Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng là nhân tốquan
trọng, mang tầm chiến lược. Mởrộng khách hàng luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu
của các ngân hàng. Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm xác định phân khúc thị
trường, phạm vi, quy mô kinh doanh; đưa ra những cách thức, giải pháp thu hút
khách hàng. Chiến lược phát tiển khách hàng cũng bao gồm việc đềra những giải
pháp cạnh tranh hữu hiệu với các đối thủ, lường định nguồn lực, phân bổvà sử
dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả. Làm tốt công tác chiến lược phát triển
khách hàng là cơsở đểthực hiện tốt nhiệm vụkinh doanh, giúp ngân hàng thu được
lợi ích cao và bền vững.
Ngân hàng ngoại thương việt nam (Vietcombank) là một ngân hàng thương
mại nhà nước, có hệthống chi nhánh ởhầu hết các vùng kinh tếquan trọng của cả
nước. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai được thành lập năm 1991 với
nhiệm vụcung ứng các sản phẩm ngân hàng cho các khách hàng trên địa bàn Đồng
Nai. Qua 15 năm hoạt động, với chính sách kinh doanh đúng đắn, Vietcombank
Đồng Nai đã từng bước xác lập được vịthếcủa mình, trởthành một trong những
ngân hàng giữvịtrí hàng đầu tại Đồng Nai.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đánh giá Đồng Nai là một điểm nút quan
trọng của hệthống, trong việc phát triển kinh doanh ởkhu vực phía nam. Tỉnh
Đồng Nai có tốc độtăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung của quốc gia. Kinh
tếcủa tỉnh đang chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm qua, Đồng Nai đã đạt được nhiều thành tực kinh tếquan trọng,
thu hút được nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Hiện nay Đồng
Nai là địa phương có sốvốn đầu tư đứng hàng thứ3 của cảnước. Sản xuất phát
triển, thu nhập của dân cưtừng bước được nâng cao, làm cho Đồng Nai trởthành
địa bàn có nhiều tiềm năng hấp dẫn các ngân hàng tham gia kinh doanh.
Trên cơsởkiến thức tiếp thu từcác môn học chuyên ngành quản trịkinh
doanh, tôi lựa chọn đềtài: xây dựng chiến lược phát triển khách hàng cho Ngân
. LUN VN THC S KINH T .
3
hàng ngoại thương Việt Nam tại địa bàn Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010
52 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2771 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại địa bàn Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. LUN VN THC S KINH T .
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng là nhân tố quan
trọng, mang tầm chiến lược. Mở rộng khách hàng luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu
của các ngân hàng. Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm xác định phân khúc thị
trường, phạm vi, quy mô kinh doanh; đưa ra những cách thức, giải pháp thu hút
khách hàng. Chiến lược phát tiển khách hàng cũng bao gồm việc đề ra những giải
pháp cạnh tranh hữu hiệu với các đối thủ, lường định nguồn lực, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả. Làm tốt công tác chiến lược phát triển
khách hàng là cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, giúp ngân hàng thu được
lợi ích cao và bền vững.
Ngân hàng ngoại thương việt nam (Vietcombank) là một ngân hàng thương
mại nhà nước, có hệ thống chi nhánh ở hầu hết các vùng kinh tế quan trọng của cả
nước. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai được thành lập năm 1991 với
nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm ngân hàng cho các khách hàng trên địa bàn Đồng
Nai. Qua 15 năm hoạt động, với chính sách kinh doanh đúng đắn, Vietcombank
Đồng Nai đã từng bước xác lập được vị thế của mình, trở thành một trong những
ngân hàng giữ vị trí hàng đầu tại Đồng Nai.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đánh giá Đồng Nai là một điểm nút quan
trọng của hệ thống, trong việc phát triển kinh doanh ở khu vực phía nam. Tỉnh
Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung của quốc gia. Kinh
tế của tỉnh đang chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm qua, Đồng Nai đã đạt được nhiều thành tực kinh tế quan trọng,
thu hút được nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Hiện nay Đồng
Nai là địa phương có số vốn đầu tư đứng hàng thứ 3 của cả nước. Sản xuất phát
triển, thu nhập của dân cư từng bước được nâng cao, làm cho Đồng Nai trở thành
địa bàn có nhiều tiềm năng hấp dẫn các ngân hàng tham gia kinh doanh.
