Luận văn Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – Huyện Châu Thành

Bến Tre là một tỉnh của Đồng Bằng sông Cửu Long nhưng hiện tại lại ngăn cách với các tỉnh khác do điều kiện giao thông không thuận lợi. Hiện tại, việc thu gom, phân loại rác đang là vấn đề quan tâm của các cơ quan quản lý môi trường. Thực tế cho thấy tỷ lệ thu gom thường rất th ấp, mặt khác do chưa phân lo ại tại nguồn nên gây rất nhiều khó khăn cho quá trình vận chuy ển và xử lý rác tiếp theo. Thực hiện tốt quá trình thu gom và phân loại rác tại nguồn sẽ giúp cho việc lựa chọn phương pháp xử lý hợp lý, giảm đáng kể chi phí đầu tư cho xử lý chất thải rắn nói chung. Để thực hiện tốt công tác thu gom và phân loại rác tại nguồn cần có một mô hình thích hợp, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương kết hợp với một cơ ch ế hợp lý. Điều đó thể hiện tính cấp thiết và mang tính thời s ự hiện nay của đề tài.

pdf114 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5484 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – Huyện Châu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 1 Luận văn Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – H. Châu Thành Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 2 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu luận văn Bến Tre là một tỉnh của Đồng Bằng sông Cửu Long nhưng hiện tại lại ngăn cách với các tỉnh khác do điều kiện giao thông không thuận lợi. Hiện tại, việc thu gom, phân loại rác đang là vấn đề quan tâm của các cơ quan quản lý môi trường. Thực tế cho thấy tỷ lệ thu gom thường rất thấp, mặt khác do chưa phân loại tại nguồn nên gây rất nhiều khó khăn cho quá trình vận chuyển và xử lý rác tiếp theo. Thực hiện tốt quá trình thu gom và phân loại rác tại nguồn sẽ giúp cho việc lựa chọn phương pháp xử lý hợp lý, giảm đáng kể chi phí đầu tư cho xử lý chất thải rắn nói chung. Để thực hiện tốt công tác thu gom và phân loại rác tại nguồn cần có một mô hình thích hợp, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương kết hợp với một cơ chế hợp lý. Điều đó thể hiện tính cấp thiết và mang tính thời sự hiện nay của đề tài. 2. Mục tiêu của đề tài Đề xuất mô hình phân loại rác thải tại nguồn nhằm quản lí tốt CTR sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra tại xã Tân Thạch – Châu Thành- Bến Tre. 3. Nội dung nghiên cứu  Tổng quan về CTR, tình hình thu gom, phân loại rác tại nguồn  Tổng quan về các phương pháp xử lý CTR  Tổng quan về điều kiện TN-KT-XH và tình hình thu gom, phân loại CTR của tỉnh Bến Tre và địa bàn nghiên cứu Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 3  Dự báo khối lượng CTR của tỉnh Bến Tre đến năm 2020  Đề xuất mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch – Châu Thành - Bến Tre  Kế hoạch triển khai thực hiện 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin, phương pháp dự báo.  Phương pháp thực địa, tuyên truyền, lấy ý kiến cộng đồng.  Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia.  Phương pháp phân tích, đánh giá. 5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn 5.1 Ý nghĩa thực tiễn Khi thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo của việc xử lí CTR. Giúp người dân hiểu được ý nghĩa của việc PLCTRTN, tiến hành thực hiện mô hình CBEM tại Việt Nam. Nhằm cải thiện môi trường, giúp người dân tận dụng rác thải tạo chất đốt mang lại lợi ích về kinh tế. 5.2 Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng trong phân loại, thu gom và quản lý CTR hiện tại, luận văn đã đề xuất mô hình thu gom, phân loại và quản lý CTR phù hợp với điều kiện địa phương và xây dựng kế hoạch hành động cho mô hình. Các đề xuất mang tính khả thi và có thể thực hiện tốt các biện pháp nêu trên không những mang lại lợi ích giảm thiểu chi phí vận chuyển, xử lý CTR mà còn mang ý nghĩa xã hội rất cao góp phần giữ gìn môi trường trong sạch và phát triển bền vững. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ 1.1 CHẤT THẢI RẮN CTR gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước mặt, môi trường nước ngầm, môi trường đất… Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường sống nói chung và CTR nói riêng tại các đô thị lớn đang thực sự là mối quan tâm chung của nhà nước, chính quyền các cấp và người dân đang sinh sống tại đó. Công cuộc đổi mới đang tác động tích cực đến mức độ đô thị hoá ở Việt Nam, cơ sở kỹ thuật hạ tầng quá yếu kém và không phát triển đồng bộ với quá trình đô thị hoá, lại ít được chăm sóc nên tình trạng môi trường bị sa sút nghiêm trọng. Tình hình ứ đọng phân rác do thiếu trang thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiệu quả quản lý kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa của kinh tế nước ngoài. Ô nhiễm CTR ở đô thị đang là vấn đề bức xúc, đô thị càng phát triển, lượng CTR càng lớn, tính độc hại của CTR càng tăng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh, thành trong những năm gần đây cho thấy: Do tác động của sự gia tăng dân số đô thị, mức sống và tính chất tiêu dùng của người dân và tác động của phát triển kinh tế và xã hội của đô thị, khối lượng CTR ở nước ta ngày càng lớn. Lượng CTR đô thị nếu không được quản lý, thu gom và xử lý tốt, sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường đô thị. 1.1.1 Khái niệm  Theo quan niệm chung: chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). trong đó quan trọng nhất là các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.  Theo quan điểm mới: chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau: Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 5  Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;  Nhà nước có trách nhiệm thu dọn. 1.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:  Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);  Từ các trung tâm thương mại;  Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;  Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;  Từ các hoạt động công nghiệp;  Từ các hoạt động xây dựng đô thị;  Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố. Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách: Bảng 1.1: Nguồn gốc CTR đô thị Nguồn phát sinh Hoạt động và vị trí phát sinh chất thải rắn Loại chất thải rắn 1)Khu dân cư - Các hộ gia đình, các biệt thự, và các căn hộ chung cư. - Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm, các kim loại khác, tro, các “chất thải đặc biệt” (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe… chất thải độc hại. 2) Khu thương mại - Cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, cửa hàng sửa chữa,… - Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải độc hại. 3)Cơ quan, công - Trường học, bệnh viện, - Các loại chất thải giống như Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 6 sở nhà tù, văn phòng cơ quan nhà nước khu thương mại. Chú ý, hầu hết CTR y tế (rác bệnh viện) được thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất độc hại của nó. 4)Công trình xây dựng và phá huỷ - Các công trình xây dựng, công trình sữa chữa hoặc làm mới đường giao thông, cao ốc, san nền xây dựng và các mãnh vỡ của vật liệu lót vỉa hè. - Gỗ, thép, bê tông , thạch cao, gạch, bụi… 5)Dịch vụ công cộng - Hoạt động vệ sinh đường phố, làm đẹp cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí. - Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết… Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 7 6) Các nhà máy xử lý chất thải đô thị - Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công nghiệp khác - Bùn, tro 7) CTR đô thị - Tất cả các nguồn kể trên. - Bao gồm tất cả các loại kể trên. 8) Công nghiệp - Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm, các nghành công nghiệp nặng và nhẹ,… - Chất thải sản xuất công nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. 9)Nông nghiệp - Các hoạt động thu hoạch trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật. - Các loại sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu hoạch hoạch chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ heo bò,… 1.1.3 Phân loại chất thải rắn 1.1.3.1Rác thực phẩm Đó là những chất thải từ nguồn thực phẩm, nông phẩm hoa quả trong quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư bị thải loại ra. Tính chất đặc trưng loại này là quá trình lên men cao, nhất là trong điều kiện ẩm độ không khí 85-90% nhiệt độ 30 –350C. Quá trình này gây mùi thối nồng nặc và phát tán vào không khí nhiều bào tử nấm bệnh. Loại này thường lớn, ví dụ thành phố Hồ Chí Minh chiếm 58 - 60%. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 8 1.1.3.2 Rác tạp Từ công sở, nhà ăn, khu chợ. Ở đây vừa có loại phân giải nhanh chóng nhưng lại vừa có loại phân giải chậm hoặc khó phân giải (như bao nylon). Có loại đốt được nhưng có loại không cháy. Loại đốt được bao gồm các chất giấy, bìa, plastic, vải, cao su, da, gỗ lá cây; loại không cháy gồm thủy tinh, đồ nhôm, kim loại. 1.1.3.3 Xà bần bùn cống Chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống những vật liệu thừa của trang bị nội thất. Loại này chiếm một lượng khoảng 35 - 40% theo số liệu của công ty dịch vụ công cộng. 1.1.3.4 Tro Tro bếp và tro trong các công nghệ đốt có thành phần chủ yếu là carbon và kali, các chất khoáng khác khi khô có gió thì gây bụi bay mù mịt khi ướt thì kết dính. Tuy nhiên tro có tính hấp phụ lý học rất cao, đặc biệt là hấp phụ mùi,và có khả năng làm trung hòa môi trường chua. 1.1.3.5 Chất thải từ nhà máy nước Bao gồm bùn cát lắng trong quá trình ngưng tụ chiếm 25 – 29 %.Thành phần cấp hạt có thay đổi đôi chút do nguồn nước lấy vào và quá trình công nghệ. 1.1.3.6. Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm Chất thải này có rác từ các hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. 1.1.3.7 Chất thải là sản phẩm thừa nông nghiệp Xuất hiện ở vùng nông thôn thành phần chủ yếu là rơm rạ (trừ loại cho bò ăn và đun nấu), dây khoai, cành lá cây trồng, rau bỏ.Khối lượng phụ thuộc vào mùa vụ và đặc tính cũng như phong tục nông nghiệp ở mỗi vùng. Có vùng nó là chất thải nhưng có vùng nó lại là nguyên liệu cho sản xuất. 1.1.3.8 Lá cây và các nhành lá đốn bỏ hoặc gẫy đổ Trong đô thị các đường phố công viên và khu dân cư thường có cây bóng mát mọc, cành lá của nó cũng gây ra loại rác thải.Tuy vậy loại này không cao, chiếm 1- 2%. 1.1.3.9 Chất thải độc hại Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 9 Bao gồm các chất thải chứa các chất độc hại nguy hiểm như các chất thải phóng xạ uranthori, các loại thuốc nổ TNT, chất dễ bắt lửa, chất thải sinh học, chất thải trong sản xuất nhựa hoặc chất thải trong sản xuất vi trùng. Nghĩa là toàn bộ những CTR gây hại trực tiếp và rất độc dù ở mức rất thấp đối với người động vật và thực vật. Nguồn CTR có thể khác nhau ở nơi này và nơi khác, khác nhau về số lượng, về kích thước, phân bố về không gian. Trong nhiều trường hợp thống kê, người ta thường phân CTR thành 2 loại chính: chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt. Ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, tỷ lệ chất thải sinh hoạt thường cao hơn chất thải công nghiệp. 1.1.4 Thành phần của chất thải rắn Thành phần lý, hoá học cuả chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. 1.1.4.1 Thành phần vật lý Bảng1.2 Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt. S TT Thành phần Khối lượng (%) Khoảng dao động Giá trị trung bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 - Thực phẩm - Giấy - Carton - Plastic - Vải - Cao su - Da -Rác làm vườn - Gỗ - Thủy tinh - Đồ hộp -Kim loại màu - Kim loại đen 6 - 26 25 - 45 3 - 15 2 - 8 0 - 4 0 - 2 0 - 2 0 - 20 1 - 4 4 - 16 2 - 8 0 - 1 1 - 4 15 40 4 3 2 0.5 0.5 12 2 8 6 1 2 Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 10 1 2 1 3 1 4 -Bụi, tro, gạch 0 - 10 4 Nguồn: Quản lý CTR- tập 1: CTR đô thị, GS. TS. Trần Hiếu nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001.  Tỷ trọng: Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có đơn vị là kg/m3. Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120 – 590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m3 . Tỷ trọng = m/v ( Kg/m3) Trong đó: m: là khối lượng cân rác V: là thể tích chứa khối lượng rác cân bằng  Thành phần riêng biệt: Thành phần này thay đổi theo vị trí địa lý theo vùng dân cư, theo mức sống, thời gian trong ngày, trong mùa, trong năm gồm hơn 14 chủng loại mà ở đó giấy là nhiều nhất, sau đó đến thực phẩm, rác làm vườn, rác sinh hoạt… Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 11  Độ ẩm Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỷ lệ giữa trọng lượng hoặc khô của rác thải. Độ ẩm khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng khô của mẫu. Độ tươi, khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu và được xác định theo công thức: Độ ẩm = {(a-b)/a}. 100(%) Trong đó a: trọng lượng ban đầu của mẫu (Kg) b: trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô (Kg) Theo VCEP thì chất thải rắn đô thị ở Việt Nam có độ ẩm từ 50 – 70% Nhiệt lượng Nhiệt lượng của rác được xác định theo công thức: Nhiệt lượng(Btu/lb) = 145,4C + 620 ( H – 1/180) + 41S Trong đó: C = carbon (%) H = hydro (%) O = oxy (%) S = lưu huỳnh (%) 1.1.4.2 Thành phần hóa học Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của rác giảm 95%. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 12 Bảng 1 .3: Thành phần hoá học của rác sinh hoạt STT Thành phần Loại rác Tính theo % trọng lượng khô Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 - Thực phẩm - Giấy - Carton - Plastic - Vải - Caosu - Da -Rác làm vườn - Gỗ - Bụi, tro, gạch 48.0 3.5 4,4 60.0 55.0 78.0 60.0 47.8 49.5 26.3 6.4 6.0 5.9 7.2 6.6 10.0 8.0 6.0 6.0 3.0 37.5 44.0 44.6 22.8 31.2 11.6 42.7 42.7 2.0 2.6 0.3 0.3 4.6 2.0 10.0 3.4 0.2 0.5 0.4 0.2 0.2 0.15 0.4 0.1 0.1 0.2 5.0 6.0 5.0 10.0 2.45 10.0 10.0 4.5 1.5 68.0 Nguồn: Quản lý CTR- tập 1: CTR đô thị, GS. TS. Trần Hiếu nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001. Trong rác có C, H, O, N, S trong đó thành phần C là cao nhất. Tùy theo mỗi loại rác mà thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định nhiệt lượng của rác. 1.2 KHÁI NIỆM THU GOM CHẤT THẢI RẮN Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia thành các dịch vụ”sơ cấp“ và “thứ cấp”. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình 2 giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như đối với mỹ quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 13 Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà théo đó rác thải được thu gom từ nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp. Do vậy, thu gom ban đầu sẽ được cần đến trong mọi hệ thống thu gom và vận chuyển, còn thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe cộ thu gom được lựa chọn hay có thể có được và vào hệ thống các phương tiện vận chuyển tại chỗ. Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay các công sở thường ít chi phí hơn so với việc quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở những khoảng cách thuận tiện cho những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế sao cho rác thải được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 14 1.3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CTR HIỆN NAY 1.3.1 Phương pháp hóa học  Phương pháp đốt Ưu điểm Nhược điểm - Phạm vi áp dụng rộng rãi, có thể sử dụng cho nhiều loại rác khác nhau - Có thể áp dụng đối với chất hữu cơ nguy hại có trong rác sinh hoạt (tuy nhiên lượng này không lớn) - Giảm đáng kể lượng chất thải cần chôn lấp, giảm nhu cầu đất chôn - Chi phí đầu tư và vận hành cao; kỹ thuật vận hành phức tạp, khó kiểm soát khói thải: dioxin,… - Chỉ phù hợp đối với rác thải độc hại, rác thải y tế - Đối với rác thải sinh hoạt chi phí sẽ cao hơn vì độ ẩm cao Hố chứa Tro đưa đi chôn lấp Nồi hơi Rửa khí Lọc tay áo Quạt Ống khói Trạm cân Cần trục Nhà máy điện Buồng đốt Hình 1.1: Hệ thống đốt tiêu hủy chất thải Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch - H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU 02DHMT085 Page 15  Phương pháp nhiệt phân Nhiệt phân là ủ rác ở điều kiện nhiệt độ cao, không có oxy, có thể tận dụng nhiệt cho quá trình hữu ích khác. Tro và bụi thu hồi được chôn lấp hợp vệ sinh. 1.3.2 Xử lý bằng phương pháp hóa lý  Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ép kiện Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể được tận dụng được như: ni lông, thủy tinh, plastic…, được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất