Trong nền kinh tếkếhoạch hóa trước đây vai trò của lãi suất ngân hàng rất mờ
nhạt, lãi suất thường được đưa ra bởi các quyết định mang tính chất chủquan. Sau
khi chuyển từcơchếkinh tếkếhoạch hóa sang nền kinh tếthịtrường, NHNN đã
từng bước sửdụng và điều hành công cụlãi suất ngày một phù hợp, chuyển từkiểm
soát lãi suất trực tiếp sang cơchếlãi suất thỏa thuận.
Cơchếtựdo hóa lãi suất làm cho lãi suất thực sựlà giá cảtiền tệhình thành chủ
yếu thông qua quan hệcung cầu vốn trên thịtrường. Lãi suất là yếu tốquan trọng,
tác động từyếu tố"đầu vào" đến yếu tố"đầu ra" trong hoạt động của NHTM, là
công cụquan trọng đểnâng cao tính cạnh tranh theo đặc điểm riêng có của từng
NHTM. Việc tựdo hóa lãi suất giúp NHTM nâng cao tính chủ động trong việc định
giá sản phẩm của mình, qua đó nâng cao hiệu quảhoạt động cũng đồng thời đòi hỏi
NHTM phải nâng cao trình độquản lý vì tính phức tạp và biến động thường xuyên
của lãi suất.
Thực tếhiện nay, việc quản lý lãi suất tại NHTM còn bất cập do nhiều NHTM
còn thiếu quan tâm đến việc xây dựng một quy trình quản trịlãi suất thích hợp,
trong đó đặc biệt là việc xác định lãi suất cho vay phù hợp với từng nhóm khách
hàng thông qua đánh giá tín dụng. Nguyên nhân là do môi trường pháp lý vềlĩnh
vực tín dụng ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện cộng với tính chất phức tạp
và nhạy cảm của lãi suất.
81 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
WX
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT CHO VAY ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .............................................................................6
1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường ở VN:.....6
1.1.1 Định nghĩa NHTM: ..............................................................................................6
1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM: ............................................................6
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:.....................................................................6
1.1.4 Lợi nhuận của NHTM:.........................................................................................8
1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM........................................................................................................................8
1.2.1 Bản chất của lãi suất:............................................................................................8
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay:.....................................................11
1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường: ...............................................12
1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn .................................14
1.3.1 Bản chất của việc đánh giá tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn..................14
1.3.2 Phương pháp đánh giá........................................................................................14
1.3.3 Ý nghĩa của việc đánh giá ..................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT
CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ......................................................................16
2.1. Nghiệp vụ tín dụng một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.............................................................................................................................16
2.1.1. Sự hình thành và phát triễn hệ thống NHTM Việt Nam qua các thời kỳ..........16
2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam:..................................21
2.2 Thực trạng về việc xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam: ............24
2.2.1 Giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 6/1992: .........................................................24
2.2.2 Giai đoạn từ tháng 6/1992 đến tháng 7/2000: ....................................................25
2.2.3 Giai đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002. ....................................................27
2.3.4 Giai đoạn từ tháng 5/2002 đến nay. ...................................................................28
2.3 Những kết quả đạt được và những tồn tại, thách thức trong vấn đề xác định lãi
suất cho vay tại các NHTM Việt Nam:........................................................................30
Trang 2
2.3.1 Kết quả đạt được: ...............................................................................................30
2.3.2 Những tồn tại, thách thức:..................................................................................30
Nguyên nhân tồn tại: ...................................................................................................31
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY
QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI NHTM VIỆT NAM
.............................................................................................................................................33
3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua
đánh giá tín dụng DN:...................................................................................................33
3.2 Khách hàng và phân loại khách hàng vay vốn là doanh nghiệp:........................34
3.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp:................................................................34
3.2.2 Phân loại khách hàng DN:..................................................................................35
3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá: .............................................................................37
3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá DN: ........................................................................................37
3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay:..............................................................44
3.4 Các thang điểm đánh giá: .......................................................................................50
3.4.1 Điểm chỉ tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: .................................................50
3.4.2 Điểm chỉ tiêu phi tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: ...........................................51
3.4.3 Điểm chỉ tiêu về rủi ro khoản vay và tiêu chuẩn đánh giá:...............................52
3.4.4 Trọng số của từng chỉ tiêu và điểm tổng hợp:....................................................53
3.5 Xây dựng phương pháp xếp hạng DN, xếp loại loại khoản vay và xác định lãi
suất cho vay:...................................................................................................................53
3.5.1 Xếp hạng DN theo chỉ tiêu đánh giá DN: ..........................................................53
3.5.2 Xếp loại khoản vay theo chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay:.............................54
3.5.3 Công thức xác định lãi suất cho vay: .................................................................56
3.5.4 Xác định lãi suất cho vay đối với DN theo mô hình phân tích rủi ro tín dụng: .57
3.5.5 Các chính sách lãi suất cho vay của NHTM: .....................................................58
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Trang 3
PHẦN MỞ ĐẦU
" *** #
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa trước đây vai trò của lãi suất ngân hàng rất mờ
nhạt, lãi suất thường được đưa ra bởi các quyết định mang tính chất chủ quan. Sau
khi chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường, NHNN đã
từng bước sử dụng và điều hành công cụ lãi suất ngày một phù hợp, chuyển từ kiểm
soát lãi suất trực tiếp sang cơ chế lãi suất thỏa thuận.
