Để tiến kịp và hoà nhập với nền giáo dục thế giới, nhiều năm nay cả nước ta
đang tiến hành công cuộc đổi mới nền giáo dục trên các lĩnh vực: xác định lại mục
tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung và thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá. Trong
đó KT-ĐG thành quả học tập của HS đóng vai trò rất quan trọng.
Lâu nay, ở nước ta người dạy thường kiểm tra, đánh giá bằng PP luận đề. Tuy
nhiên, PP kiểm tra này có nhiều hạn chế. KT-ĐG kết quả học tập của HS bằng TNKQ,
đặc biệt là hình thức TNKQ nhiều lựa chọn ra đời khắc phục được những yếu điểm
của PP kiểm tra luận đề. Khối lượng kiến thức được kiểm tra lớn, không phụ thuộc vào
chủ quan của người chấm, hạn chế được khả năng quay cóp, gian lận trong khi làm bài
của HS. Việc chấm bài nhanh chóng, chính xác vì hiện nay có những phần mềm máy
tính chuyên biệt để chấm và xử lí kết quả của bài TNKQ. Hầu hết bài toán áp dụng
trong TNKQ là các bài có thể giải nhanh nên năng lực tư duy và trí thông minh của HS
sẽ phát triển. Do đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã áp dụng PP KT-ĐG bằng TNKQ ở các
môn Toán, Lí, Hoá, Sinh, Anh Văn trong kì thi Tốt nghiệp THPT và đại học năm học
2006-2007, tiến tới sẽ áp dụng cho những môn khác nữa.
171 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có phương pháp giải nhanh làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Hóa học 10 – Chương trình nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tòng
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TOÁN HÓA HỌC
CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH LÀM CÂU TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
Hóa học 10 – chương trình nâng cao
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRANG THỊ LÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CÁM ƠN
Đề tài hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của quí thầy cô khoa
hóa trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ chí Minh, đặc biệt là nhờ sự giúp
đỡ nhiệt tình của TS. Trang Thị Lân
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trang Thị Lân đã dành
nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, đọc bản thảo, bổ sung và giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quí thầy cô trong
khoa và phòng quản lí khoa học - trường Đại học sư phạm TP. Hồ chí
Minh đã có những ý kiến đóng góp quí báu trong quá trình tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo
viên và học sinh các trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, trường Bồi
dưỡng văn hoá ngoài giờ 218 Lí Tự Trọng đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực nghiệm sư phạm để hoàn thành luận văn .
Sau cùng tôi xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn
bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn .
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2008
Tác giả
Nguyễn Thị Tòng
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DD : Dung dịch
đ : đặc
ĐC : Đối chứng
ĐKTC : Điều kiện tiêu chuẩn
GD – ĐT :Giáo dục- Đào tạo
GS : Giáo sư
GV : Giáo viên
HH : Hóa học
HS : Học sinh
HTTH : Hệ thống tuần hoàn
k : khí
KT – ĐG : Kiểm tra- đánh giá
l : loãng
NXB : Nhà xuất bản
PP : Phương pháp
PTHH : Phương trình hoá học
PƯ : Phản ứng
r : rắn
SGK : Sách giáo khoa
TN : Thực nghiệm
to : nhiệt độ
THPT : Trung học phổ thông
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan
TNTL : Trắc nghiệm tự luận
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để tiến kịp và hoà nhập với nền giáo dục thế giới, nhiều năm nay cả nước ta
đang tiến hành công cuộc đổi mới nền giáo dục trên các lĩnh vực: xác định lại mục
tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung và thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá. Trong
đó KT-ĐG thành quả học tập của HS đóng vai trò rất quan trọng.