Trên cơ sở kiến thức tiếp thu từ các môn học chuyên ngành quản trị kinh
doanh, tôi lựa chọn đề tài: xây dựng chiến lược phát triển khách hàng cho Ngân
. LUN VN THC S KINH T .
3
hàng ngoại thương Việt Nam tại địa bàn Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010.
Kết cấu luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
- Chương I: Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển khách hàng
của ngân hàng. Nội dung bao gồm các vấn đề cơ sở lý luận về chiến lược
phát triển khách hàng, một số khái niệm, quy trình xây dựng chiến lược, các
nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển khách hàng của ngành ngân
hàng.
- Chương II: Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát
triển khách hàng của Vietcombank trên địa bàn Đồng Nai.
- Chương III: Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng của Vietcombank
Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010 và các giải pháp thực hiện.
. LUN VN THC S KINH T .
4
CHƯƠNG I
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM.
Trước năm 1990 các ngân hàng ở Việt Nam là ngân hàng chính phủ. Kể từ
ngày 24/5/1990, sau khi quốc hội thông qua “Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín
dụng và Công ty tài chính”, hệ thống ngân hàng với nhiều loại hình sở hữu khác
nhau ra đời và phát triển. Từ năm 01/10/1998 hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng, do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997.
Các ngân hàng thương mại hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt
Nam có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan;
- Huy động vốn, cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn;
- Hoạt động của ngân hàng thương mại lấy lợi nhuận làm mục tiêu và góp
phần thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
- Tuỳ theo loại hình cụ thể (nhà nước, liên doanh, nước ngoài, cổ phần ...), các
hoạt động của ngân hàng có thể chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật khác
nhau (Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước, Luật doanh
nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam...).
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính chất quốc tế rất cao, theo hướng
đa năng, kinh doanh tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, thanh toán.
. LUN VN THC S KINH T .
5
1.2. KHÁCH HÀNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG.
1.2.1. Quan niệm của ngân hàng về khách hàng
Khách hàng của Ngân hàng được coi là tất cả những tổ chức, cá nhân mua
sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Họ là những người gởi tiền, vay tiền, mua bán
ngoại tệ, sử dụng các dịch vụ - sản phẩm liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh
toán... do ngân hàng trực tiếp cung cấp.
Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ hợp tác bình đẳng
trong kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Mối quan hệ này dựa trên nguyên tắc đôi
bên cùng có lợi, và cùng quan tâm đến lợi ích của xã hội.
Mỗi ngân hàng thường lựa chọn một phân khúc thị trường nhất định, phù
hợp với khả năng phục vụ và chiến lược kinh doanh của mình. Tuỳ theo tiêu thức
phân loại, việc phân khúc thị trường trong kinh doanh của ngân hàng có thể căn cứ
vào một số tiêu chí như sau:
- Phân loại theo mức độ cung ứng: khách hàng bán buôn, khách hàng bán lẻ
- Phân lại theo thị trường: thị trường trong nước, thị trường quốc tế, thị trường
thành thị, thị trường nông thôn...
- Phân loại theo sản phẩm chủ yếu: Khách hàng vay vốn, khách hàng gởi tiền,
khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu...
- Phân loại theo mức độ quan hệ: khách hàng thường xuyên, khách hàng vãng
lai; khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng...
- Phân loại theo quy mô khách hàng: các tập đoàn đa quốc gia, các doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân...
- Phân loại theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, nông nghiệp... Trong từng ngành lại được phân theo từng
chuyên ngành cụ thể.
Việc Ngân hàng phân loại khách hàng và lựa chọn đối tượng chính để kinh
doanh là rất quan trọng. Nó là cơ sở để thiết lập chính sách, tổ chức bộ máy hoạt
động, xây dựng mạng lưới, thiết kế sản phẩm, đưa ra các hình thức marketing, cung
. LUN VN THC S KINH T .
6
ứng dịch vụ phù hợp. Đồng thời, nó giúp cho việc nâng cao tính an toàn trong kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển khách hàng.