Cơ chế tự do hóa lãi suất làm cho lãi suất thực sự là giá cả tiền tệ hình thành chủ
yếu thông qua quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất là yếu tố quan trọng,
tác động từ yếu tố "đầu vào" đến yếu tố "đầu ra" trong hoạt động của NHTM, là
công cụ quan trọng để nâng cao tính cạnh tranh theo đặc điểm riêng có của từng
NHTM. Việc tự do hóa lãi suất giúp NHTM nâng cao tính chủ động trong việc định
giá sản phẩm của mình, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng đồng thời đòi hỏi
NHTM phải nâng cao trình độ quản lý vì tính phức tạp và biến động thường xuyên
của lãi suất.
Thực tế hiện nay, việc quản lý lãi suất tại NHTM còn bất cập do nhiều NHTM
còn thiếu quan tâm đến việc xây dựng một quy trình quản trị lãi suất thích hợp,
trong đó đặc biệt là việc xác định lãi suất cho vay phù hợp với từng nhóm khách
hàng thông qua đánh giá tín dụng. Nguyên nhân là do môi trường pháp lý về lĩnh
vực tín dụng ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện cộng với tính chất phức tạp
và nhạy cảm của lãi suất.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra phương pháp xác
định lãi suất cho vay tại các NHTM một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp
thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho
vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với Ngân hàng thương mại
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trang 4
2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu:
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về lãi suất, phương pháp xác định lãi suất cho vay và thực tiễn
hoạt động tại các NHTM để đưa ra mô hình xác định lãi suất cho vay phù hợp đối
với từng nhóm khách hàng tương ứng với từng khoản vay cụ thể. Qua đó, NHTM
có thể tối đa hóa thu nhập, giảm thiểu rủi ro lãi suất và phục vụ một cách linh hoạt,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
2.2. Ý nghĩa:
– Đối với Nhà nước: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tư liệu để Nhà nước
hoàn thiện hơn các chính sách, các quy định pháp luật về hoạt động tín dụng,
về lãi suất cho vay của các NHTM.
– Đối với các NHTM: Giúp các NHTM Việt Nam nhìn lại những mặt còn tồn
tại trong việc xác định lãi suất cho vay của mình. Việc nghiên cứu một cách
có hệ thống sẽ giúp các bộ phận liên quan trong NHTM hiểu rõ về bản chất,
các nhân tố cấu thành lãi suất cho vay cũng như phương pháp xác định lãi
suất cho vay một cách hợp lý, khoa học để vận dụng trong thực tiễn.
– Đối với các nghiên cứu tiếp theo: Kết quả của đề tài góp phần tạo thêm cơ sở
lý luận cho việc nghiên cứu về quản trị lãi suất trong hoạt động kinh doanh
NHTM.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Lấy chính sách lãi suất cho vay của hệ thống NHTM, các cơ sở lý luận về lãi suất
làm tiền đề và các khoản cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp làm phạm vi
nghiên cứu.
