1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới – WTO, theo đó các doanh nghiệp nói chung và hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam (NHTMVN) nói riêng đang đứng trước tình thế cạnh tranh dường như gay gắt và khóc liệt hơn, trước hết là cuộc đua giữa các Ngân hàng Thương mại (NHTM) trong nước với nhau, giữa Ngân hàng trong nước với các Ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và sau đó là cuộc đua với làn sóng thành lập Ngân hàng, công ty tài chính, nhiều Ngân hàng nước ngoài đang quan tâm tới thị trường Việt Nam. Từ đó làm tăng sức ép buộc các NHTM trong nước phải “hoàn thiện” mình hơn nếu không muốn bị loại bỏ khỏi cuộc chơi.
Trước bối cảnh đó, để đủ sức cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển, thì trước hết các Ngân hàng phải có bước đi đúng đắn, trong đó đáng lưu ý là việc xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần đứng giữa thời buổi cạnh tranh này, vì vậy Ngân hàng phải biết rõ thực trạng của chính Ngân hàng mình và phải dự đoán được điều kiện kinh doanh trong tương lai và quan trọng hơn là việc vạch ra chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp thì mới có thể nâng cao vị thế và thương hiệu của mình. Mặt khác, do sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp càng muốn trang bị cho mình một nguồn tài chính mạnh mẽ để đủ sức cạnh tranh cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì, chỉ khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển an toàn thì kinh doanh Ngân hàng sẽ bền vững và phát triển theo. Do đó, động cơ kinh doanh của Ngân hàng luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Vì vậy, để phát triển kinh
tế xã hội và đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao thì đòi hỏi Ngân hàng phải hoạt động có hiệu quả hơn nữa. Do nhận xét như vậy, nên em quyết định chọn đề tài “Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long” làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng gia tăng và có xu hướng tiếp tục mạnh hơn trong năm 2008 và những năm tiếp theo do có thêm nhiều Tổ chức Tín dụng (TCTD) mới của Việt Nam và TCTD nước ngoài gia nhập thị trường. Trong khi đó, nhiều TCTD hiện nay chưa xác định được cho mình chiến lược cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và phân đoạn thị trường phù hợp trong khi đó mạng lưới chi nhánh của các TCTD tiếp tục được mở rộng như một phương thức cơ bản chiếm lĩnh thị trường, duy trì và mở rộng thị phần cùng với thiếu hụt về nguồn nhân lực có chất lượng cao, hạn chế về năng lực quản trị điều hành, công nghệ góp phần làm tăng chi phí, rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động cho các TCTD. Việc hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh là rất cần thiết cho sự thành công của mọi ngân hàng và các TCTD vì chúng thể hiện hướng đi và mục tiêu cũng như kết quả mà ngân hàng cần đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng hiện nay là phải xây dựng một chiến lược riêng, lấy đó làm mục tiêu và hướng phấn đấu cho ngân hàng mình.
Bên cạnh đó, Vĩnh Long là một nơi rất giàu tiềm năng, hiện Thị xã Vĩnh Long đã trở thành đô thị loại III và trong thời gian tới sẽ tiến lên Thành phố trực thuộc tỉnh. Do đó, tương lai kinh tế Vĩnh Long sẽ rất phát triển và hiện nay các ngân hàng thương mại phát triển khá nhiều ở Vĩnh Long. Để có thể đáp ứng được nhu cầu trong nền kinh tế phát triển thì đòi hỏi những chiến lược thích hợp cho tương lai của các ngân hàng.
Việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Chi nhánh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho em có thể củng cố kiến thức đã học, nâng cao sự hiểu biết cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh và có thể vận dụng vào thực tế trong công việc sau này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là hoạch ra chiến lược kinh doanh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long nhằm định hướng các hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của SCB Vĩnh Long qua thời gian từ giữa năm 2006 đến năm 2007.
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của SCB Vĩnh Long trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích một số thời cơ và thách thức đối với SCB Vĩnh Long.
- Kết hợp điểm mạnh và điểm yếu với thời cơ và thách thức ở hiện tại và dự đoán trong tương lai thông qua phân tích mô hình SWOT để hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả cho SCB Vĩnh Long.
- Đề ra giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh đã hoạch định.
