Luận văn Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác tại tiểu học

Việc nghiên cứu ứng dụng DHTT vào QTDH đang được thực hiện một cách có hệ thống và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Có thể kể đến một số nghiên cứu của T.A.Ilina, P.P.Êxipốp, Iu.K.Babanski, Jean Marc Denomme & Madelein Roy, Đặng Thành Hưng, Vũ Lệ Hoa, Tạ Quang Tuấn, . Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề này trong dạy học ở bậc tiểu học vẫn còn khá hạn chế và chưa mang lại nhiều kết quả cụ thể. 1.2. Với DHTT, việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông tỏ ra có nhiều ưu thế vượt trội, được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu thực hiện, và đây cũng là một xu thế tất yếu trong dạy học hiện nay. 1.3. Thực tế dạy học ở trường tiểu học hiện nay cho thấy, số lượng và tần suất xuất hiện của các nghiên cứu, các nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học lại không tương đồng với mức độ quan tâm, mức độ ủng hộ cũng như tần suất sử dụng của GVTH, HSTH. 1.4. Học liệu điện tử (HLĐT) mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS trong QTDH. Việc nghiên cứu xây dựng nguồn HLĐT trong dạy học nói chung và dạy học ở tiểu học nói riêng là thực sự cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cho bậc học này. Tuy vậy, hiện nay các nghiên cứu về HLĐT hỗ trợ dạy học các môn học ở tiểu học, đặc biệt là hỗ trợ DHTT, còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm thực hiện. Do đó, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác ở tiểu học” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc học này

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 895 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác tại tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM TRẦN DƯƠNG QUỐC HOÀ XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC Ở TIỂU HỌC Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9 14 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2018 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đào Thái Lai Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 2. PGS.TS. Trần Thị Thái Hà Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Phản biện 1: ....................................................................................... Phản biện 2: ....................................................................................... Phản biện 3: ....................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm ..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Việc nghiên cứu ứng dụng DHTT vào QTDH đang được thực hiện một cách có hệ thống và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Có thể kể đến một số nghiên cứu của T.A.Ilina, P.P.Êxipốp, Iu.K.Babanski, Jean Marc Denomme & Madelein Roy, Đặng Thành Hưng, Vũ Lệ Hoa, Tạ Quang Tuấn,. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề này trong dạy học ở bậc tiểu học vẫn còn khá hạn chế và chưa mang lại nhiều kết quả cụ thể. 1.2. Với DHTT, việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông tỏ ra có nhiều ưu thế vượt trội, được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu thực hiện, và đây cũng là một xu thế tất yếu trong dạy học hiện nay. 1.3. Thực tế dạy học ở trường tiểu học hiện nay cho thấy, số lượng và tần suất xuất hiện của các nghiên cứu, các nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học lại không tương đồng với mức độ quan tâm, mức độ ủng hộ cũng như tần suất sử dụng của GVTH, HSTH. 1.4. Học liệu điện tử (HLĐT) mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS trong QTDH. Việc nghiên cứu xây dựng nguồn HLĐT trong dạy học nói chung và dạy học ở tiểu học nói riêng là thực sự cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cho bậc học này. Tuy vậy, hiện nay các nghiên cứu về HLĐT hỗ trợ dạy học các môn học ở tiểu học, đặc biệt là hỗ trợ DHTT, còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm thực hiện. Do đó, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác ở tiểu học” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc học này. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác ở tiểu học, đồng thời xây dựng được nguồn học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác một số nội dung trong chương trình tiểu học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu QTDH có sự hỗ trợ của HLĐT ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động, quan hệ, tương tác giữa người dạy, người học và môi trường dạy học có sử dụng HLĐT ở tiểu học. Cấu trúc và nội dung của HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học nếu được xây dựng một cách có hệ thống, kết hợp thống nhất giữa các tiêu chí sư phạm và tiêu chí công nghệ, giữa ý tưởng sư phạm và ý tưởng của HLĐT, phù hợp với đặc điểm DHTT ở tiểu học, đồng thời có hình thức sử dụng hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và phát huy được tính tích cực, chủ động của HSTH trong quá trình DHTT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lí luận, thực tiễn cho việc xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học. 5.2. Đề xuất cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học. 5.3. Hình thành và phát triển phương pháp xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học. 5.4. Xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT một số nội dung của môn Toán, Khoa học và Lịch sử lớp 4, 5. 5.5. Đề xuất các hình thức sử dụng HLĐT trong DHTT ở tiểu học. 2 5.6. TNSP nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và đánh giá tính thiết thực, khả thi của HLĐT trong việc hỗ trợ DHTT ở tiểu học. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT dùng trong dạy học một số nội dung của môn Toán, Khoa học và Lịch sử lớp 4, 5. 6.2. Địa bàn nghiên cứu Các khảo sát thực trạng được thực hiện tại 2 trường Đại học và 17 trường tiểu học thuộc thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Tây Ninh, tỉnh Thanh Hóa. Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại một số trường tiểu học thuộc tỉnh Đồng Nai. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát; Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ 8.1. HLĐT là một trong những phương tiện có khả năng giúp tối ưu hóa việc tổ chức các hoạt động tương tác đồng thời nâng cao tính hiệu quả và khả thi cho các biện pháp tổ chức DHTT ở tiểu học. 8.2. Xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học phải đáp ứng được nhu cầu giảng dạy của GVTH, hướng đến việc tạo được hiệu lực ứng dụng thực tiễn cao và cần được thực hiện theo một quy trình hợp lý, khoa học, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của một HLĐT dùng hỗ trợ giảng dạy cho GV và hỗ trợ học tập cho HS. 8.3. Khai thác sự hỗ trợ của hệ thống HLĐT để DHTT ở tiểu học sẽ tích cực hóa hoạt động của HS đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học. 9. Những đóng góp của luận án - Hệ thống hóa và làm sáng rõ hơn các đặc điểm DHTT ở tiểu học, nguyên tắc DHTT ở tiểu học và các định hướng tổ chức DHTT hiệu quả cho HSTH. Ngoài ra, luận án cũng đã làm sáng tỏ việc tổ chức DHTT ở tiểu học với sự hỗ trợ của HLĐT