4. Phương pháp luận nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và các lý thuyết về lãi suất làm
phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng tại các NHTM,
thông qua phân tích đánh giá doanh nghiệp và khoản vay để đưa ra mô hình xác
Trang 5
định lãi suất vay phù hợp và mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong hoạt động của
các NHTM Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn:
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, luận văn gồm 61 trang (chưa
tính phần phụ lục), có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận, trong đó phần nội dung
được chia làm 03 chương lớn:
A. Phần mở đầu – giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phạm vi cũng như phương
pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài.
B. Phần nội dung – bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lãi suất cho vay và vay trò của lãi suất cho vay đối với hoạt
động kinh doanh của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và xác định lãi suất cho vay tại
các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá
tín dụng doanh nghiệp phù hợp với NHTM Việt Nam.
C. Phần kết luận – một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và điểm mới
của đề tài.
Trang 6
CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
CHO VAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường ở VN:
1.1.1 Định nghĩa NHTM:
Theo luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM:
NHTM có nhiều chức năng, tuy nhiên có thể tóm tắt ba chức năng chính như sau:
- Chức năng trung gian tín dụng, tức làm trung gian giữa người thừa vốn và
người cần vốn.
- Chức năng trung gian thanh toán.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn:
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau 1.
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn.
1 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.
Trang 7
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hảng Nhà nước.
- Các hình thực huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
phục vụ đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn để phục vụ các dự án đầu tư.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và
khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức cá nhân và có thể tại chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
1.1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ:
Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động chính như sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở trong nước và
ngoài nước đối với khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước…
1.1.3.4 Các nghiệp vụ khác:
Ngoài các nghiệp vụ chính như trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện các
nghiệp vụ khác như:
Trang 8
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
- Nghiệp vụ ngân hàng điện tử.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế…
1.1.4 Lợi nhuận của NHTM:
Từ những nghiệp vụ của NHTM, chúng ta có thể thấy rằng lợi nhuận của NHTM
được mang lại từ nhiều nguồn. Có thể từ cho vay, thu từ những dịch vụ hay cũng có
thể là từ kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua những doanh nghiệp khác…
Đối với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động dịch vụ của họ rất mạnh chính vì lẽ
đó nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập. Bên cạnh đó, thông qua
hoạt động dịch vụ họ thu hút được nhiều nguồn vốn có giá rẽ trong tài khoản của
khách hàng tạo điều kiện cho vay với lãi suất thấp, đây cũng chính là điểm mạnh
của các NHTM nước ngoài.
Trong khi đó, nguồn thu chính của các NHTM Việt Nam vẫn là từ huy động và
cho vay. Theo tính toán nguồn thu từ tín dụng chiếm từ 80 – 90% tổng nguồn thu
của các NHTM. Qua đó, có thể thấy được tầm quan trọng của lãi suất cho vay trong
thời gian hiện nay đối với kết quả hoạt động của các ngân hàng.
1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.2.1 Bản chất của lãi suất:
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Lãi suất
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bên cạnh đó lãi suất tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế nên nó mang tính chất tổng hợp. Mặt khác, lãi suất mang tính đa
dạng do xuất phát từ sự đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế
thị trường như: lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu; lãi suất cầm cố giấy tờ có giá; lãi
suất trái khoán công ty; lãi suất trái phiếu kho bạc; lãi suất huy động tiết kiệm; lãi
Trang 9
suất cho vay ...với những cách thức đo lường khác nhau. Lãi suất là một phạm trù
giá cả, sự biến động của lãi suất chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu.
Lãi suất hội tụ nhiều mối quan hệ, các mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến lợi ích
vật chất trong xã hội. Nhà kinh tế học người Pháp A Poial khẳng định "Lãi suất là
công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm
của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử
dụng chúng" 2.
Khi bàn về bản chất của lãi suất, người ta thường đề cập đến quan niệm của Mác:
Thông qua hình thức biểu hiện, lãi suất là giá cả của vốn cho vay như một loại hàng
hóa, giá cả của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa còn giá cả của vốn
cho vay biểu hiện trực tiếp bằng lãi suất. Như vậy, lợi tức tín dụng là một phần của
giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phân chia cho nhà tư bản tài chính dưới hình
thức giá cả vốn cho vay nhằm chuyển dịch vốn tiền tệ sang hàng hóa trong thời gian
cho vay. Như là một hình thái đặc biệt của lợi nhuận, lợi tức tín dụng có một độ lớn
nào đó và độ lớn này được biểu hiện thông qua tỷ lệ % mà người ta quen gọi là lãi
suất. Lãi suất được hình thành từ tỷ suất lợi nhuận của nhà sản xuất và trong mối
quan hệ tỷ lệ với sự phân chia tổng số lợi nhuận giữa người vay và người cho vay.