89 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long (SCB Vĩnh Long), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH VĨNH LONG
(SCB VĨNH LONG)
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG HUỲNH PHƯỢNG MỸ
Mã số SV : 4043441
Lớp : Tài chính 02 – K30
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. 1
1.1.2. Căn cứ thực tiễn và khoa học 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.4.1. Không gian. 4
1.4.2. Thời gian. 4
1.4.3. Nội dung nghiên cứu 4
1.4.4. Đối tượng nghiên cứu. 4
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 4
CHƯƠNG 2. 7
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7
2.1.1. Một số vấn đề về Ngân hàng Thương Mại. 7
2.1.1.1. Khái quát về NHTM 7
2.1.1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM 7
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về chiến lược 11
2.1.2.1. Chiến lược là gì? 11
2.1.2.2. Quá trình hoạch định chiến lược 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 16
CHƯƠNG 3 18
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB
VĨNH LONG 18
3.1. GIỚI THIỆU VỀ SCB VĨNH LONG 18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SCB Vĩnh Long 18
3.1.2. Cơ cấu tổ chức. 20
3.1.2.1. Sơ đồ tổ chức. 20
3.1.2.2. Chức năng các phòng ban. 20
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB VĨNH LONG 22
3.2.1. Vốn tự có 22
3.2.2. Chất lượng tài sản có 24
3.2.3. Năng lực quản lý 30
3.2.4. Khả năng sinh lời 34
3.2.5. Khả năng thanh toán 36
CHƯƠNG 4 42
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB
VĨNH LONG 42
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN TRONG VÀ XÁC ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGÂN HÀNG 42
4.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên trong. 42
4.1.1.1. Yếu tố tài chính. 42
4.1.1.2. Yếu tố cơ sở vật chất 44
4.1.1.3. Yếu tố về Marketing 45
4.1.1.4. Yếu tố về nhân lực 47
4.1.2. Điểm mạnh và điểm yếu 49
4.1.2.1. Điểm mạnh 49
4.1.2.2. Điểm yếu 49
4.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI VÀ XÁC ĐỊNH
CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG. 50
4.2.1. Môi trường kinh doanh bên ngoài. 50
4.2.1.1. Kinh tế 50
4.2.1.2. Chính trị và môi trường pháp lý 52
4.2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội 53
4.2.1.4. Công nghệ thông tin 53
4.2.1.5. Điều kiện dân số 55
4.2.1.6. Điều kiện tự nhiên 55
4.2.1.7. Môi trường quốc tế 56
4.2.1.8. Cạnh tranh trong ngân hàng 57
4.2.1.9. Khách hàng 58
4.2.2. Cơ hội và thách thức 58
4.2.2.1. Cơ hội 58
4.2.2.2. Thách thức 59
4.3. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT THÔNG QUA KẾT HỢP ĐIỂM MẠNH,
ĐIỂM YẾU VỚI CƠ HỘI, THÁCH THỨC 60
4.4. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC. 64
4.4.1. Product (Sản phẩm) 64
4.4.2. Price (Giá) 66
4.4.3. Place (Phân phối) 67
4.4.4. Promotion (Chiêu thị) 69
CHƯƠNG 5 71
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA SCB
VĨNH LONG 71
5.1. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ. 71
5.2. GIẢI PHÁP VỀ VỐN 72
5.3. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ. 74
5.4. GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG 75
CHƯƠNG 6 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1. KẾT LUẬN 77
6.2. KIẾN NGHỊ 78
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới – WTO, theo đó các doanh nghiệp nói chung và hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam (NHTMVN) nói riêng đang đứng trước tình thế cạnh tranh dường như gay gắt và khóc liệt hơn, trước hết là cuộc đua giữa các Ngân hàng Thương mại (NHTM) trong nước với nhau, giữa Ngân hàng trong nước với các Ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và sau đó là cuộc đua với làn sóng thành lập Ngân hàng, công ty tài chính, nhiều Ngân hàng nước ngoài đang quan tâm tới thị trường Việt Nam. Từ đó làm tăng sức ép buộc các NHTM trong nước phải “hoàn thiện” mình hơn nếu không muốn bị loại bỏ khỏi cuộc chơi.
Trước bối cảnh đó, để đủ sức cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển, thì trước hết các Ngân hàng phải có bước đi đúng đắn, trong đó đáng lưu ý là việc xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần đứng giữa thời buổi cạnh tranh này, vì vậy Ngân hàng phải biết rõ thực trạng của chính Ngân hàng mình và phải dự đoán được điều kiện kinh doanh trong tương lai và quan trọng hơn là việc vạch ra chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp thì mới có thể nâng cao vị thế và thương hiệu của mình. Mặt khác, do sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp càng muốn trang bị cho mình một nguồn tài chính mạnh mẽ để đủ sức cạnh tranh cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì, chỉ khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển an toàn thì kinh doanh Ngân hàng sẽ bền vững và phát triển theo. Do đó, động cơ kinh doanh của Ngân hàng luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Vì vậy, để phát triển kinh
tế xã hội và đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao thì đòi hỏi Ngân hàng phải hoạt động có hiệu quả hơn nữa. Do nhận xét như vậy, nên em quyết định chọn đề tài “Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long” làm luận văn tốt nghiệp.