thông qua việc chỉ ra thành phần cơ bản của HLĐT sử dụng trong DHTT tiểu học, ưu thế và khả năng hỗ trợ của HLĐT trong DHTT ở tiểu học, mức độ hỗ trợ của HLĐT và triển vọng ứng dụng công nghệ 4.0 trong thiết kế HLĐT, các yếu tố tác động đến việc sử dụng HLĐT trong DHTT ở TH. - Làm sáng tỏ thực trạng khai thác và sử dụng HLĐT trong dạy học của GV, đồng thời xác định được các yếu tố và những nội dung mong muốn của GV về HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học làm cơ sở cho việc xây dựng một HLĐT phù hợp và có khả năng ứng dụng cao. - Đề xuất được cấu trúc hệ thống HLĐT, các nguyên tắc và quy trình xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học phù hợp với đặc điểm DHTT ở tiểu học, hướng đến việc tạo được hiệu lực ứng dụng thực tiễn cao và đáp ứng được nhu cầu dạy học ở bậc tiểu học. - Xây dựng được hệ thống EcPit (hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT một số nội dung của môn Toán, Khoa học, Lịch sử lớp 4, 5) theo định hướng hỗ trợ hiệu quả các hoạt động DHTT ở tiểu học, đáp ứng được nhu cầu dạy học của GVTH và nhu cầu học tập của HSTH. - Đề xuất được một số hình thức sử dụng có hiệu quả HLĐT trong DHTT ở tiểu học đồng thời đưa ra định hướng phân phối và phát triển dữ liệu phù hợp nhằm đảm bảo tính duy trì và phát triển cho hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC Ở TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về dạy học tương tác và dạy học tương tác ở tiểu học Những nghiên cứu về DHTT chủ yếu được thực hiện theo 2 hướng: (1) Nghiên cứu các vấn đề lí luận của DHTT; (2) Nghiên cứu vận dụng DHTT cho các đối tượng cụ thể. Các vấn đề lí luận cơ bản của DHTT đã được đề cập ít nhiều trong các nghiên cứu của Bruce Joyce & Marsha Weil (1986), Moore M.G (1989), Wagner E.D (1994), Jean Marc Denomme & Madeleine Roy (2000, 2009), Thurmond Veronica & Wambach Karen (2004), Phan Trọng Ngọ (2005), Đặng Thành Hưng (2005), Thái Duy Tuyên (2008), Phó Đức Hòa, (2011), Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh (2015), Teddy Mantoro et al. (2015) ...... Các nghiên cứu lí luận về DHTT đã tạo tiền đề cho hàng loạt các nghiên cứu vận dụng trên các đối tượng khác nhau. Tiêu biểu có các tác giả: Smith F. et al. (2004), Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), Vũ Lệ Hoa (2008), Veselinovska S.S. et al. (2010), Tạ Quang Tuấn (2010), Taha Rajab (2013), Đỗ Thị Hồng Minh (2015), Nguyễn Cẩm Thanh (2015).... Xem xét riêng ở bậc tiểu học, các nghiên cứu vận dụng DHTT cho bậc học này cũng đã được một số tác giả quan tâm: Dragos Viorel (2011) với luận án “Interactive teaching and learning in primary school (Applications in the curricular area of Mathematics and Sciences)” hay Janet Moyles et al. (2003) với nghiên cứu “Interactive teaching in the primary school: Digging deeper into meanings”. Nghiên cứu trên đối tượng HSTH ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hằng (2010) với luận án “Tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác ở trường tiểu học” đã khẳng định khả năng vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học ở tiểu học, đồng thời đề xuất được 3 nhóm biện pháp với 11 biện pháp cụ thể để tổ chức DHTT cho HSTH. Tuy nhiên: (1) Do tác giả đứng trên quan điểm đề cao nhân tố môi trường nên các biện pháp đề xuất tập trung chủ yếu vào việc cải thiện vai trò của môi trường đối với người học. Các biện pháp tác động vào nhân tố người học, người dạy không được tác giả quan tâm đúng mức; (2) Với 11 biện pháp cụ thể của nghiên cứu, nếu áp dụng các hỗ trợ của CNTT