• Năng lực lõi và tay nghề chuyên môn của ngân hàng. Năng lực lõi của một
ngân hàng bao gồm: các kiến thức kinh doanh; công nghệ ngân hàng; những
quy trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ, hệ thống phân phối, các máy
móc, phần mềm tin học, kỹ năng và kinh nghiệm của đội nghũ cán bộ...
Năng lực lõi tạo ra tính đặc thù và mang đến lợi thế cho cho mỗi ngân hàng.
Chiến lược phát triển khách hàng của ngân hàng thương mại phải xây dựng
dựa trên cơ sở phát huy năng lực lõi và tay nghề chuyên môn của từng ngân
hàng cụ thể.
• Các nguồn lực về vốn của Ngân hàng: Trong lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng, tiềm lực vật chất, uy tín và thương hiệu là những yếu tố rất quan trọng.
Tiềm lực tài chính mạnh giúp cho ngân hàng phát huy lợi thế về quy mô, đáp
ứng tốt các nhu cầu của các khách hàng về gửi tiền và vay vốn.
• Nguồn lực về lao động và tổ chức quản lý của ngân hàng: Lao động trong
lĩnh vực ngân hàng phần lớn là lao động đã qua đào tạo, không chỉ yêu cầu
cao về kỷ năng chuyên môn mà còn đòi hỏi đáp ứng các yêu cầu khác như
ngoại ngữ, tin học... Việc tổ chức quản lý phải phù hợp với đặc điểm của lao
động và tính chất công việc của ngân hàng.
• Yếu tố công nghệ: Hệ thống máy tính, chương trình xử lý nghiệp vụ của ngân
hàng là một trong những nhân tố quyết định năng suất và chất lượng dịch vụ.
Ngày nay, hầu hết các ngân hàng đã ứng dụng tin học vào xử lý nghiệp vụ.
Xu hướng xây dựng hệ thống tin học của ngân hàng là sử dụng các máy tính
mạnh, xử lý dữ liệu tập trung. Hệ thống này rất hữu ích trong việc kiểm soát
điều hòa nguồn vốn, ứng dụng các nghiệp vụ giao dịch trên diện rộng như
giửi tiền một nơi rút ở nhiều nơi, giao dịch qua ATM, giao dịch tại nhà
(home banking), giao dịch qua internet...
• Các cơ hội và nguy cơ từ thị trường: Hoạt động Ngân hàng chịu ảnh hưởng
. LUN VN THC S KINH T .
7
lớn từ các khách hàng và chu kỳ phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong
những giai đoạn kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp và dân cư kinh doanh
phát đạt, hoạt động của ngân hàng diễn ra suôn sẻ thuận lợi. Ngược lại, vào
chu kỳ kinh tế suy thoái, kinh doanh khó khăn, các doanh nghiệp đổ vỡ hàng
loạt, ngân hàng rất dễ gặp rủi ro và phải thu hẹp hoạt động.
• Các áp lực của lực lượng cạnh tranh: Trong bối cảnh kinh tế thị trường của
Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước phải đối đầu với
nhiều đối thủ khác nhau, như:
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ và nguy cơ nhập cuộc của các
ngân hàng nước ngoài. Đây là một thách thức rất lớn cho các ngân hàng
Việt Nam. Đặc biệt khi mở cửa thị trường, các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải đương đầu với các ngân hàng quốc tế có tiềm lực tài chính
mạnh và dày dạn kinh nghiệm trong thương trường.
- Áp lực từ các sản phẩm thay thế. Ở Việt Nam hiện nay thị trường vốn và
đầu tư chủ yếu thông qua các kênh: tư nhân, chính phủ, ngân hàng và
viện trợ. Trong tương lai gần, tương quan này sẽ thay đổi. Các thị trường
chứng khoán, thuê mua tài chính, tín dụng hàng hóa, bảo hiểm, sản phẩm
của các công ty tài chính... sẽ thay thế một phần quan trọng các sản phẩm
của ngân hàng.