Căn cứ khoa học và thực tiễn
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng gia tăng và có xu hướng tiếp tục mạnh hơn trong năm 2008 và những năm tiếp theo do có thêm nhiều Tổ chức Tín dụng (TCTD) mới của Việt Nam và TCTD nước ngoài gia nhập thị trường. Trong khi đó, nhiều TCTD hiện nay chưa xác định được cho mình chiến lược cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và phân đoạn thị trường phù hợp trong khi đó mạng lưới chi nhánh của các TCTD tiếp tục được mở rộng như một phương thức cơ bản chiếm lĩnh thị trường, duy trì và mở rộng thị phần cùng với thiếu hụt về nguồn nhân lực có chất lượng cao, hạn chế về năng lực quản trị điều hành, công nghệ góp phần làm tăng chi phí, rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động cho các TCTD. Việc hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh là rất cần thiết cho sự thành công của mọi ngân hàng và các TCTD vì chúng thể hiện hướng đi và mục tiêu cũng như kết quả mà ngân hàng cần đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng hiện nay là phải xây dựng một chiến lược riêng, lấy đó làm mục tiêu và hướng phấn đấu cho ngân hàng mình.
Bên cạnh đó, Vĩnh Long là một nơi rất giàu tiềm năng, hiện Thị xã Vĩnh Long đã trở thành đô thị loại III và trong thời gian tới sẽ tiến lên Thành phố trực thuộc tỉnh. Do đó, tương lai kinh tế Vĩnh Long sẽ rất phát triển và hiện nay các ngân hàng thương mại phát triển khá nhiều ở Vĩnh Long. Để có thể đáp ứng được nhu cầu trong nền kinh tế phát triển thì đòi hỏi những chiến lược thích hợp cho tương lai của các ngân hàng.
Việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Chi nhánh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho em có thể củng cố kiến thức đã học, nâng cao sự hiểu biết cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh và có thể vận dụng vào thực tế trong công việc sau này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là hoạch ra chiến lược kinh doanh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long nhằm định hướng các hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của SCB Vĩnh Long qua thời gian từ giữa năm 2006 đến năm 2007.
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của SCB Vĩnh Long trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích một số thời cơ và thách thức đối với SCB Vĩnh Long.
- Kết hợp điểm mạnh và điểm yếu với thời cơ và thách thức ở hiện tại và dự đoán trong tương lai thông qua phân tích mô hình SWOT để hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả cho SCB Vĩnh Long.
- Đề ra giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh đã hoạch định.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB Vĩnh Long như thế nào từ giữa năm 2006 đến cuối năm 2007? Hoạt động có hiệu quả hay không?
Ngân hàng SCB Vĩnh Long trong thời gian qua có những điểm mạnh và những điểm yếu gì trong hoạt động kinh doanh của mình?
Những thách thức nào mà Ngân hàng phải đương đầu và những thời cơ nào mà Ngân hàng có được?
Ngân hàng SCB Vĩnh Long đã tận dụng những thời cơ và điểm mạnh; đồng thời khắc phục điểm yếu và thách thức như thế nào để hoạch định chiến lược kinh doanh thông qua mô hình SWOT?
SCB có thể đề ra những giải pháp gì để triển khai chiến lược kinh doanh?
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Phòng Tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long thuộc địa bàn Thị xã Vĩnh Long.
Thời gian
- Do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long chỉ mới thành lập 1,5 năm nên luận văn này chỉ thu thập số liệu trong vòng 1,5 năm từ giữa năm 2006 đến 2007.
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ 11/02/2008 đến 25/04/2008.
Nội dung nghiên cứu
Do kiến thức của em còn hạn chế và thời gian nghiên cứu đề tài chỉ khoảng 3 tháng nên đề tài này chỉ:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo chuẩn CAMEL.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh theo chiến lược marketing hỗn hợp 4P: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (Chiêu thị).
Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài “Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long”, đối tượng nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh của SCB Vĩnh Long (từ giữa năm 2006 đến 2007), những cơ hội, thách thức và những điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng để vạch ra chiến lược hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1.5.1. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng, tác giả Nguyễn Hoài Nam, “Một số chiến lược phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh ngân hàng”
Dùng mô hình SWOT:
Dùng để liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Kết hợp những điểm mạnh với các cơ hội để đưa ra chiến lược (SO)
Biết được những điểm yếu và thách thức để có những hướng giải quyết tốt hơn (WT)
Vận dụng những cơ hội để có thể khắc phục hoặc hạn chế các điểm yếu (WO)
Sử dụng các điểm mạnh sẵn có để có thể tránh các mối đe dọa có thể xảy ra đối với đơn vị (ST)
Ma trận
SWOT
Các cơ hội – O
Liệt kê các cơ hội
Các thách thức – T
Liệt kê các thách thức
Những điểm mạnh – S
Liệt kê những điểm mạnh
Các chiến lược - SO
Sử dụng những điểm mạnh để tận dụng cơ hội
Các chiến lược – WO
Vượt qua những điểm yếu bằng cách tận dụng các cơ hội
Những điểm yếu – W
Liệt kê những điểm yếu
Các chiến lược – ST
Sử dụng những điểm mạnh để tránh các mối đe dọa
Các chiến lược – WT
Tối thiểu hóa những điểm yếu để tự vệ
1.5.3. Luận văn tốt nghiệp
Đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ”_Sinh viên thực hiện: Tạ Kim Anh_Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Đặng.
*Phương pháp xếp hạng các tổ chức tín dụng theo chuẩn CAMELS.
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi TCTD. Nhưng đây cũng chính là mục tiêu của ngân hàng nhà nước (NHNN) trong nâng cao năng lực giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNNVN). Về mặt pháp lý, để đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính có thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 03/6/2004, hướng dẫn các chỉ tiêu và cách thức đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD Nhà
nước. Các văn bản này đã bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xếp lọai và so sánh các kết quả hoạt động của TCTD. Nhưng việc áp dụng các chuẩn CAMELS này còn bị hạn chế.
Trên thực tế, CAMELS là phương pháp xếp hạng các TCTD được sử dụng phổ biến ở nhiều nước. Hệ thống đánh giá trên cơ sở CAMEL cung cấp cái nhìn toàn diện về các khía cạnh tài chính quan trọng của TCTD, thông qua đó có thể đánh giá tương đối chính xác tình trạng tài chính của TCTD. Các cấu phần của CAMELS gồm:
Cấu phần
Yếu tố đánh giá
C – Capital : Mức đảm bảo vốn.
Mức vốn, khả năng tài chính tổng thể, khả năng tiếp cận với thị trường vốn và các nguồn vốn khác…
A – Asset : Chất lượng tài sản có.
Số lượng, sự phân bổ các tài sản có, mức độ tập trung hóa tài sản, tính hợp lý của chính sách cho vay, khả năng đa dạng hóa và chất lượng các khoản cho vay và đầu tư…
M – Management : Chất lượng quản lý.
Khả năng đưa ra những chính sách nội bộ và kiểm soát hoạt động kinh doanh, những cải cách về sản phẩm dịch vụ và hoạt động mới, sự tuân thủ các quy định, chỉ thị, hướng dẫn nội bộ cũng như pháp luật…
E – Earnings : Hoạt động thu nhập.
Mức thu nhập, xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định, chất lượng và các nguồn của thu nhập, mức chi phí gắn liền với kinh doanh…
L – Liquidity : Thanh khoản.
Mức độ đầy đủ của nguồn thanh khoản hiện tại và tương lai, các tài sản dễ dàng chuyển thành tiền mặt, đa dạng hóa nguồn vốn, tính ổn định của các khoản tiền gửi…
S – Sensitivity: Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.
Độ nhạy về thu nhập của tổ chức tín dụng với sự thay đổi bất lợi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, bản chất và mức độ phức tạp của rủi ro lãi suất…
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về Ngân hàng Thương mại
2.1.1.1. Khái quát về NHTM
- NHTM là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền.
- NHTM là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính Phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
- NHTM là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
- Điều 1 của pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Tóm lại, NHTM có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác.
2.1.1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM
a) Mục đích và ý nghĩa
Nhận định về hoạt động của một NHTM trong quá khứ và hiện tại là thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường, bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai.