thì sẽ giúp tối ưu quá trình thực hiện đồng thời tạo ra hiệu quả dạy học rõ rệt hơn. Song, vấn đề này hoàn toàn không thấy tác giả đề cập đến; (3) Việc chỉ ra các đặc trưng cũng như các nguyên tắc tổ chức DHTT riêng có là cần thiết khi thực hiện các tác động sư phạm trên đối tượng HSTH. Song, vấn đề này cũng chưa được tác giả làm rõ trong nghiên cứu của mình. 1.1.2. Nghiên cứu xây dựng các loại HLĐT sử dụng trong dạy học ở tiểu học Ở bậc tiểu học, các nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học và đổi mới PPDH được rất nhiều tác giả quan tâm, có thể nhắc đến một số nghiên cứu của Chris Campbell (2006), Đào Thái Lai (2007), Ivan Webb (2007), Lê Thị Hồng Chi (2014), Slameto (2014)... Trong đó, nghiên cứu xây dựng các loại HLĐT ứng dụng trong dạy học các môn học là một trong những hướng nghiên cứu có tần suất tăng dần cùng với sự phát triển của công nghệ. Trên thế giới, có không ít nghiên cứu xây dựng các HLĐT cho bậc tiểu học, có thể kể đến: (1) JumpStart (Knowledge Adventure); (2) MathFacts in a Flash (Wisconsin Rapids); (3) Gcompris (dự án GNU); (4) Science Bug... Các học liệu trên vẫn mang tính đặc thù của quốc gia, việc vận dụng cho đối tượng HSTH của Việt Nam còn nhiều khó khăn và hạn chế. Ở Việt Nam, nghiên cứu thiết kế, xây dựng các HLĐT, phương tiện hỗ trợ dạy học được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: Nguyễn Sỹ Đức (2002), Thái Văn Thành (1999), Nguyễn Hoài Anh (2008), Nguyễn Thị Tường Vi (2011) 4 Nhìn chung các nghiên cứu đều đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, sử dụng HLĐT trong dạy học đồng thời tạo ra được nhiều nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học hữu ích. Song, qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng: - Những vấn đề lí luận về HLĐT và xây dựng HLĐT để hỗ trợ DHTT cho đối tượng HS bậc tiểu học chưa được làm rõ và đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu. - Hiệu lực ứng dụng thực tiễn của các nghiên cứu là chưa cao, bởi: (1) Các nghiên cứu vẫn chưa đánh giá được nhu cầu của GVTH; (2) Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số chủ đề, nội dung riêng lẻ, việc nghiên cứu xây dựng HLĐT có tính hệ thống, tích hợp nhiều nội dung hỗ trợ GV và HS ít được đề cập đến; (3) Các phương án mở rộng hệ thống tư liệu cho HLĐT của các nghiên cứu vẫn chưa được quan tâm đúng mức; (4) Tính duy trì của các kết quả nghiên cứu (với đối tượng tiếp nhận trực tiếp) vẫn rất hạn chế. - Khả năng hỗ trợ tương tác cho HS trong các hoạt động với GV, với bạn học và với môi trường (đặc biệt là các hoạt động trong một tiết học trên lớp) của các nguồn HLĐT hiện có vẫn còn hạn chế. 1.2. Dạy học tương tác ở tiểu học 1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tương tác 1.2.1.1. Tương tác trong dạy học Tương tác trong dạy học là những tác động qua lại có tính chất kích thích, điều khiển, tổ chức để tạo nên sự phản hồi có tính chất điều chỉnh giữa các chủ thể tham gia vào QTDH (người dạy, người học, môi trường) nhằm thực hiện chức năng dạy học. 1.2.1.2. Dạy học tương tác Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả quan niệm: DHTT là dạy học hướng vào người học, trong đó diễn ra các hoạt động tương tác đa dạng trong một môi trường dạy học được tổ chức phù hợp, đòi hỏi tích tích cực và tự lực cao của người học, người dạy đóng vai trò chủ yếu là người tổ chức môi trường học tập và hỗ trợ, tư vấn cho người học. 1.2.1.3. Tương tác người dạy, người học và môi trường trong dạy học tương tác a. Tương tác người dạy - người học Là tương tác thường xuyên