Lâu nay, ở nước ta người dạy thường kiểm tra, đánh giá bằng PP luận đề. Tuy
nhiên, PP kiểm tra này có nhiều hạn chế. KT-ĐG kết quả học tập của HS bằng TNKQ,
đặc biệt là hình thức TNKQ nhiều lựa chọn ra đời khắc phục được những yếu điểm
của PP kiểm tra luận đề. Khối lượng kiến thức được kiểm tra lớn, không phụ thuộc vào
chủ quan của người chấm, hạn chế được khả năng quay cóp, gian lận trong khi làm bài
của HS. Việc chấm bài nhanh chóng, chính xác vì hiện nay có những phần mềm máy
tính chuyên biệt để chấm và xử lí kết quả của bài TNKQ. Hầu hết bài toán áp dụng
trong TNKQ là các bài có thể giải nhanh nên năng lực tư duy và trí thông minh của HS
sẽ phát triển. Do đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã áp dụng PP KT-ĐG bằng TNKQ ở các
môn Toán, Lí, Hoá, Sinh, Anh Văn trong kì thi Tốt nghiệp THPT và đại học năm học
2006-2007, tiến tới sẽ áp dụng cho những môn khác nữa.
Để KT-ĐG bằng TNKQ đạt hiệu quả thì cần phải nghiên cứu thật kỹ các kĩ thuật
của trắc nghiệm. Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và bài toán có
phương pháp giải nhanh thật phong phú đảm bảo các yêu cầu của kiểm tra.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm để KT-ĐG kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thực hành thí nghiệm môn hoá
học của HS. Số lượng các đề tài nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Một số đề tài
nghiên cứu về xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để KT-ĐG kiến thức hoá học
của HS lớp 10, 11, lớp 12 nhưng được biên soạn theo chương trình SGK cũ. So với
chương trình cũ, nội dung chương trình của bộ SGK hoá học mới có nhiều sự thay đổi,
nhiều kiến thức mới được đưa vào
Là GV dạy bộ môn hoá học ở trường THPT, tôi rất quan tâm đến vấn đề đổi mới
PP dạy học, đổi mới KT-ĐG. Chúng tôi muốn có một hệ thống ngân hàng câu hỏi chất
lượng, phong phú để đưa vào KT-ĐG kết quả học tập của HS. Góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn hoá học ở trường THPT.
Chính vì những lí do đó mà tôi đã lựa chọn để nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ
thống câu hỏi và bài toán hóa học có PP giải nhanh làm câu trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn Hoá học lớp 10 –chương trình nâng cao”
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán Hóa học có phương pháp giải
nhanh làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm tra, đánh giá kiến
thức hoá học HS lớp 10 (chương trình nâng cao) góp phần đổi mới KT-ĐG kết quả
học tập của HS, nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học.
3. Nhiệm vụ đề tài
Để đạt được mục đích trên, chúng tôi phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề KT-ĐG, các tài liệu về PP
TNKQ.
3.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng câu hỏi TNKQ
3.3. Nghiên cứu và tìm hiểu các PP xây dựng bài toán có PP giải nhanh.
3.4. Nghiên cứu chương trình, SGK lớp 10, các sách bài tập trắc nghiệm lớp 10.
3.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có PP giải nhanh làm câu hỏi
TNKQ nhiều lựa chọn (chương trình lớp 10 nâng cao) để KT-ĐG thành quả học
tập của HS.
3.6. Sử dụng câu hỏi và bài toán có PP giải nhanh bằng TNKQ vào KT-ĐG kết quả
học tập của HS lớp 10.
3.7. Tiến hành TN sư phạm để đánh giá chất lượng của hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
đã xây dựng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình KT-ĐG kết quả học tập của HS trong giảng dạy môn hóa học (lớp
10 THPT- chương trình nâng cao).
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có PP giải nhanh dạng câu hỏi
TNKQ nhiều lựa chọn (hoá học lớp 10 –chương trình nâng cao).
5. Phạm vi nghiên cứu
- Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn bộ môn hoá học (lớp 10- chương trình nâng cao).
- HS lớp 10 trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, Trường Bồi dưỡng Văn hoá
ngoài giờ 218 Lí Tự Trọng - Tp.Hồ chí Minh.
- Nghiên cứu trong hai năm học: 2006-2007 và 2007-2008.
6. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
- Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu liên quan.
- PP điều tra.
- PP TN sư phạm.
