Bưu chính – Viễn thông gắn liền với Công nghệ thông tin là ngành kinh tế
lớn, là cơ sở hạ tầng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Nhà nước ta.
Trong giai đoạn hiện nay, việc Việt Nam gia nhập WTO, có nghĩa là mở
cửa thị trường kinh doanh với nhiều đối tác nên càng tạo ra xu hướng cạnh tranh
toàn cầu hóa quyết liệt. Đây chính là cơ hội và thách thức to lớn cho ngành Bưu
chính Viễn thông – Công nghệ thông tin Việt Nam và nay cũng là điều kiện để
ngành phát huy tiềm lực của mình.
Đứng trước sự phát triển chung của đất nước, sự hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới thì mô hình phát triển của ngành Bưu chính viễn thông cũng đã thay
đổi để phù hợp với nền kinh tế mới. Sự hình thành của tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (gọi tắt là VNPT) là một tổ hợp các doanh nghiệp thành viên và
hạch toán độc lập thay thế cho mô hình hạch toán tập trung trước đây sẽ tạo điều
kiện cho việc thúc đẩy cạnh tranh nội bộ, đồng thời tạo năng lực cạnh tranh tổng
hợp cho Tập đoàn.
Đến ngày 01/01/2008 thì Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (gọi tắt là
VNPost) chính thức tách hẳn Viễn Thông. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là
Tổng công ty nhà nước thành viên, được quyết định thành lập và giao vốn thông
qua Tập đoàn, ngoài việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ Bưu chính công cộng và
các nghiệp vụ Bưu chính công ích khác, được phép kinh doanh đa ngành, trong đó
dịch vụ bưu chính là ngành kinh doanh chính. Bưu chính là một ngành mà xã hội
luôn cần, là một dịch vụ xã hội. Cho nên với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế hiện nay thì nhu cầu cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng sẽ tăng
cao. Cho nên, nhu cầu xã hội sẽ càng phát triển thì Bưu chính cũng trở nên không
thể thiếu trong cuộc sống người dân.
111 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3403 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Bưu chính ở Bưu điện Củ Chi giai đoạn 2010 – 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 1
Luận văn
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Bưu
chính tại Bưu điện Củ Chi giai đoạn 2010 – 2013
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bưu chính – Viễn thông gắn liền với Công nghệ thông tin là ngành kinh tế
lớn, là cơ sở hạ tầng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Nhà nước ta.
Trong giai đoạn hiện nay, việc Việt Nam gia nhập WTO, có nghĩa là mở
cửa thị trường kinh doanh với nhiều đối tác nên càng tạo ra xu hướng cạnh tranh
toàn cầu hóa quyết liệt. Đây chính là cơ hội và thách thức to lớn cho ngành Bưu
chính Viễn thông – Công nghệ thông tin Việt Nam và nay cũng là điều kiện để
ngành phát huy tiềm lực của mình.
Đứng trước sự phát triển chung của đất nước, sự hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới thì mô hình phát triển của ngành Bưu chính viễn thông cũng đã thay
đổi để phù hợp với nền kinh tế mới. Sự hình thành của tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (gọi tắt là VNPT) là một tổ hợp các doanh nghiệp thành viên và
hạch toán độc lập thay thế cho mô hình hạch toán tập trung trước đây sẽ tạo điều
kiện cho việc thúc đẩy cạnh tranh nội bộ, đồng thời tạo năng lực cạnh tranh tổng
hợp cho Tập đoàn.
Đến ngày 01/01/2008 thì Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (gọi tắt là
VNPost) chính thức tách hẳn Viễn Thông. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là
Tổng công ty nhà nước thành viên, được quyết định thành lập và giao vốn thông
qua Tập đoàn, ngoài việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ Bưu chính công cộng và
các nghiệp vụ Bưu chính công ích khác, được phép kinh doanh đa ngành, trong đó
dịch vụ bưu chính là ngành kinh doanh chính. Bưu chính là một ngành mà xã hội
luôn cần, là một dịch vụ xã hội. Cho nên với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế hiện nay thì nhu cầu cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng sẽ tăng
cao. Cho nên, nhu cầu xã hội sẽ càng phát triển thì Bưu chính cũng trở nên không
thể thiếu trong cuộc sống người dân.
