Luận văn Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng nhập mặn Cần Giờ

Loài người đã bước vào thời đại công nghiệp với dân số lên đến hơn 6 tỷ người cùng với sự phong phú chưa từng có vềđa dạng sinh học (tổng số gen, loài và các hệ sinh thái trên trái đất). Tài nguyên sinh học - một bộ phận của đa dạng sinh học có giá trị sử dụng cho con người - đã từng được khai thác tự do cho quá trình phát triển của loài người. Vào đầu thế kỷ 21, chúng ta đã nhận thấy tài nguyên sinh học là có giới hạn, và chúng ta đang khai thác vượt quá những giới hạn này, do đó đang làm giảm tính đa dạng sinh học. Vì vậy, đã đến lúc phải có sự thay đổi triệt để trong mối quan hệ giữa con người và tài nguyên sinh học mà đời sống của con người phụ thuộc vào. Tại Việt Nam, rừng Cần giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh, rừng có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và khói xe máy, đồng thời trả lại cho môi trường dưỡng khí oxy cần thiết cho quá trình sống của con người, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.

pdf96 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2508 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng nhập mặn Cần Giờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Luận văn Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong cơng tác bảo tồn tài nguyên rừng nhập mặn Cần Giờ ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Đặt vấn đề 1.2 Tính cấp thiết của đề tài 1.3 Mục tiêu nghiên cứu 1.4 Nội dung nhiên cứu 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.6 Đối tượng nghiên cứu 1.7 Giới hạn của đề tài ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 2 1.1 Đặt vấn đề Loài người đã bước vào thời đại công nghiệp với dân số lên đến hơn 6 tỷ người cùng với sự phong phú chưa từng có về đa dạng sinh học (tổng số gen, loài và các hệ sinh thái trên trái đất). Tài nguyên sinh học - một bộ phận của đa dạng sinh học có giá trị sử dụng cho con người - đã từng được khai thác tự do cho quá trình phát triển của loài người. Vào đầu thế kỷ 21, chúng ta đã nhận thấy tài nguyên sinh học là có giới hạn, và chúng ta đang khai thác vượt quá những giới hạn này, do đó đang làm giảm tính đa dạng sinh học. Vì vậy, đã đến lúc phải có sự thay đổi triệt để trong mối quan hệ giữa con người và tài nguyên sinh học mà đời sống của con người phụ thuộc vào. Tại Việt Nam, rừng Cần giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh, rừng có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và khói xe máy, đồng thời trả lại cho môi trường dưỡng khí oxy cần thiết cho quá trình sống của con người, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Người dân sống trong các khu dự trữ sinh quyển vẫn được phép duy trì các hoạt động truyền thống của họ để tạo nguồn thu nhập hàng ngày qua việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật bền vững về môi trường và văn hoá. Tuy nhiên, do áp lực từ các hoạt động kinh tế là phải đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, các vấn đề môi trường đang trở nên nghiêm trọng đối với các nguồn tài nguyên, làm giảm đi trông thấy đa dạng số loài động thực vật, cảnh quan và các hệ sinh thái. Bên cạnh đó, hiện nay lượng tàu bè vào cảng Sài Gòn nhiều nên gây xói lở ven bờ, khói thải làm ảnh hưởng đến môi sinh… Nhiều hộ dân vẫn còn sinh ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 3 sống, sản xuất trong rừng cũng làm ảnh hưởng đến dòng chảy và nguồn nước, gây ra dịch bệnh cho cây. Qua thực tế đó, việc xây dựng chương trình nhằm năng cao nhận thức cho cộng đồng trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng Cần Giờ là một việc rất cần thiết trong thực tế hiện nay. Chương trình sẽ hỗ trợ cho các cán bộ trong công tác bảo tồn rừng Cần Giờ, mặt khác là giúp cho bộ phận dân cư sinh sống nhờ vào các lợi ích do rừng Cần Giờ mang lại hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên để bảo tồn hệ sinh thái vốn rất nhạy cảm này. Đó là lí do tôi thực hiện đề tài: “Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn tài nguyên RNMCG”. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, mọi người đều có trách nhiệm tham gia. Để nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường thì tuyên truyền, giáo dục về môi trường là công tác rất quan trọng. Theo Chỉ thị số 36-CT/TW trong số 8 giải pháp được nêu ra, thì giải pháp đầu tiên là: "Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường". Hiện nay, đa số các chương trình đã đưa ra để bảo tồn tài nguyên RNM Cần Giờ cũng chỉ dừng lại ở các chương trình du lịch sinh thái, hoặc “Dự án đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ” do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt năm 2001”. Do đó, việc xây dựng 1 chương trình nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo tồn tài nguyên RNM Cần Giờ là điều rất cần thiết. Chương trình này sẽ giúp người dân sống trong khu vực cần giời hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và giúp nâng cao năng lực quản lí tài nguyên RNMCG cho các Cán bộ chuyên trách lĩnh vực này. ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 4 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn tài nguyên RNMCG. Qua đó, chương trình sẽ mang lạiø mang lại những kiến thức môi trường cơ bản giúp mọi người hiểu được tầm quan trọng của RNMCG đối với đời sống, đồng thời cũng phải thiện được đời sống của người dân nơi đây thì chương trình sẽ đạt được mục tiêu đề ra. 1.4 Nội dung nghiên cứu • • Tìm hiểu về vai trò của RNMCG đối với đời sống của người dân • • Điều tra về nhận thức, thái độ và nguyện vọng bảo vệ tài nguyên RNM của người dân Cần Giờ • • Xây dựng chương trình giáo dục môi trường 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Chọn địa điểm nghiên cứu Ở huyện Cần Giờ tổng cộng có 6 xã, bao gồm: Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, Long Hòa, Thạnh An và một thị trấn là Cần Thạnh. Nhưng đề tài này chỉ thực hiện trên địa bàn xã Long Hoà. Theo số liệu thống kê tổng điều tra nông thôn 6/ 2006, xã Long Hòa có diện tích là 13.299 ha, phía Đông giáp thị trấn Cần Thạnh, phía Tây giáp xã Lý Nhơn, phía Nam giáp biển Đông và phía Bắc giáp xã An Thới Đông. Tổng số dân của xã là 10.152 người Toàn xã Long Hòa có 4 ấp là: • Đồng Hoà có 431 hộ gia đình với tổng số dân là 1789 người • Đồng Tranh có 539 hộ gia đình với tổng số dân là 2322 người ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 5 • Long Thạnh có 883 hộ gia đình với tổng số dân là 3333 người • Hoà Hiệp có 664 hộ gia đình với tổng số dân là 2708 người Trong đó, ấp Long Thạnh được coi là trung tâm của xã. Mỗi ấp cách nhau từ 1-3 km (theo đường lộ), ngoài ra còn có khu Dần Xây nằm ngay dưới chân câu Dần Xây, nơi đây có thể coi là một khu tự trị vì dân cư sống tập trung với nhau và cách khá xa trung tâm xã ( khoảng 13 km). Như đã được trình bày ở phần trên thì đề tài này cụ thể chỉ được khảo sát đối với 2 ấp là Long Thạnh, Hoà Hiệp với tồng số phiểu điều tra là 100 phiếu. 1.5.2 Lập phiếu trưng cầu ý kiến Phiếu thăm dó ý kiến được lập cho người dân đang sinh sống hoặc làm việc tại 2 ấp của xã Long Hòa, huyện Cần Giờ (như đã nêu ở phần trên). Các câu hỏi đặt ra phải dựa trên thực tế cuộc sống của người dâng nơi đây và xoay quanh nội dung mà đề tài đặt ra. Phiếu này sẽ được trình bày cụ thể trong bảng phụ lục. 1.5.3 Ph ương pháp điều tra thực tế 1.5.3.1 Bố trí các điểm điều tra Chọn ngẫu nhiên 100 người dân sống rải rác tại 2 ấp Long Thạnh và Hoà Hiệp để phát phiếu điều tra. Do dân cư ở ấp Long Thạnh sống tập trung và nhiều hơn ấp Hoà Hiệp nên số phiếu phát ra ở ấp Long Thạnh là 60 phiếu và 40 phiếu còn lại là ở ấp Hoà Hiệp. 1.5.3.2 Phỏng vấn, trò chuyện trực tiếp với người dân Tôi đến trực tiếp từng gia đình phát phiếu, hướng dẫn và giải thích cho từng người dân hiểu về các câu hỏi được trình bày trong phiếu trưng cầu mà tôi đã chuẩn bị trước. 1.5.4 Phương pháp xử lí số liệu Sử dụng phần mềm Excel để vẽ đồ thị biểu diễn những suy nghĩ của người dân về môi trường cũng như là ý thức bảo vệ RNMCG của họ. ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 6 1.5.5 Phương pháp nghiên cứu cụ thể • Tìm hiểu về vai trò của RNMCG đối với đời sống của người dân và khảo sátnnhận thức, thái độ trong việc bảo vệ tài nguyên rừng của họ thông qua các mẫu phiếu điều tra được phát trực tiếp cho người dân • Quan sát và thu thập kiến thức thực tế tại RNM Cần Giờ, trong các khu dân cư, khu du lịch sinh thái… • Tìm hiểu về hiện trạng RNMCG qua các tài liệu sách vở, mạng internet • Tham khảo các dự án, chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng đã thực hiện có hiệu quả như “Chương trình nâng cao nhận thức bảo tồn Cúc Phương”, “chương trình bảo tồn Vịnh Nha Trang”…..để có thể đề ra một chương trình cho RNMCG. 1.6 Đối tượng nghiên cứu • Tài nguyên RNMCG • Người dân sống trong khu vực RNMCG 1.7 Giới hạn của đề tài Do thời gian thực hiện đề tài hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở việc xây dựng chương trình, chưa được áp dụng trong điều kiện thực tế nên chưa thể đánh giá được mức độ hiệu quả của chương trình. ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC, DU LỊCH SINH THÁI VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG 2.1. Đa dạng sinh học (ĐDSH) 2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học 2.3 Du lịch sinh thái 2.3.1 Định nghĩa 2.4. Giáo dục môi trường (GDMT) 2.5 Tâm lí của người dân nông thôn 2.6 Mối quan hệ giữa con người và môi trường ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 8 2.1. Đa dạng sinh học (ĐDSH) 2.1.1 Khái niệm – phân loại Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học được xem xét theo 3 mức độ: • Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm. • Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. • Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau. Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái. 2.2.2 Giá trị của ĐDSH Đa dạng sinh học là một nguồn tài nguyên Rõ ràng là đa dạng sinh học ở một mức độ nào đó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở vật chất cho cuộc sống con người, ở mức độ này, nó duy trì sinh quyển như một hệ thống chức năng, ở một mức độ khác, nó cung cấp các vật liệu cơ bản cho nông nghiệp và và nhu cầu thiết thực khác. • Các HST trong tự nhiên là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có loài người, chúng đảm bảo sự chu chuyển oxi và các nguyên tố khác trên ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 9 hành tinh. Chúng duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất trên khắp thế giới. Nếu có sự suy thoá và ĐDSH diễn ra mãnh liệt trên trái đất sẽ là tổn thương đến tính ổn định và tính mềm dẻo của môi trường. • Các hệ tự nhiên làm hạn chế sự xói mòn đất và bờ biển. Rừng trên các sườn dốc điều tiết dòng chảy và thanh lọc các cặn bã để dòng sông trở nên trong lành khi đến người sử dụng. Các RNM và các rặng san hô sẽ luôn là lá chắn hữu hiệu chống lại các đợt sóng biển, chống xói mòn bờ biển và đồng thới cũng là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật biển. • Các cây lương thực được bổ sung những tính trạng di truyền mới lấy từ các cây sống hoang dã bằng cách lai giống. Đó cũng là những đặc tính di truyền mà ta cần có để cải tạo các giống cây trồng của chúng ta • Các loại dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ sức khoẻ trên phạm vi toàn cầu. Ước tính 80% dân số của các nước kém phát triển trông cậy vào các dược phẩm truyền thống trong việc chăm sóc sức khoẻ. Mặt khác, tính đa dạng tự nhiên có thể ngày càng có giá trị đối với việc chế tạo ra những dược phẩm nhân tạo mới. • Nhiều hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên, một số trong đó có thể có tính đa dạng sinh học cao, có giá trị đáng kể đối với con người, chẳng hạn như: Vai trò tạo nguồn thu nhập từ du lịch sinh thái của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ làm vườn quốc gia. Nhưng nhìn chung, những giá trị này chỉ có quan hệ gián tiếp với đa dạng sinh học. Do đó, tuy các hệ sinh thái rừng ngập mặn nhìn chung thường có tính đa dạng thấp hơn hệ sinh thái rừng đất thấp liền kề nhưng xét về mặt tài nguyên thì chúng cũng có giá trị tương đương. 2.1.3 Những mối đe dọa đến ĐDSH Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 10 • Khai thác rừng quá mức: việc khai thác gỗ quá mức gây ra sự mất tán che cho đất, hệ thống rễ cây bị mất gây ra sự sói mòn đất và ức chế hoạt động của vi sinh vật làm tăng độ phì của đất … Bên cạnh đó, sự đốt rừng bừa bãi và nạn cháy rừng đã gây hạn hán, thiên tai, để lại thiệt hại to lớn cho hệ sinh thái và nền kinh tế. Đồng thời, sự phá hủy hệ sinh thái rừng làm biến đổi nơi sinh sống của các giống loài. Qua 4 thế kỷ gần đây, trên toàn cầu có toàn bộ hơn 700 loài bị tuyệt chủng được biết đến, bao gồm một trăm loại động vật có vú 160 loại chim, tất cả đều bị ảnh hưởng bởi nhân tạo (Fisher, 1968, Wood 1972; Soule 1983; Reid 1992). • Sự chăn thả, săn bắn quá mức và sự du nhập vào địa phương những loài động vật ăn thịt cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của không ít các loài sinh vật trên trái đất: Việc săn bắn với tỷ lệ không thể chịu dựng được là nguyên nhân nỗi trội nhất của sự tuyệt chủng hay sự nguy hiểm của những chủng loài có giá trị hàng hóa trên thị trường. • Do cạnh tranh với con người và bệnh tật: một vài trường hợp tuyệt chủng nhân tạo bao gồm những loài bị quấy rối và con người nhận thấy chúng là những kẻ cạnh tranh với mình để sử dụng một nguồn tài nguyên thông thường nào đó hay do các dịch bệnh truyền nhiễm. • Mặt khác, hậu quả của chiến tranh trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã sử dụng những loại vũ khí, phương tiện hiện đại đã gây nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhiều loài sinh vật bị huỷ diệt và tồn đọng lại trong tự nhiện qua nhiều thế hệ. Tóm lại sự sống trên trái đất này tồn tại phụ thuộc vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các loài sinh vật với nhau, cứ một loài trên trái đất này mất đi phải chăng là sự sống trên Trái Đất đã bước thêm một bước tới sự diệt vong. Những mối đe dọa chính đối với nguồn đa dạng sinh học tại Việt Nam là khai thác rừng quá mức, tập quán du canh du cư, diện tích đất trồng cây bị thu hẹp, ô nhiễm nguồn nước, suy thoái các vùng ven biển, và nhu cầu kiếm sống của ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 11 nông dân trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tốc độ tăng dân số nhanh chóng và thâm canh nông nghiệp cũng là những mối đe dọa ngày càng gia tăng. Với dân số gia tăng và một nền kinh tế phát triển nhanh chóng, các công trình hạ tầng cơ sở quy mô lớn như đập nước và đường cao tốc cũng đe dọa nguồn đa dạng sinh học giàu có của Việt Nam nếu không được quy hoạch và quản lý tốt. Thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là nhìn nhận nguồn đa dạng sinh học quý giá của mình như một tài sản quốc gia và bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển và bảo tồn. 2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học 2.2.1 Khái niệm Bảo tồn đa dạng sinh học ở mọi mức độ về cơ bản là duy trì các quần thể loài đang tồn tại và phát triển. Công việc này có thể được tiến hành bên trong hoặc bên ngoài nơi sống tự nhiên. Một số chương trình quản lý tổng hợp đã bắt đầu liên kết các hướng tiếp cận cơ bản khác nhau này. Bảo tồn tại chỗ (Bảo tồn In-situ) - Là hình thức bảo tồn các hệ sinh thái và những nơi cư trú tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể loài đang tồn tại trong điều kiện sống tự nhiên của chúng. Trong trường hợp các loài được thuần hoá và canh tác, công việc này được tiến hành tại khu vực mà các giống vật nuôi cây trồng đó hình thành nên đặc tính của mình. [Theo CBD] - Là hình thức bảo tồn đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái vận động tiến hoá của nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi trường tự nhiên. [Theo GBA] Hiện nay, đối với một bộ phận lớn của đa dạng sinh học trên trái đất, công tác bảo tồn chỉ khả thi khi các loài đó được duy trì trong phạm vi phân bố cũng như ở trạng tự nhiên của chúng. Điều này còn có nhiều ý nghĩa khác như cho phép loài ðồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Vu Lan SV: Lê ðào Trúc Linh – MSSV: 02ĐMT134 12 tiếp tục quá trình thích nghi trong tiến hoá và về nguyên tắc đảm bảo cho việc tiếp tục sử dụng các loài (mặc dù điều này đòi hỏi phải có sự quản lý). Bảo tồn Ex-situ - Là hình thức bảo tồn các thành phần của đa dạng sinh học bên ngoài những nơi cư trú tự nhiên của chúng. [Theo CBD] - Là hình thức duy trì các thành phần của đa dạng sinh học tồn tại bên ngoài nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi trường tự nhiên của chúng. [Theo GBA] Các quần thể đang tồn tại của nhiều sinh vật có thể được duy trì trong canh tác hoặc nuôi giữ. Thực vật có thể được bảo tồn trong ngân hàng hạt giống và các bộ sưu tập mô; các kỹ thuật tương tự cũng được phát triển cho động vật (lưu giữ phôi, trứng, tinh trùng), nhưng khó giải quyết hơn nhiều. Trong mọi trường hợp, bảo tồn ex-situ hiện tại rõ ràng chỉ khả thi đối với một tỷ lệ sinh vật nhỏ. Côn
Luận văn liên quan