- Quyền lực thương lượng của khách hàng. Kinh tế phát triển sẽ hình thành
nên những tập đoàn kinh tế. Sự ảnh hưởng của các tập đoàn này đối với
ngân hàng ngày càng lớn. Sức mặc cả về lãi suất tiền gởi, lãi suất tiền
vay, giá dịch vụ của ngân hàng sẽ ngày càng cao hơn.
• Các chủ trương và chính sách của Nhà nước.
Trong thực tế, Nhà nước có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của
ngân hàng. Nhà nước quản lý tỷ giá tương đối chặt chẻ thông qua việc ấn định tỷ
giá chuyển đổi giữa VNĐ và USD. Các ngân hàng chỉ được phép mua bán ngoại tệ
trong biên độ giá mà Nhà nước cho phép. Ngân hàng nhà nước ấn định một số loại
trần lãi suất huy động, lãi suất cho vay, và buộc các ngân hàng phải tuân theo.
. LUN VN THC S KINH T .
8
Nhà nước can thiệp thường xuyên các chính sách về đất đai, xuất nhập khẩu,
khuyến khích, hạn chế kinh doanh thông qua: bảo hộ, trợ giá, đánh thuế cao, áp
dụng các biện pháp hành chính... Sự thay đổi các chính sách này sẽ làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến ngân hàng dễ gặp rủi ro trong
đầu tư tín dụng cũng như các nghiệp vụ tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
1.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KHÁCH
HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
1.3.1. Marketing – giải pháp quan trọng để phát triển khách hàng
Có 4 yếu tố chính để phối hợp trong hoạt động marketing: sản phẩm
(product), giá cả (price), phân phối (place) và chiêu thị (promotion). Marketing
ngân hàng phối hợp cả 4 yếu tố đó. Các giải pháp cụ thể của ngân hàng thương mại
về hoạt động marketing là:
• Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng việc sử dụng các công nghệ
hiện đại, trang thiết bị tiên tiến, và các phương thức phục vụ khách hàng
thuận tiện.
- Sử dụng sản phẩm tiêu chuẩn, gia tăng các tiện ích làm cho việc sử dụng sản
phẩm thuận lợi mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, an toàn về tiền bạc, đủ thông
tin cần thiết.
- Mở rộng sản phẩm dịch vụ do khách hàng tự phục vụ thông qua hệ thống
ATM (Automatic Teller Machine) hoạt động 24/24 giờ, giao dịch tại nhà
thông qua các sản phẩm Home banking, Internet Banking...
• Vấn đề định giá sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng:
- Định giá dựa trên lợi ích tổng thể: Trong hoạt động của Ngân hàng rất khó
xác định chính xác giá cả của một sản phẩm đơn lẻ cũng như lợi ích có được
trên một sản phẩm cụ thể bởi các dịch vụ có mối quan hệ rất chặt chẽ với
nhau.
- Sử dụng nhiều hình thức giá cả: giá chuẩn (bảng chào giá); giá riêng (bí mật
về mức độ ưu đãi để tránh cạnh tranh về giá); giá gộp (kèm theo các điều
. LUN VN THC S KINH T .
9
kiện), giá chênh lệch (biên độ cộng thêm so với giá thị trường liên ngân hàng
Sibor, Libor, giá đầu vào...).
• Mở rộng các loại hình phân phối sản phẩm đến khách hàng.
Loại hình chi nhánh. Đặc điểm của chi nhánh ngân hàng là tổ chức bộ máy
tương đối hoàn chỉnh, hoạt động trên nhiều loại nghiệp vụ, được phân cấp ủy quyền
ở một mức độ phù hợp với yêu cầu quản lý và mục tiêu phát triển. Thông thường
mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ đảm nhận việc tiếp thị và cung ứng sản phẩm ở
một địa bàn nhất định. Khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở hoặc tại quầy
giao dịch của chi nhánh.