Tuy nhiên, hiện nay việc Bưu chính ra ở riêng sẽ tạo sự hụt hẫng và khó
khăn nhất định. Vì vậy Bưu chính muốn chiến thắng, trước hết là sự chuẩn bị khá
chu đáo về thực lực để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, khẳng định vị thế
của mình bằng việc tích lủy vốn, cập nhật công nghệ hiện đại, hợp tác quốc tế để
học hỏi kinh nghiệm khai thác và phát triển dịch vụ, rà soát lại nguồn nhân
lực…Đồng thời hình thức hợp tác kinh tế phải được đa dạng hoá và mở rộng tới
nhiều lĩnh vực, không gì hơn là tạo cho Bưu chính có môi trường hoạt động độc
lập để khẳng định mình, chủ động “thoát” ra khỏi sự bù chéo của Viễn thông tồn
tại nhiều năm qua.
Đầu năm 2008, Bưu điện TP Hồ Chí Minh cũng đã đưa mô hình tách hẳn
Bưu chính khỏi Viễn thông vào hoạt động để phù hợp với yêu cầu chung của Bưu
chính Việt Nam và tình hình mới. Cho nên, Bưu điện TP Hồ Chí Minh cũng phải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 3
tự khẳng định mình và cần có những bước đột phá mạnh mẽ, chiến lược kinh
doanh đa dạng hóa dịch vụ và mang lại hiệu quả nhất trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của Bưu chính Việt Nam, của Bưu điện TP Hồ
Chí Minh nói chung và Bưu điện Củ Chi nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài “Xây
dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện Củ Chi giai đoạn
2010 – 2013” để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu thực tế, môi trường kinh doanh tại đơn vị để
từ đó có thể hình thành nên chiến lược kinh doanh nhằm tận dụng những cơ hội để
khắc phục những khó khăn, thách thức.
Định hướng phát triển nhiều dịch vụ bưu chính đa dạng mang tính hiệu quả.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ, dịch vụ của Bưu điện
Củ Chi góp phần mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cho Bưu chính tại
địa bàn huyện.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Hệ thống lý thuyết về Xâây dựng chiến lược kinh doanh.
Khảo sát đánh giá Chiến lược kinh doanh dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện
Củ Chi.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương
pháp thống kê, phân tích, so sánh và bằng các công cụ toán học.
Khóa luận dựa vào tài liệu, số liệu do phòng Kinh doanh – Nghiệp vụ,
phòng Tài chính – Kế toán thống kê, phòng Tổng hợp cung cấp và một số tài liệu
tham khảo có liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 4
5. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác chiến lược kinh doanh tại Bưu điện Củ
Chi.
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ bưu chính tại Bưu
điện Củ Chi giai đoạn 2010 – 2013.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh.
1.1.1Chieán löôïc kinh doanh laø gì?
Có nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh như:
- Alfred Chandler định nghĩa: “Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu
cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức họăc phương thức hành động
và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó”
- William Glueck định nghĩa: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo các mục tiêu của
doanh nghiệp được thực hiện”
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược nhưng có thể nói khái
niệm về chiến lược như sau: “Chiến lược là tổng thể các quyết định, các hành động liên
quan tới việc lựa chọn những phương tiện và phân bổ nguồn lực, nhằm đạt được các mục
tiêu nhất định của tổ chức”
Hay trong khoa học quản trị kinh doanh tồn tại nhiều khái niệm khác nhau
về chiến lược, chẳng hạn: “Chiến lược là phương thức mà các doanh nghiệp sử
dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì những thành công”
hay “Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, dài hạn, hướng
hoạt động của toàn doanh nghiệp tới việc đạt được các mục tiêu đã xác định”.