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do đó, để đánh giá đầy đủ, chính xác hoạt động của một NHTM là rất phức tạp và khó khăn. Việc đánh giá hoạt động ngân hàng rất cần tính chính xác, đúng đắn nhằm sử dụng các kết quả này vào việc điều chỉnh kịp thời để nâng cao tính thích nghi và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh các NHTM người ta có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng gần đây là hình thành những phương pháp phân tích đánh giá hoạt động ngân hàng có sức thuyết phục cao nhằm đạt được những kết luận tương đối khách quan.
b) Đối tượng phân tích
Đối tượng phân tích là các mặt hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của yêu cầu phân tích của ngân hàng, việc phân tích có thể đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Các phương diện phân tích chủ yếu có thể được đề cập đến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là: các nghiệp vụ kinh doanh sinh lời trực tiếp, các biện pháp đảm bảo an toàn kinh doanh, việc tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh, kết quả kinh doanh…
c) Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ nên việc đánh giá nó thường được xem xét dưới hai góc độ khác nhau đó là: đánh giá theo giá trị đối với toàn bộ nền kinh tế của một nước; đánh giá theo những yêu cầu của nền kinh tế tiền tệ của một nước. Những yêu cầu này được đề ra trong những quy định có tính pháp quy của một nước, sau đó sẽ được xem xét dưới góc độ chủ quan của NHTM.
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL là một mô hình phân tích thường được sử dụng. Theo mô hình này, để đánh giá một NHTM cần dựa vào 5 chỉ tiêu: C-Capital-Vốn tự có; A-Asset quality-chất lượng tài sản có; M-Management ability-Năng lực quản lý; E-Earning-Khả năng sinh lời; L-Liqudity-Khả năng thanh toán.
Theo lý thuyết CAMEL, nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
C – Capital (Vốn tự có)
Các tổ chức tín dụng cần duy trì mức vốn đảm bảo chống đỡ những rủi ro đặc trưng của tổ chức tín dụng và khả năng quản lý để xác định, đo lường, kiểm soát và điều chỉnh được những rủi ro này. Các loại hình và mức độ rủi ro tác động đến hoạt động của một tổ chức tín dụng sẽ quyết định đến mức vốn cần duy trì thêm trên mức vốn tối thiểu theo quy định để đề phòng những hậu quả xấu mà những rủi ro này có thể xảy ra đối với mức vốn của tổ chức tín dụng.
A – Asset quality (Chất lượng tài sản có)
Chất lượng tài sản có được đánh giá dựa trên mức độ, sự phân bổ và tình trạng của các nhóm tài sản; mức độ đảm bảo dự phòng nợ. Bên cạnh đó cần xem xét đến mức độ tập trung tín dụng hoặc đầu tư, bản chất và số lượng của nhóm nợ đặc biệt, tính hợp lý của chính sách cho vay hoặc quy trình thủ tục tín dụng.
M - Management ability (Năng lực quản lý)
Năng lực quản lý được đánh giá dựa trên trình độ học vấn, năng lực điều hành và lãnh đạo, khả năng tuân thủ pháp luật và các quy định, khả năng lên kế hoạch và đối phó với những biến động của môi trường, những kết quả và sự thành công trong quản lý. Việc đánh giá cũng cần xem xét đến những chất lượng của những hoạt động kinh doanh và tất cả các chính sách cho vay, đầu tư và kinh doanh.
E – Earning (Khả năng sinh lời)
Yếu tố này đựơc xem xét dựa trên khả năng xử lý với các khoản nợ và khả năng đảm bảo sự tăng trưởng của thu nhập, chất lượng và cấu phần của thu nhập ròng, mức độ thu nhập của nguồn vốn và đề phòng với những bất thường. Trong chỉ tiêu này, để có thể đánh giá dễ dàng hơn, chúng ta nên sử dụng một số chỉ số sau:
*Chỉ số thứ nhất:
Ý nghĩa: thể hiện khả năng đem lại lợi nhuận từ tài sản sinh lợi. (Tài sản sinh lợi là những tài sản có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như các khoản cho vay, đầu tư…)
*Chỉ số thứ hai:
Ý nghĩa: thể hiện mức thu nhập mà ngân hàng có được trong tổng số doanh thu. (Doanh thu ở đây được đề cập đến là tổng thu nhập của ngân hàng).
*Chỉ số thứ ba:
Ý nghĩa: cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
*Chỉ số thứ tư:
Ý nghĩa: cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng thu nhập ròng.
L – Liquidity (Khả năng thanh toán)
Mức độ thanh khoản được đánh giá theo tính lỏng của các khoản tiền gửi, tần suất và mức độ sử dụng nguồn vốn đi vay của tổ chức tín dụng, năng lực chuyên môn liên quan đến cơ cấu tài sản nợ, mức độ sẵn có của tài sản có thể chuyển thành tiền mặt.
Sau đây là chỉ số phổ biến dùng để đánh giá khả năng thanh khoản của NHTM:
*Chỉ số :
Ý nghĩa: cho biết mức độ biến động của nguồn vốn huy động hay rõ ràng hơn là lượng tiền gửi của khách hàng. Chỉ số này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản càng lớn và ngân hàng cần phải chủ đ