và chủ đạo trong dạy học. DHTT hướng tới việc tạo ra sự dịch chuyển tác nhân nắm thế chủ động sang phía người học. b. Tương tác người học - người học Là quá trình giao tiếp nhằm trao đổi lẫn nhau về mặt thông tin, ý tưởng, quan điểm, tình cảm ở bên trong giữa các chủ thể học với nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. c. Tương tác người dạy, người học - môi trường Tương tác giữa người học với môi trường thể hiện nhiều nhất qua tương tác với các tình huống dạy học mà người dạy đưa ra thông qua các điều kiện, phương tiện hỗ trợ tương ứng, phù hợp. Tương tác giữa người dạy với môi trường thể hiện ở việc người dạy thiết kế, tổ chức, điều khiển và điều chỉnh môi trường dạy học. 1.2.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học (1) Tri giác: còn chung chung, mang tính chất đại thể; (2) Chú ý: Chú ý có chủ định còn yếu; nếu nội dung bài học không sinh động, hấp dẫn sẽ dễ khiến trẻ tiểu học giảm dần sự chú ý; (3) Trí nhớ: Ghi nhớ không chủ định chiếm ưu thế, trẻ dễ dàng ghi nhớ những điều trẻ thấy lạ, hấp dẫn, thú vị hoặc khi trẻ được tự mình trải nghiệm, khám phá; (4) Tưởng tượng: Còn đơn giản, tản mạn, ít có tổ chức; (5) Tư duy: cụ thể mang tính hình tượng. 1.2.3. Hoạt động học và hoạt động dạy trong dạy học tương tác ở tiểu học 1.2.3.1. Hoạt động học của học sinh tiểu học Logic hoạt động học của HSTH trong DHTT bao gồm: (1) Hình thành động cơ và hứng thú học tập; (2) Tự giác, tích cực thực hiện các hành động học; (3) Chia sẻ và hoàn thiện tri thức; (4) Củng cố và mở rộng tri thức. 5 1.2.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên tiểu học Logic của hoạt động dạy của GVTH trong DHTT bao gồm: (1) Hình thành động cơ, hứng thú học tập và định hướng hoạt động cho HS; (2) Tổ chức các hoạt động học cho HS; giúp HS tích cực, chủ động trong các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra; (3) Hợp tác, giúp đỡ HS hoàn thiện tri thức; (4) Kiểm tra, đánh giá và giúp HS mở rộng tri thức. 1.2.4. Đặc trưng của dạy học tương tác ở tiểu học - Tương tác trong DHTT ở tiểu học vừa là cách thức vừa là mục tiêu dạy học. - Mọi tương tác trong dạy học đều phải xuất phát từ HS và hướng vào HS - Coi trọng vốn kiến thức, kinh nghiệm, nhu cầu nhận thức và hứng thú của HSTH. - DHTT ở tiểu học chú trọng việc xây dựng môi trường dạy học. - PPDH sử dụng phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Hình thức hoạt động chủ yếu của HS là làm việc hợp tác nhóm và làm việc độc lập. - Môi trường DHTT có khả năng hỗ trợ tốt hoạt động dạy và học là môi trường đa phương tiện. 1.2.5. Nguyên tắc tổ chức dạy học tương tác ở tiểu học (1) Đảm bảo tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS; (2) Đảm bảo tính hiệu quả trong tổ chức các hoạt động tương tác; (3) Đảm bảo tính phù hợp trong tổ chức các tác động sư phạm; (4) Đảm bảo phát huy tối đa các điều kiện giúp HS tham gia tương tác tích cực; (5) Đảm bảo tính linh hoạt, năng động, sáng tạo của GV trong tổ chức các hoạt động tương tác; (6) Đảm bảo môi trường dạy học thân thiện, sôi nổi. 1.2.6. Quy trình tổ chức dạy học tương tác ở tiểu học - Bước 1: Chuyển giao vấn đề nhận thức cùng các định hướng, hỗ trợ cần thiết; kích thích nhu cầu nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS - Bước 2: Tổ chức các hoạt động giải quyết vấn đề nhận thức - Bước 3: Hợp tác, giúp HS hoàn thiện tri thức - Bước 4: Tổ chức hoạt động củng cố và mở rộng tri thức cho HS - Bước 5: Hướng dẫn HS tự học ngoài lớp 1.2.7. Định hướng tổ chức dạy học tương tác ở tiểu học 1.2.7.1. Tăng tính hấp dẫn, lí