1.1.2 Mục đích của việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
Xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm tạo dựng một bức tranh toàn cảnh,
phát họa ra triển vọng, quy mô, vị thế, hình ảnh về thể loại cơ sở kinh doanh nào
đó mà chúng ta muốn đạt đến trong tương lai thông qua một hệ thống các mục
tiêu, biện pháp chủ yếu và các chính sách xác định. Ngoài ra xây dựng chiến lược
kinh doanh còn xác định rõ bộ khung để hướng dẫn cho các nhà quản trị tư duy và
hành động.
1.1.3 Vai trò của xây dựng chiến lược kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 6
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
xây dựng chiến lược doanh tối ưu, có hiệu quả để cụ thể hóa cho hoạt động doanh
nghiệp:
- Doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh cụ thể, định hướng cho mọi hoạt
động chức năng cảu doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp phát huy lợi thế cạnh tranh,
tăng cường sức mạnh và phát triển thêm thị phần.
- Doanh nghiệp hạn chế đựơc những rủi ro đến mức thấp nhất, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định lâu dài, phát triển mạnh.
1.1.4 Xác định cơ sở để xây dựng chiến lược.
♦Vị trí của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần xác định là phải đánh giá được môi trường kinh doanh:
bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp để xác định được vị trí của doanh nghiệp
đang đứng trên thị trường là vị trí nào. Từ đó, đề ra những sách lược, chiến lược
phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường.
♦Mục tiêu của doanh nghiệp:
Muốn thành công doanh nghiệp cần xác định được mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp trong thời gian tới. Các mục tiêu này có được dựa trên cơ sở các kết
quả phân tích môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài đồng thời xuất phát
từ chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
♦Quá trình thực hiện mục tiêu:
Quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược được hình thành sau khi đã xác
định được mục tiêu của doanh nghiệp gồm các trình tự sau:
Lựa chọn chiến lược
Thực hiện chiến lược
Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 7
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh.
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài và bên trong có
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một hệ thống mở tồn tại trong môi trường, liên hệ chặt chẽ
với môi trường và chịu sự chi phối của môi trường. Do đó mọi chiến lược của
doanh nghiệp phải được vạch ra trong một điều kiện môi trường cụ thể, phải biết
tận dụng những thuận lợi và hạn chế những khó khăn mà môi trường mang lại
nhằm duy trì và phát triển việc kinh doanh hiệu quả, đồng thời phải có những điều
chỉnh cho phù hợp với môi trường khi cần thiết. Môi trường kinh doanh gồm có
môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.
Môi trường có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh
nghiệp Bưu chính Viễn thông. Môi trường tạo ra những cơ hội thuận lợi cho doanh
nghiệp nếu biết nắm lấy chúng đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn
trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở hiện nay.
1.2.2 Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên ngoài sẽ cho một
cách nhìn bao quát về các điều kiện khách quan có thể đưa đến những khó khăn và
thuận lợi gì cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình 1.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài
1.2.2.1 Bản chất của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài vá các ảnh
hưởng quan trọng của thị trường.
Mục đích của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài là xác định những cơ hội
mà môi trường có thể mang lại cho công ty và các mối đe dọa mà công ty nên
Các yếu tố kinh tế, chính trị,
luật pháp, văn hoá xã hội
Doanh nghiệp
Các đối thủ cạnh tranh
(hiện tại, tiềm ẩn)
Khách hàng (hiện tại,
tiềm năng)
Nhà cung ứng
Xu hướng phát triển của ngành kinh
doanh (thế giới, khu vực, quốc gia)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 8
tránh. Từ đó doanh nghiệp sẽ quản lý chủ động, lường trước được những thay đổi
và có kế hoạch cho phù hợp với những thay đổi đó. Các ảnh hưởng của môi
trường có thể chia thành 5 loại chủ yếu: ảnh hưởng về kinh tế; ảnh hưởng về văn
hoá, xã hội, địa lý và nhân khẩu; ảnh hưởng của luật pháp; ảnh hưởng công nghệ;
ảnh hưởng cạnh tranh.