- Dùng toán học thống kê để xử lí số liệu từ kết quả TN.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi TNKQ hoá học nhiều lựa chọn đạt chất lượng, đảm
bảo các kĩ thuật trắc nghiệm dùng vào KT-ĐG kiến thức của HS thì kết quả kiểm tra sẽ
chính xác, công bằng và việc đánh giá sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học. Nếu HS được luyện tập với bài toán có PP giải nhanh thì HS sẽ
được rèn luyện trí thông minh và phát triển năng lực tư duy.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Thế giới
Theo Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan [15] các PP đo lường và trắc nghiệm
đầu tiên được tiến hành vào thế kỷ XVII- XVIII ở khoa tâm lý. Năm 1879 ở châu Âu:
phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên được Wichlm Weent thành lập tại Leipzig.
Đến năm 1904 Alfred Binet, nhà tâm lý học người pháp trong quá trình nghiên
cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông minh.
Năm 1916 Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này ra tiếng Anh từ đó
trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford-Binet.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành [14] vào đầu thế kỷ XX, E.Thorm Dike là người
đầu tiên đã dùng TNKQ như là PP “khách quan và nhanh chóng” để đo trình độ HS,
bắt đầu dùng với môn số học và sau đó là một số môn khác.
Trong những năm gần đây trắc nghiệm là một phương tiện có giá trị trong giáo
dục. Hiện nay trên thế giới trong các kỳ kiểm tra, thi tuyển một số môn đã sử dụng trắc
nghiệm khá phổ biến.
Ở Mỹ, vào đầu thế kỷ XX đã bắt đầu áp dụng PP trắc nghiệm vào quá trình dạy
học. Năm 1940 đã xuất bản nhiều hệ thống trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập của
HS. Năm 1961 có 2126 mẫu trắc nghiệm tiêu chuẩn. Đến năm 1963 đã sử dụng máy
tính điện tử thăm dò bằng trắc nghiệm trên diện rộng.
Ở Anh, thành lập hội đồng toàn quốc hàng năm quyết định các mẫu trắc nghiệm
tiêu chuẩn cho các trường trung học.
Ở Nga, trong những năm đầu của thế kỷ XX nhiều nhà sư phạm đã sử dụng kinh
nghiệm của nước ngoài nhưng thiếu chọn lọc nên bị phê phán. Đến năm 1962 đã phục
hồi khả năng sử dụng trắc nghiệm trong dạy học.
Ở Trung Quốc đã áp dụng trắc nghiệm trong kỳ thi đại học từ năm 1985.
Ở Nhật Bản đã sử dụng PP trắc nghiệm và có một trung tâm quốc gia tuyển sinh đại
học phụ trách vấn đề này.
Ở Hàn Quốc từ những năm 1980 đã thay các kỳ tuyển sinh riêng rẽ ở từng trường
bằng kỳ thi trắc nghiệm thành quả học tập trung học bậc cao toàn quốc.
1.1.1.2. Việt Nam
Có thể nói ở Miền Nam trước những năm 1975, TNKQ phát triển khá mạnh. Từ
năm 1956 đến những năm 1960 trong các trường học đã sử dụng rộng rãi hình thức thi
TNKQ ở bậc trung học. Năm 1969 trắc nghiệm đo lường thành quả học tập của Giáo
Sư Dương Thiệu Tống được xuất bản. Như vậy đã có tài liệu tham khảo về TNKQ cho
GV, HS và các nghiên cứu về TNKQ cũng khá phát triển lúc bấy giờ.
Năm 1974, kỳ thi tú tài toàn phần đã được thi bằng TNKQ [32]. Sau năm 1975 một
số trường vẫn áp dụng TNKQ song có nhiều tranh luận nên không áp dụng TNKQ
trong thi cử.
Những nghiên cứu đầu tiên của TNKQ ở Miền Bắc là của GS.Trần Bá Hoành.
Năm 1971, ông đã công bố: “Dùng PP test để kiềm tra nhận thức của HS về một số
khái niệm trong chương trình sinh học đại cương lớp IX” . Một số tác giả khác cũng đã
sử dụng trắc nghiệm vào một số lĩnh vực khoa học chủ yếu là trong tâm lý học và một
số ngành khoa học khác chẳng hạn như tác giả Nguyễn Như Ân (1970 ) dùng PP trắc
nghiệm trong việc thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu nhận thức tâm lý của sinh
viên đại học sư phạm”...
Năm 1993 trường đại học Bách Khoa Hà Nội có cuộc hội thảo khoa học “kĩ năng
test và ứng dụng ở bậc đại học” (4/12/1993 ) của các tác giả Lâm Quang Thiệp, Phan
Hữu Tiết, Nghiêm Xuân Nùng. Năm 1994 vụ Đại Học cho in “Những cơ sở của kỹ
thuật trắc nghiệm” (tài liệu lưu hành nội bộ) của tác giả Lâm Quang Thiệp.
1.1.2. Khái niệm - Chức năng của kiểm tra đánh giá
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá [14]
Trong quá trình dạy học, kiểm tra- đánh giá là giai đọan kết thúc một quá trình dạy
học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được
của quá trình này.
Kiểm tra là sự xem xét một cách kỹ lưỡng một vật, một hiện tượng, một quá trình
dựa trên những mục tiêu đã xác định trước.
Kiểm tra gồm ba chức năng thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau và thâm nhập
vào nhau.
- Chức năng phát hiện, điều chỉnh
- Chức năng củng cố, phát triển trí tuệ của HS
- Chức năng giáo dục.
Về lí luận, kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Kiểm tra biết
những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò, từ đó có
quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. HS sẽ học tốt hơn nếu thường
xuyên được kiểm tra-đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng, với kĩ thuật cao.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công
việc trên cơ sở các thông tin thu được và so sánh, đối chiếu với các mục tiêu đưa ra từ
trước. Từ đó đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Ở khái niệm này, đánh giá không đơn
thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực
trạng. Vì thế, đánh giá đi liền với kiểm tra được xem là một khâu rất quan trọng, đan
xen với khâu lập kế hoạch và khâu triển khai công việc.
1.1.2.2. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Kiểm tra gồm 3 chức năng bộ phận liên kêt thống nhất với nhau đó là: đánh giá,
phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
Hình 1.1. Cấu trúc chức năng của kiểm tra
Hình 1.2. Vị trí của kiểm tra- đánh giá trong quá trình dạy học
- Nhờ KT-ĐG GV sẽ phát hiện mặt tốt và cả mặt chưa tốt trong trình độ đạt tới của
HS, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những lệch lạc về phía người dạy cũng như
phía người học, hoặc từ khách quan. Phát hiện những lệch lạc, nguyên nhân lệch lạc
trong nhận thức của HS là rất quan trọng. Thực tế kết quả học tập của HS là điều đã
dự kiến trong mục tiêu, còn những lệch lạc thường được bỏ qua, nếu sửa chữa loại
trừ chúng thì chất lượng đào tạo sẽ tốt hơn.
- Từ KT-ĐG, phát hiện lệch lạc, người GV sẽ điều chỉnh, uốn nắn, loại trừ những lệch
lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy chất lượng dạy học lên rất nhiều.
1.1.3. Ý nghĩa bản chất của việc kiểm tra đánh giá
Đánh
giá
Điều
chỉnh
Phát
hiện
lệch
lạc
Mục tiêu
đào tạo
Trình độ xuất
phát của HS
Nghiên cứu
tài liệu mới
KT-ĐG kết
quả học tập
1.1.3.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá
Với HS
- Việc KT-ĐG thường xuyên có hệ thống sẽ cung cấp kịp thời những thông tin giúp
người học tự điều chỉnh hoạt động học. HS kịp thời nhận thấy mức độ đạt được
những kiến thức của mình, phát hiện lỗ hổng kiến thức cần được bổ sung trước khi
bước vào học phần kiến thức mới, có cơ hội để nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối
với từng phần của chương trình.
- Thông qua KT-ĐG HS sẽ rèn luyện và củng cố được nhiều kĩ năng như: ghi nhớ, tái
hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.
- KT-ĐG giúp phát huy trí thông minh, linh hoạt khả năng vận dụng kiến thức đã học
để giải quyết những tình huống thực tế.
- KT-ĐG được tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp HS nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố niềm tin vào khả
năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn.
Với GV
- Việc KT-ĐG hiệu quả học tập của HS giúp GV có những thông tin cần thiết để điều
chỉnh kịp thời hoạt động dạy của mình.
- KT-ĐG kết hợp với việc thường xuyên theo dõi giúp GV nắm được một cách khá cụ
thể và chính xác năng lực, trình độ mỗi HS, từ đó có biện pháp cụ thể, thích hợp
riêng cho từng nhóm HS, nâng cao chất lượng học tập chung cho cả lớp.
- Qua KT-ĐG, GV đánh giá được hiệu quả của những cải tiến trong nội dung, PP, hình
thức tổ chức dạy học mà mình đã thực hiện.
1.1.3.2. Bản chất của việc kiểm tra đánh giá
- Về mặt lí luận dạy học, kiểm tra thuộc phạm trù PP, nó giữ vai trò liên hệ nghịch
trong quá trình dạy học. Từ những thông tin về kết quả của hoạt động công tác trong
hệ dạy học mà góp phần quan trọng quyết định cho sự điều khiển tối ưu hoạt động
của hệ dạy (cả người dạy lẫn người học).
- Trong dạy học, đánh giá là một vấn đề hết sức phức tạp, nếu không cẩn thận dễ dẫn
đến sai lầm. Vì vậy đổi mới PP dạy học nhất thiết phải đổi mới cách KT-ĐG, sử
dụng kĩ thuật ngày càng tiên tiến, có độ tin cậy cao, bên cạnh đó còn có công cụ KT-
ĐG cho HS để họ tự KT-ĐG kết quả lĩnh hội kiến thức của bản thân mình, từ đó điều
chỉnh uốn nắn việc học tập của bản thân.
Như vậy sự KT-ĐG của người dạy phải gây ra và thúc đẩy được sự tự KT-ĐG của
người học. Hai mặt này phải thống nhất với nhau. KT-ĐG phải có tác dụng làm cho
HS thi đua học tốt với chính mình chứ không phải là ganh đua với người khác.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá
1.1.4.1. Mục tiêu dạy học, mục đích học tập–cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập
Mục tiêu dạy học
Là những gì HS cần đạt được sau khi học xong môn học, đó là:
- Hệ thống các kiến thức khoa học và cả PP nhận thức chúng.
- Hệ thống các kĩ năng và khả năng vận dụng vào thực tế.
- Thái độ, tình cảm đối với khoa học và xã hội
Mục đích học tập của HS
- Lĩnh hội được nội dung kiến thức đã học, nhằm đáp ứng được nhu cầu nhận thức thế
giới tự nhiên và xã hội.
- Kiến thức được trang bị, đáp ứng yêu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và cuộc sống.
Mục tiêu dạy học, mục đích học tập chính là cơ sở của việc xác định nội dung
chương trình, PP, qui trình dạy và học, là cơ sở để lựa chọn PP và qui trình KT-ĐG kết
quả học tập.
Đánh giá kết quả học tập dựa trên các mục tiêu dạy học sẽ nhận được những thông
tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình dạy học.
1.1.4.2. Những nguyên tắc khi kiểm tra đánh giá
- Phải xuất phát từ mục tiêu dạy học. Xác định rõ mục tiêu cần đạt được là điều kiện
tiên quyết của việc đánh giá.
- Hình thức KT-ĐG phải có tính hiệu lực, đảm bảo mức độ chính xác.
- Phải đảm bảo độ tin cậy, độ bền vững.
- Đảm bảo tính thuận tiện của các hình thức KT-ĐG
- Đảm bảo tính khách quan. Đây là yêu cầu không thể thiếu, nó ảnh hưởng tới toàn bộ
quá trình đánh giá kết quả học tập. Đánh giá khách quan kết quả học tập của người
học sẽ giúp cho GV thu được tín hiệu ngược trong quá trình dạy học một cách chính
xác, từ đó điều chỉnh cách dạy của GV, cách học của HS nhằm nâng cao chất chất
lượng dạy và học. Đánh giá khách quan tạo ra yếu tố tâm lí tích cực cho người học,
động viên khuyến khích họ, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực trong KT-ĐG, thi
cử.
- Phải đảm bảo tính đặc thù môn học, kết hợp đánh giá lí thuyết và đánh giá thực
hành; đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
- Phải dựa vào những mục tiêu cụ thể trong một bài, một chương hay sau một học
kì, với những kiến thức, kĩ năng, thái độ cụ thể tương ứng với nội dung và PP dạy
học của từng lớp, từng cấp học.
- Phải chú ý đến xu hướng đổi mới trong dạy học ở trường THPT. Việc đánh giá phải
giúp cho việc học tập một cách tích cực chủ động, giúp cho HS có năng lực giải
quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
1.1.4.3. Các tiêu chuẩn nhận thức áp dụng cho kiểm tra đánh giá
- Biết (nhớ lại): đây là khả năng thấp nhất trong lĩnh vực kiến thức.
- Hiểu: HS hiểu được những vấn đề họ biết, có khả năng áp dụng vào việc giải quyết
vấn đề mới.
- Vận dụng: là khả năng vận dụng những kiến thức (như qui luật, khái niệm, định
luật) giải quyết những vấn đề cụ thể. HS có khả năng tư duy tốt sẽ vận dụng kiến
thức tốt.
- Phân tích: là khả năng tách ra từng phần để nghiên cứu, để tìm hiểu rõ đối tượng hay
hiện tượng. Phân tích còn là sự phân biệt các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối
tượng hay hiện tượng đó một cách hệ thống.
- Tổng hợp: là kĩ năng kết hợp các yếu tố riêng biệt để rút ra những cái chung, cái bản
chất nhất của đối tượng hay hiện tượng, tức là những dấu hiệu trong một tổng thể.
Phân tích và tổng hợp có sự liên kết mật thiết với nhau, là hai mặt của một quá trình
tư duy thống nhất,có tác dụng quan trọng trong việc lĩnh hội các khái niệm khoa học.
- Đánh giá: mức độ cao nhất của sự phát triển các kĩ năng về trí tuệ. Dựa trên sự hiểu
biết những phân tích và tổng hợp để rút ra kết luận đúng nhất, chính xác nhất, xem
xét kết luận này có ưu nhược điểm gì, có vai trò ra sao, tiến hành áp dụng thế nào.
1.1.4.4. Qui trình của việc kiểm tra đánh giá
Cơ bản gồm 5 bước
Bước 1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về nội dung đánh giá và tiêu chí đánh giá (đánh
giá cái gì? cho điểm số thế nào?) tương ứng với hệ thống mục tiêu dạy học đã được cụ
thể hóa đến chi tiết.
Bước 2. Thiết kế công cụ đánh giá (lựa chọn hình thức KT-ĐG) và kế hoạch sử dụng
chúng. Tùy theo mục đích KT-ĐG mà có thể lựa chọn các dạng kiểm tra (kiểm tra sơ
bộ, kiểm tra thường ngày, kiểm tra định kì và kiểm tra tổng kết); hoặc các hình thức
kiểm tra (kiểm tra miệng, kiểm tra viết,).
Bước 3. Thu thập số liệu đánh giá: theo đáp án, bảng đặc trưng, GV chấm bài kiểm
tra, thống kê điểm kiểm tra.
Bước 4. Xử lí số liệu
Bước 5. Hình thành hệ thống kết luận về việc KT-ĐG và đưa ra những đề xuất điều
chỉnh quá trình dạy học.
1.1.5. Các hình thức kiểm tra đánh giá
Các hình thức tổ chức KT-ĐG được tóm tắt theo 2 sơ đồ1.1 và 1.2.
Sơ đồ 1.1. Phân