thú và thân thiện của môi trường tương tác - Tăng cường tính trực quan trong các nội dung dạy học Ví dụ: Khi dạy bài “Sự sinh sản của ếch” (Khoa học 5), có thể mở rộng kinh nghiệm của HS đồng thời giúp HS hoàn thiện tri thức bằng cách sử dụng 1 đoạn clip ngắn và 1 sơ đồ về chu trình sinh sản của ếch (Có thể tổ chức thực hiện như sau: HS thảo luận theo nhóm để trình bày các hiểu biết của mình về chu trình sinh sản của ếch, sau đó GV sẽ tổ chức kiểm chứng và chính xác hóa kiến thức thông qua đoạn clip và sơ đồ). - Khai thác các tình huống thực tiễn gần gũi với lứa tuổi tiểu học (có chứa nhiệm vụ nhận thức) Ví dụ: Để giúp HSTH vận dụng các kiến thức về phân số (các phép tính với phân số, so sánh phân số), có thể sử dụng tình huống như sau: Từ nhà đến trường, bạn Nam có 3 cách đi như hình bên: 1) Theo em, bạn Nam nên đi như thế nào để tổng quãng đường phải đi là ngắn nhất? A. Đi ngang qua bưu điện B. Đi ngang qua cây đa C. Đi ngang qua hồ nước 2) Quãng đường từ nhà đến tháp truyền hình xa hơn quãng đường từ nhà đến cột đèn giao thông bao nhiêu ki-lô-mét? 6 - Sử dụng các bài tập tương tác Ví dụ: Khi học về “Bảng đơn vị đo khối lượng” (Toán 4), có thể sử dụng một bài tập lựa chọn các vật có cùng khối lượng (với mỗi lựa chọn, HS sẽ nhận được phản hồi đúng/sai tương ứng cùng hướng dẫn kèm theo). - Sử dụng các trò chơi học tập tương tác Ví dụ: Khi học về Tiền Việt Nam, có thể sử dụng trò chơi tương tác “Mua sắm” với luật chơi như sau: HS lựa chọn 1 vật hoặc đồ vật muốn mua, sau đó lựa chọn các mệnh giá tiền khác nhau để thanh toán đúng với giá tiền của vật/đồ vật đó. Số điểm nhóm giành được bằng số phương án thanh toán nhóm tìm ra (Có thể tổ chức cho HS chơi theo nhóm 2 hoặc nhóm 4). 1.2.7.2. Tăng cơ hội tham gia các hoạt động tương tác một cách chủ động, tích cực, sáng tạo cho HS - Khai thác các nội dung, tình huống thực tiễn gắn với kinh nghiệm của HSTH, giúp các em tìm thấy cơ hội kiến tạo tri thức mới Ví dụ: Khi dạy cho HSTH về “Chu vi hình tròn” (Toán 5), ta có thể khai thác kinh nghiệm của HS để gợi nhu cầu nhận thức bằng một tình huống thực tiễn như: So sánh độ dài của 2 sợi dưới đây? Liệu ta có thể dùng thước thẳng để đo độ dài các vật được uốn thành hình tròn tương tự sợi dây số 1 hay không? - Đa dạng hóa cách trình bày và mô tả nội dung dạy học Ví dụ: Khi dạy học bài “Phân số” (Toán 4), với mục tiêu giúp HS nhận diện được phân số trong các tình huống đơn giản, ngoài việc giúp HS tiếp cận với các tình huống như hình 1, nên giúp HS được tiếp cận với các tình huống tương tự khác như: Tìm phân số chỉ số cọ vẽ có trong 1 cốc đựng bút (hình 2), tìm phân số chỉ số quân cờ trắng có trên bàn cờ vua (hình 3), tìm phân số chỉ tổng số chấm nhìn thấy so với tổng số chấm ở tất cả các mặt của 3 con súc sắc (hình 4),.... - Tăng cường các hoạt động hợp tác nhóm Ví dụ: Khi dạy bài “Cây con mọc lên từ hạt” (Khoa học 5), có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm để sắp xếp các bức tranh và nói về sự phát triển của hạt mướp từ lúc gieo cho đến khi ra hoa, kết quả (trong nhóm và trước lớp). - Sử dụng các bài tập, trò chơi (chứa nhiệm vụ học tập) hỗ trợ học theo khả năng HS Với định hướng này, việc ứng dụng CNTT cũng sẽ giúp nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi khi vận dụng các cách thức nêu trên vào DHTT ở tiểu học. 1.2.7.3. Mở rộng khả năng tổ chức môi trường tương tác của GV (1) Lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp; (2) Lựa chọn và sử dụng PTDH phù hợp 1.3. Học liệu điện tử và vấn đề thiết kế học liệu điện tử hỗ tr