Sự thay đổi của môi trường sẽ tác động trực tiếp đến sự biến đổi nhu cầu của
người tiêu thụ đối với các sản phẩm dịch vụ Bưu chính Viễn thông, tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đến cả nhà cung cấp lẫn nhà phân
phối. Nhận diện và đánh giá các cơ hội về môi trường cùng với các mối đe dọa của
nó cho phép tổ chức phát triển được nhiệm vụ rõ ràng, thiết kế chiến lược để đạt
được các mục tiêu dài hạn và xây dựng các chính sách nhằm đạt được các mục
tiêu hàng năm. Bởi vì môi trường tổ chức thay đổi liên tục nên việc có được thông
tin về những lĩnh vực bên ngoài khác nhau là rất quan trọng để các nhà quản lý
xây dựng chiến lược của tổ chức sao cho phù hợp với môi trường.
1.2.2.2 Môi trường chung
Môi trường chung: Bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, tự nhiên,…mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp.
♦ Môi trường chính trị, pháp luật.
Bao gồm các luật lệ, các quy tắc, hệ thống các quan điểm, đường lối chính
sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của
chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế
giới. Thể chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối các hoạt động trong xã hội,
trong đó có các hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này mặc dù có ảnh hưởng
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại giữ vai trò rất
quan trọng trong việc xác định hướng kinh doanh của doanh nghiệp Bưu chính
Viễn thông.
♦Môi trường văn hoá xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một
xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá
xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh như những quan
niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp, những phong tục tập quán,
truyền thống, những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn
chung của xã hội, các hệ tư tưởng tôn giáo và cơ cấu dân số, thu nhập của dân cư
…Các số liệu về nhân khẩu học của dân cư trong một khu vực thị trường gồm có
tổng số nhân khẩu thường trú, độ tuổi, giới tính, mật độ phân bố dân cư rất cần
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 9
thiết để các nhà quản trị hoạch định kế hoạch xây dựng định vị cơ sở sản xuất,
phân phối một sản phẩm dịch vụ Bưu chính Viễn thông nào đó.
Đối với ngành Bưu chính Viễn thông thì các quan niệm về văn hoá xã hội
trên có tác động rất lớn đến sách lược và chiến lược kinh doanh của ngành. Do vậy
doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động
đến doanh nghiệp như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn
mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
♦ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là những đặc điểm của hệ thống kinh tế mà trong đó các
doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông hoạt động. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế
gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh
toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh như mức độ lạm phát; mức tăng
trưởng kinh tế; chính sách kinh tế quốc gia; chu kỳ kinh doanh.
♦ Môi trường công nghệ
Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố thuộc
môi trường kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ đem lại những thách thức và
nguy cơ đối với doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông. Nhu cầu đổi mới sản phẩm
tăng, nhiều sản phẩm dịch vụ mới được tung ra thị trường làm cho chu kỳ sản
phẩm ngắn lại. Do đó tốc độ lỗi thời của sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng; làm
nảy sinh nhiều vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp như việc đầu tư nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới, việc đào tạo lại nhân viên, đảm bảo công ăn việc làm cho
nhân viên, tăng thu nhập và ổn định mức sống của nhân viên, tăng năng suất. Nếu
doanh nghiệp không có chiến lược sản phẩm thích hợp chắc chắn sẽ bị các đối thủ
cạnh tranh đánh bật khỏi thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
♦Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí…Các vấn đề ô nhiễm môi
trường, sản phẩm kém chiến lược, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu
cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các
nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 10
1.2.2.3 Môi trường tác nhân
Môi trường tác nhân: bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh,
sản phẩm thay thế, các hiệp hội, các tổ chức có áp lực lớn. Môi trường tác nhân là
phần môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đạt mục tiêu của doanh
nghiệp.
♦ Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là các đối thủ đang có mặt trên thị trường và cung cấp cùng một loại sản
phẩm hoặc sản phẩm tương tự có cùng nhãn hiệu hoặc khác nhãn hiệu, những sản
phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
phân tích mục tiêu; chiến lược hiện tại của đối thủ; điểm mạnh và điểm yếu; phản
ứng của từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và
hành động mà họ có thể thông qua.
Hiểu biết mục tiêu của đối thủ giúp cho doanh nghiệp biết được:
- Mức độ bằng lòng của đối thủ cạnh tranh với kết quả tài chính và vị trí hiện tại
của họ.