Các điểm giao dịch. Mỗi điểm giao dịch hoạt động trên một số mặt nghiệp
vụ, có ít nhân viên, bộ máy gọn nhẹ, lãnh đạo mang tính xử lý nghiệp vụ đơn thuần
hơn là quản trị. Các ngân hàng Việt Nam có các mô hình điểm giao dịch như: phòng
giao dịch, điểm thu tiết kiệm, bàn thu đổi ngoại tệ, chi nhánh lưu động…
Ngân hàng tự động. Loại kênh phân phối này có đặc điểm là khách hàng tự
phục vụ thông qua máy móc và chương trình vi tính lập sẵn. Hiện nay các máy móc
có thể tự động phục vụ một số nghiệp vụ như: rút tiền, chuyển tiền, đổi tiền, gởi
tiền, thanh toán các loại chi phí dịch vụ… Điển hình của loại hình này là các hệ
thống máy móc, như:
- Máy thanh toán (EFTPOS – Electronic Funds Transfer at Point Of Sale).
- Máy rút tiền tự động (ATM – Automatic Teller Machine).
- Thanh toán qua điện thoại cố định, điện thoại di động (Phone – Banking)
Ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện tử cũng là loại hình khách hàng tự phục
vụ thông qua hệ thống nối mạng máy tính và thiết bị viễn thông (Internet Banking,
Home Banking). Điểm tiện lợi của loại hình này là cho phép khách hàng thực hiện
tại nhà các nghiệp vụ thanh toán phức tạp như chuyển tiền qua nhiều đầu mối, thanh
toán quốc tế, nhận các hợp đồng, thông tin, yêu cầu dịch vụ…
Đại lý ngân hàng. Đối với một số dịch vụ không đòi hỏi phải thẩm định hay
tính toán phức tạp, mức độ rủi ro không lớn… Ngân hàng có thể ủy quyền cho các
đơn vị khác thực hiện. Thông thường đó là các đại lý thanh toán thẻ tín dụng, đại lý
. LUN VN THC S KINH T .
10
thu đổi ngoại tệ, đại lý thanh toán kiều hối, séc du lịch… Kênh phân phối này có xu
hướng mở rộng do nhu cầu của khách hàng không ngừng phát triển trong khi chi
phí để thiết lập điểm giao dịch của Ngân hàng khá tốn kém.
• Đẩy mạnh hoạt động chiêu thị của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, việc truyền thông đến khách hàng là rất quan
trọng, đặc biệt là đối với quốc gia đang phát triển – nơi người dân và doanh nghiệp
chưa quen thuộc với các loại sản phẩm của ngân hàng. Công tác chiêu thị phải thực
hiện thường xuyên, liên tục và duy trì trong thời gian dài. Sử dụng nhiều phương
tiện truyền tin khác nhau:
- Giao tiếp cá nhân. Thông qua những giao dịch giữa nhân viên ngân hàng và
khách hàng. Với các nhân viên có kiến thức, kinh nghiệm, cách ứng xử linh
hoạt sáng tạo, sẽ giúp nâng cao hình ảnh ngân hàng, củng cố niềm tin cho
khách hàng và thu thập được nhiều thông tin bổ ích cho ngân hàng.
- Tuyên truyền hoạt động của Ngân hàng trong xã hội, thông qua công bố Báo
cáo kết quả thường niên của Ngân hàng, hội thảo chuyên đề, đăng bài trên
báo, tạp chí, giải đáp nghiệp vụ trên truyền thanh, truyền hình, v.v.
- Khuyến mại. Hỗ trợ khách hàng, tăng thêm các dịch vụ bổ sung, giảm giá
cho các đợt thâm nhập thị trường… nhằm định hướng khách hàng sử dụng
sản phẩm, lựa chọn dịch vụ của Ngân hàng.
- Marketing trực tiếp: thông qua đối thoại, trao đổi với khách hàng, gặp khách
hàng để giới thiệu về Ngân hàng và sản phẩm. Gửi thư, chào hàng đến lãnh
đạo công ty, tư vấn nghiệp vụ, hội nghị khách hàng…
- Hoạt động tài trợ để quảng bá thương hiệu, nhằm thu hút sự chú ý của công
chúng, tăng cường mối quan hệ với cộng đồng, tạo sự hứng khởi trong đội
nghũ nhân viên. Việc tài trợ thường thực hiện thông qua các hoạt động thể
thao, nghệ thuật, bảo vệ môi trường, các hoạt động xã hội và từ thiện.
. LUN VN THC S KINH T .
