (+) và anti HCV (+) theo độ tuổi: .................................. 588
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 600
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 622
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) và vi rút viêm gan C (HCV) là vấn đề
đang được quan tâm trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng. Đây là 2 loại
virút hướng gan là nguyên nhân chủ yếu gây xơ gan, ung thư gan [38],[ 39]
Viêm gan virut B là một bệnh phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Những
người mang HBV có thể chết do viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ gan và ung thư
gan tiên phát [96], [105]. Những người mang HBV mạn tính, khả năng bị ung thư
gan tiên phát cao gấp 100 lần so với người không mang HBV [7], [ 38],[65], [66],
[80], [102]. Vì vậy, HBV được coi là thủ phạm quan trọng nhất gây ung thư gan
tiên phát [60],[67]
Theo thống kê ta ước tính rằng trên 1/3 dân số thế giới đã bị nhiễm vi rút viêm
gan B( HBV) với khoảng 350 triệu người mang HBsAg mạn tính và 2 triệu người
chết mỗi năm do HBV. Có khoảng 5-20% dân số Châu Á và Châu Phi mang
HBsAg mạn và khoảng 30% người mang HBsAg mạn tính trở thành viêm gan mạn
và ung thư gan [109]. Người mang HBsAg mạn tính ở Việt Nam khoảng 12-20%
ước tính tử vong liên quan tới viêm gan B ở Việt Nam khoảng 42000 người.[49]
Viêm gan C (HCV) đang trở thành mối quan tâm của xã hội khi Tổ chức y tế thế
giới (WHO) cho biết đến tháng 3/2011 đã có hơn 170 triệu người trên toàn cầu và
3-4 triệu người mới nhiễm bệnh mỗi năm[61], [81]. Trong đó hơn 4 triệu người ở
Mỹ bị viêm gan C mạn tính. Tại Việt Nam, theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Y tế,
tình trạng nhiễm vi rút C cũng đang báo động khi tính đến nay đã có 2 triệu người
đang mắc căn bệnh nguy hiểm này, trong đó tỷ lệ tử vong chiếm gần 6%. Nguy
hiểm hơn khi có 85% trường hợp nhiễm HCV sẽ diễn biến thành viêm gan C mạn
và trong số bệnh nhân này có tới khoảng 20-25% sẽ chuyển qua giai đoạn xơ gan,
ung thư gan [64], [95], [102]
Sự phân bố của những người nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C không đồng
đều trên từng vùng, miền và lứa tuổi. Vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C có thể
được lây nhiễm dọc hoặc lây nhiễm ngang qua nhiều con đường: Mẹ truyền sang
con, đường máu, tình dục với tỉ lệ lây nhiễm cao....
Như vậy viêm gan B, viêm gan C là mối nguy hiểm đối với cuộc sống của con
người hàng ngày nhất là đối với những hộ dân nghèo không có điều kiện để xét
nghiệm hoặc không có điều kiện để chữa trị vì vậy việc điều tra số người nhiễm vi
rút viêm gan B, viêm gan C là vấn đề rất cấp bách không những giúp người mắc
bệnh phát hiện ra bệnh để chữa trị mà còn giúp giảm thiểu sự lây nhiễm vi rút cho
người lành. Đây chính là mô hình bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng mang tính chất
cấp bách và cần thiết. Do đó chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu:” xác định tỉ lệ nhiễm
vi rút viêm gan B(HBsAg) và viêm gan C(Anti HCV) trong huyết thanh người tại
một xã vùng Đồng Bằng Bắc Bộ Việt Nam năm 2011’’ với mục tiêu của đề tài:
1. Xác định tỉ lệ người mang HBsAg(+) và anti HCV(+) tại một xã vùng đồng
bằng Bắc Bộ Việt Nam và một số yếu tố liên quan
2. Tìm hiểu đặc điểm dân cư, nghề nghiệp và nhận thức của học sinh trung học
cơ sở ( THCS ) về viêm gan B và viêm gan C.
.
Chương I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học vi rút viêm gan B và viêm gan C:
1.1.1. Lịch sử phát hiện vi rút viêm gan B và viêm gan C:
1.1.1.1. Lịch sử phát hiện vi rút viêm gan B:
Năm 1964 Baruch Blumberg đã mô tả một loại kháng nguyên (KN) đặc trưng ở
thổ dân châu Đại Dương gọi là “KN Australia”.Đến năm 1968, phát hiện thấy trong
máu bệnh nhân viêm gan B mãn tính có tiểu thể hình cầu và hình sợi, đường kính
27nm không chứa ADN. Đó chính là KN bề mặt HBsAg ( hepatitis B surface
antigen). Hai tiểu thể này không phải là HBV(Hepatitis B virus) hoàn chỉnh vì thiếu
genom. Năm 1970, người ta phát hiện thấy trong máu bệnh nhân viêm gan B có các
thể hình cầu, đường kính 42nm, bên trong chứa ADN kép gọi là tiểu thể Dane. Sau
này xác định chính tiểu thể Dane mới là HBV thực sự[47]
1.1.1.2. Lịch sử phát hiện vi rút viêm gan C:
Vào năm 1970 Harvay J. Alter chứng minh là nhiễm virus sau truyền máu phần
lớn là do virus viêm gan không phải A và cũng không phải B được đặt tên là virus
không A không B. 17 năm sau Michael Houghton, qui-lim Choo và tập đoàn, Gorge
K dùng sinh học phân tử định clon để định tính virus không A không B. Năm 1989
đã xác định vi rút không A không B có tên chính thức là viêm gan virus C và được
công bố bằng 2 bài trên báo Science.[36]
1.1.2. Hình thái và cấu trúc vi rút viêm gan B và viêm gan C:
1.1.2.1. Hình thái HBV và HCV
Hình thái HBV:
HBV là vi rút có kích thước nhỏ với đường kính 22-45nm Trong huyết thanh
bệnh nhân ở giai đoạn hoạt động nhân đôi virus, dưới kính hiển vi điện tử người ta
thấy có 3 tiểu thể khác nhau của vi rút:
-Tiểu thể hình cầu nhỏ có đường kính 22nm
-Tiểu thể hình ống( hình que) có đường kính 20-22nm dài 40-400nm
-Tiểu thể hình cầu lớn có đường kính 42-45nm còn gọi là tiểu thể Dane đây chính là
vi rút hoàn chỉnh
Hình 1.1. Hình ảnh HBV chụp dưới kính hiển vi điện tử
Hình thái HCV:
HCV là loại vi rút hướng gan dưới kính hiển vi điện tử người ta phát hiện
HCV có hình cầu, đa diện hoặc hình que, kích thước nhỏ 55-65nm
Hình 1.2. Hình ảnh HCV chụp dưới kính hiển vi điện tử
1.1.2.2. Cấu trúc HBV và HCV:
Cấu trúc HBV:
Genom của HBV là ADN có cấu trúc mạch kép không hoàn toàn, kích thước 3200
bazo được cấu tạo bởi 2 sợi có chiều dài không bằng nhau . Chuỗi dài nằm ngoài có
tính cực âm, tạo nên một vòng tròn liên tục có chiều dài cố định 3,2 Kb và mã hóa
cho các thông tin di truyền của virus . Chuỗi ngắn nằm trong có cực tính dương thay
đổi và chỉ bằng 50-80% chiều dài sợi âm. HBV có cấu trúc đặc biệt nhỏ gọn có
genom chồng lớp gồm 4 khung đọc mở S, C, P và X
.
Hình 1.3. Cấu trúc genome của HBV
Cấu trúc HCV:
HCV có genome là một vòng ARN(+) và chỉ có một khung đọc mở (ORF) mã hóa
cho một polyprotein có trọng lượng phân tử lớn gồm 3000 aa. Polyprotein lớn này
sau đó được các enzym của tế bào và của chính nó cắy thành các protein có chức
năng: tham gia vào cấu trúc của virut hoặc thực hiện chức năng sinh học trong sự
tồn tại và nhân lên của virus
Hệ gen của HCV có 2 vùng:
Vùng cấu trúc nằm ở đầu 5’ phần không mã hóa, gồm các gen: C, E1, E2, P7
Vùng không cấu trúc: nằm ở đầu 3’ phần không mã hóa có các ge NS2, NS3, NS4,
NS5 là các gen mã hóa cho các protein chức năng :protease, RNA-polymerase và
các peptit tham gia quá trình sao chép virut và cắt đọan polyprotein. [9]
Kích thước khoảng 60nm
Hình 1.4. Cấu trúc virut viêm gan C
Màng vỏ
ARN virus
Màng vỏ
glycoprotein
Core
1.1.3. Quá trình nhân lên của HBV và HCV:
1.1.3.1. Quá trình nhân lên của HBV:
Trước tiên HBV gắn đặc hiệu vào thụ thể dành cho IAg nằm trên bề mặt tế bào
gan. Sau khi cởi bỏ vỏ ngoài, nucleocapsid di chuyển vào vùng nhân. Sau khi cởi
vỏ capsid, ADN kép với 2 sợi không bằng nhau được chui vào nhân để chuyển hóa
thành dạng ADN kép khép vòng, siêu xoắn (cccADN). Dạng này được dùng làm
khuôn để tổng hợp 4 loại ARN 3,5; 2,4; 2,1 và 0,7 kb. Các ARNm được gắn đuôi và
di chuyển ra tế bào chất.
ARNm 3,5kb gọi là ARN tiền genom dùng để tổng hợp genome. Các ARNm còn
lại được gọi là dưới genom dùng để tổng hợp các protein khác nhau trong đó có
AND polymerase (P), protein lõi C, polypeptide X, Protein bề mặt S và
proteinkinaza.
Protein lõi C tạo thành nucleocapsid (HBeAg). Polypeptid tiền lõi được vận chuyển
đến mạng lưới nội chất, từ đó chúng được tiết ra ngoài dưới dạng KN tiền lõi (
HBeAg). ARN tiền genom được đóng gói cùng với ADN- polymerase của virus và
protein kinase để tạo thành hạt lõi. Ở đây, tiền genome được dùng làm khuôn để
tổng hợp các chuỗi ADN (-) (sợi L) theo cơ chế sao chép ngược.
Protein X tương tác với các yếu tố phiên mã trong nhân được kích thích bởi tín hiệu
từ tế bào chất. Protein vỏ ngoài (S) gắn vào màng lipit của bộ máy golgi và màng
lưới nội chất để sau đó nucleocapsid nảy chồi vào màng lưới nội chất và bộ máy
golgi để biến chúng thành vỏ ngoài của virus tương lai.
Polymerase của HBV phân giải ARN tiền genom chỉ để lại đoạn nhỏ( 29 cặp
bazo ở đầu 5’) dùng làm mồi tổng hợp ADN (+) trên khuôn ADN (-). Một số
genome trưởng thành sau khi tổng hợp lại được quay về nhân để chuyển thành
cccADN nhằm duy trì một lượng khuôn ổn định cho dịch mã, còn phần lớn
được lắp ráp ho