- Khả năng các đối thủ cạnh tranh sẽ thay đổi chiến lược như thế nào?
- Khả năng phản ứng của đối thủ đối với các diễn biến bên ngoài như thế nào?
- Mức độ quan trọng của các biện pháp mới mà đối thủ cạnh tranh có thể đề ra.
♦Đối thủ tiềm ẩn
Ở những thị trường hấp dẫn, khả năng sinh lợi cao thì trong tương lai gần sẽ
xuất hiện các đối thủ mới. Ngành Bưu chính Viễn thông của Việt Nam, do doanh
thu và lợi nhuận ngày càng tăng, dẫn đến một số doanh nghiệp mới đã và đang tìm
cách gia nhập ngành. Việc gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới sẽ làm gia
tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông. Khi Việt
Nam gia nhập tổ chức WTO thì số lượng đối thủ cạnh tranh gia nhập vào thị
trường này sẽ tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt là các đối thủ đến từ các nước phát
triển nơi có nền hạ tầng Bưu chính Viễn thông phát triển lâu đời và hiện đại.
Những đối thủ tiềm tàng này tuy xuất hiện sau nhưng thường có nguồn vốn lớn, có
kinh nghiệm. Khi họ đã xuất hiện thì họ sẽ cạnh tranh với doanh nghiệp ba mặt
chủ yếu sau đây:
- Giành giật thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ bằng nhiều thủ đoạn khác nhau.
- Tranh mua nguồn nhiên liệu của doanh nghiệp bằng những chính sách mềm dẻo.
- Lôi kéo lực lượng lao động có trình độ và tay nghề giỏi bằng các chính sách đãi
ngộ dần.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Văn Nên Trang: 11
Để bảo vệ vị thế cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp thì phải tạo ra những
rào chắn hợp pháp ví dụ như dựa trên lợi thế về thời gian hoạt động đã lâu, quy mô
lớn có thể giảm giá bán, thiết lập hệ thống phân phối hữu hiệu khôn khéo thông
qua một số biện pháp đặc biệt.
♦ Khách hàng
Khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính Viễn thông bao gồm người tiêu
dùng cuối cùng, các nhà phân phối trung gian: đại lý; bán sỉ; khách hàng công
nghiệp; khách hàng cơ quan. Để lôi kéo khách hàng về phía mình thì sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp cần phải có sự khác biệt tích cực so với các đối thủ khác
nhằm làm thỏa mãn một cách tốt hơn nhu cầu mục tiêu của khách hàng.
♦Nhà cung cấp
Họ là những người cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị phụ tùng, bán thành
phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông. Những ưu thế và đặc
quyền của các nhà cung cấp có thể tạo ra những áp lực đối vơi doanh nghiệp Bưu
chính Viễn thông như về thời gian cung cấp, chất lượng, giá cả, tính ổn định của
việc cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác như tạo áp lực về thiết bị
công nghệ hiện đại mà Việt Nam phải nhập vào. Những hành vi của họ đều làm
giảm lợi nhuận, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp tài chính: Hầu hết các doanh nghiệp kể cả những doanh
nghiệp có tiềm lực lớn, lợi nhuận cao đều phải tìm kiếm nguồn tài trợ tài chính từ
bên ngoài như vay ngắn hạn, vay dài hạn, phát hành trái phiếu…Do đó vấn đề tạo
mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp tài chính nhất là đối với Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông đang trong thời gian huy động vốn nhằm đầu tư cho việc đổi
mới trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu bức bách hiện nay là vấn đề cần phải
được quan tâm hàng đầu.
♦ Môi trường vật chất
Môi trường vật chất bao gồm các yếu tố: tài nguyên thiên nhiên, hệ thống
cơ sở hạ tầng kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên: mặc dù hiện nay do công nghệ hiện đại, con người
sử dụng nguyên liệu tiết kiệm hơn nhưng nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng
trở nên khan hiếm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp Bưu chính Viễn thông.
Cơ sở hạ tầng kinh tế: hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm mạng lưới
giao thông vận tải, đường xá, cầu