11
1.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường liên kết với các ngân
hàng khác để duy trì và phát triển khách hàng.
a) Vấn đề cạnh tranh:
Kinh tế thị trường hoạt động trên cơ sở tự do cạnh tranh. Để mở rộng thị
phần của Ngân hàng, ngoài việc tìm kiếm thêm những khách hàng mới, thị trường
mới, sản phẩm mới, còn phải giữ vững được thị phần cung ứng sản phẩm cho các
khách hàng hiện tại. Điều đó đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có khả năng cạnh
tranh cao với các đối thủ.
Đứng trên quan điểm lợi ích của khách hàng, cạnh tranh là để mang đến cho thị
trường và khách hàng giá trị gia tăng cao hơn các đối thủ khác. Mục tiêu của cạnh
tranh “là để chứng minh cho thị trường và khách hàng tính đặc thù của năng lực lõi
và tay nghề của doanh nghiệp” ( )1 . Do đó, muốn phát triển khách hàng các ngân
hàng phải phục vụ khách hàng tốt hơn để khách hàng lựa chọn dịch vụ của mình.
b) Vấn đề liên kết:
Trên thị trường, ngân hàng không thể “một mình một chợ”. Ngân hàng
thương mại Việt Nam, so với khu vực và quốc tế, còn nhỏ bé và nhiều yếu kém. Vì
vậy, muốn phát triển khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam không chỉ
nâng cao năng lực cạnh tranh, mà còn phải tìm cách liên kết với nhau.
Liên kết nhằm cùng nhau tạo ra điều kiện tối ưu nhất cho hoạt động kinh
doanh, củng cố thị trường và tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng. Trong
tương lai, khi muốn thâm nhập thị trường quốc tế, việc liên kết kinh doanh của các
ngân hàng càng phải được quan tâm và ưu tiên hơn trong chiến lược phát triển
khách hàng.
(1) Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Thị trường chiến lược và cơ cấu. Nhà XB TP. Hồ Chí Minh 2004.
. LUN VN THC S KINH T .
12
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA VIETCOMBANK ĐỒNG NAI.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI.
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng ngoại thương việt nam (Vietcombank) được Hội đồng chính phủ
thành lập ngày 30/10/1962 (Nghị định l15/CP), trên cơ sở Cục ngoại hối của Ngân
hàng Nhà nước. Vietcombank là một ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân,
hoạt động độc lập, có vốn riêng, có hội đồng quản trị, ban điều hành và hoạt động
theo điều lệ được công bố.
Hiện nay, Vietcombank là một hệ thống bao gồm 25 chi nhánh cấp I, 26 chi
nhánh cấp II và 35 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 công ty tài chính, 3 văn phòng
đại diện ở nước ngoài và 3 công ty trực thuộc. Vietcombank tham gia góp vốn cổ
phần vào 6 doanh nghiệp, 2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh doanh bất động sản, 1
công ty đầu tư kỹ thuật, 7 ngân hàng và quỹ tín dụng; tham gia liên doanh với 4 tổ
chức tài chính nước ngoài. Tổng số lao động của Vietcombank trên 6.280 người
(2005). Mô hình quản trị của Vietcombank được thể hiện ở phụ lục số 3.
Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đạt 127
ngàn tỷ VNĐ (2005), dư nợ 54 ngàn tỷ VNĐ. Hiện nay Vietcombank được đánh giá
là một đơn vị dẫn đấu về công nghệ ngân hàng ở Việt Nam, tham gia hệ thống thanh
toán quốc tế qua mạng SWIFT (1976), triển khai hệ thống ngân hàng trực tuyến
ONLINE (1999), và đã tổ chức hệ thống giao dịch tự động (ATM) rộng khắp toàn
quốc.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank ở Đồng Nai
Vietcombank Đồng Nai là 1 chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam, thành lập năm 1991 theo quyết định số 106/NHQĐ ngày 18/07/1989, đặt trụ
sở tại 77C Hưng Đạo Vương – Biên Hòa – Đồng Nai.
. LUN VN THC S KINH T .
13
• Chức năng và phạm vi kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là hoạt động kinh doanh ti