Vì vậy lãi suất có thể mở rộng đến một giới hạn tối đa gần bằng với tỷ suất lợi
nhuận bình quân của nhà sản xuất hoặc đến một giới hạn tối thiểu mà nhà tư bản
cho vay có thể chấp nhận. Nguồn gốc của lãi suất là giá trị thặng dư, lãi suất là giá
trị của quyền sử dụng vốn.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại trên quan điểm kinh tế ứng dụng thì lãi suất là
giá mua và giá bán quyền sử dụng vốn, như lãi suất tiền gởi tiết kiệm chính là phần
thưởng cho sự tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để có một sự tiêu dùng lớn hơn trong
tương lai. Quan niệm này xuất phát từ đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn
trả, dù người đi vay trong hoạt động có tạo được giá trị thặng dư hay không thì việc
trả nợ gốc và lãi vay là trách nhiệm của người đi vay. Khái niệm này có ý nghĩa về
2 Ngân hàng thương mại-GS.TS. Lê Văn Tư
Trang 10
mặt kinh tế hết sức quan trọng, nó bổ sung về mặt lý luận cho khái niệm về lãi suất
của Mác trong điều kiện hiện nay.
Theo quan điểm của P.Samuelson và David Begg 3 thì "Lãi suất là giá cả của
việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định".
Theo quan điểm của nhà kinh tế học David S.Kidwell 4 thì "Lãi suất là giá cả của
sự thuê tiền, là giá cả của sự vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và thường được
biểu hiện bằng một tỷ lệ % của số tiền vay".
Tuy nhiên, quan niệm coi lãi suất chính là một phần thưởng dành cho những ai
biết tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để kỳ vọng có được một sự tiêu dùng lớn hơn
trong tương lai không hẳn chính xác hoàn toàn. Không phải tất cả hành vi tiết chế
tiêu dùng hiện tại đều có thể có được tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Bởi vì
khoảng thời gian giữa tiết kiệm ở hiện tại và tiêu dùng trong tương lai bị chi phối
bởi nhiều yếu tố khác nhau, có thể làm biến dạng hoặc triệt tiêu hoàn toàn khoản
chênh lệch dương này ví dụ như lạm phát làm giảm sức mua của tiền tệ, rủi ro về
khả năng hoàn trả...
Trong quan hệ vay vốn: lãi suất đối với người cho vay là mức lãi suất mà người
cho vay đồng ý để giao quyền sử dụng vốn cho người vay; lãi suất đối với người đi
vay là mức lãi suất mà người đi vay sẵn lòng trả cho người cho vay để được quyền
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định hay còn gọi là chi phí sử dụng
vốn. Có 2 cách diễn giải như sau:
- Lợi tức hay số tiền phải trả (interest) là chi phí biểu hiện bằng số tuyệt đối. Ví
dụ như số tiền cho vay là là 500 triệu đồng, thời hạn cho vay là 1 năm và số
tiền lãi phải trả là 60 triệu đồng.
- Lãi suất (interest rate) là chi phí phải trả thể hiện theo tỷ lệ phần trăm (%),
đây là quan hệ giữa tiền lãi phải trả, số tiền cho vay và thời hạn cho vay. Ví
dụ trên cho thấy lãi suất cho vay là 0,12 hay 12%/năm, lãi suất là tỷ lệ giữa
tổng số tiền lãi thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian
nhất định.
3 Kinh tế học 1992-Nhà xuất bản giáo dục Hà nội
4 Financial Institutions Market and money, the Dryden Press 1997
Trang 11
Lãi suất được thể hiện trên thị trường là lãi suất danh nghĩa, trong khi đó lãi suất
thực là lãi suất được điều chỉnh lại đúng theo những thay đổi dự tính về giá. Theo
Fisher thì: lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát. Như vậy, lãi suất
t