1 - Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện con người thì cũng là lúc xuất hiện các hiện tượng xã hội: lao động sản xuất, giao tiếp, giáo dục .Con người trong quá trình đấu tranh cho sự sinh tồn và phát triển đã sáng tạo ra lịch sử của mình. Tất cả mọi hoạt động xã hội của con ngưòi đều hướng tới con người, vì con người, phục vụ con người ngày một tốt hơn, tiến bộ hơn, văn minh hơn. Và ngược lại, chính những hoạt động của con người là động lực cho xã hội phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội .
Một trong những yếu tố cơ bản, có tính quyết định để thúc đẩy nhanh quá trình tiến bộ xã hội đó là con người. Ngày nay con người luôn là đối tượng được quan tâm, là mục tiêu nghiên cứu của các nhà khoa học, nhất là khoa học xã hội. Từ ngày có Đảng và đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nhân tố con người luôn được Đảng và Nhà nước xác định đó là trung tâm, là động lực quan trọng của sự đổi mới. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo của Đảng về phát triển con người: “ Phát triển mạnh mẽ nguồn lực con người với yêu cầu ngày càng cao ”
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành nền móng, động lực chính cho phát triển , tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
GD - ĐT là môi trường có tính quyết định trong việc tạo ra chất lượng nguồn nhân lực - con người. Xu thế hiện nay trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Để tạo ra con người “ vừa hồng vừa chuyên ” đáp ứng ngày một tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao trong thời đại mới – thời đại kinh tế tri thức – với văn minh tin học thì điều duy nhất là không thể không có một chiến lược tổng thể về xây dựng con người.
Chiến lược phát triển KT-XH trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đặt GD-ĐT: “ Thực sự coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu”. Nhận thức sâu sắc GD - ĐT cùng với KH - CN là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Để Việt Nam có thể nhanh hội nhập với cộng đồng các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta cần phải có những con người của thời đại mới, con người làm chủ xã hội, làm chủ tương lai. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã nói rằng:
“ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ”
Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm tới sự nghiệp GD - ĐT. Điều đó được thể hiện qua đường lối, chủ trương, và các chính sách cụ thể về phát triển GD - ĐT. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 - Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ:
“ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; CNH-HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc có năng lực tiếp thu tinh văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “ Hồng” vừa “Chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ . ”.
Trong chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, của mỗi địa phương, cũng như chiến lược về sự phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự thành công của việc hoạch định và thực hiện chiến lược đó là công tác dự báo, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Trong văn kiện đại hội IX của Đảng ta nêu rõ : “.Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH.”
Để có được một nền giáo dục phát triển, hiện đại thì nhiệm vụ không thể thiếu được đối với chính phủ và các địa phương và đặc biệt là các cơ quan quản lý GD là phải dự báo trước được sự phát triển của giáo dục và các điều kiện phục vụ cho giáo dục, từ đó hoạch đường lối, chính sách, và xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể về quá trình phát triển GD - ĐT. Vấn đề này được hội nghị lần 2 - BCHTW khoá VIII, kết luận của hội nghi 6- BCHTW Khoá IX chỉ rõ một trong bốn giải pháp chủ yếu là: đổi mới công tác quản lý giáo dục, mà trước hết là phải “ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của cả nước và từng địa phương ”
Việc quy hoạch không chỉ tiếp cận trên bình diện lớn ở tầm quốc gia, mà nó cần được triển khai ở các cấp quản lý khác nhau trong đó có cấp huyện và được tiếp cận theo vùng và theo lãnh thổ.
Một trong những cơ sở khoa học quan trọng của công tác xây dựng quy hoạch là dự báo. Khoa học dự báo được hình thành và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực KT - XH, đặc biệt là trong vài thập niên gần đây, trên cơ sở các dự báo, sẽ hoạch định và xây dựng chiến lược phát triển sát hợp với từng thời kỳ.
Trong lĩnh vực GD - ĐT đã có những cuộc hội thảo khoa học quốc tế và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về dự báo giáo dục trong tương lai. Khoa học dự báo về GD - ĐT đang được quan tâm nghiên cứu, ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, phát triển sự nghiệp GD - ĐT, đã có nhiều công trình địa phương, những công trình này được sử dụng làm cơ sở phương pháp luận và cơ sở cho việc lựa chọn phương án xây dựng chiến lược phát triển giáo dục.
Cẩm Xuyên là huyện thuộc khu vực bắc miền trung, vị trí địa lý không thuận lợi, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Là một huyện thuần tuý nông nghiệp, nền kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. Nhưng sự nghiệp GD - ĐT có những bước phát triển vững chắc và đạt được những thành tựu nổi bật đó là : đơn vị hoàn thành xoá nạn mù chữ sớm nhất trong cả nước và được Bác Hồ gửi thư khen (1946), là điển hình giáo dục Cẩm Bình - lá cờ đầu trong phong trào giáo dục cả nước trong thập niên 70(Tkỷ 20), hoàn thành PCGD tiểu học 1991, hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi 2001, hoàn thành PCGD THCS 2001.Có được những thành tựu nổi bật đó là do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ và chính quyền huyện Cẩm Xuyên, do truyền thống hiếu học của nhân dân, do quá trình phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, giáo viên và các cấp quản lý GD.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập: Đó là sự mất cân đối về đội ngũ GV, chất lượng học sinh đại trà còn thấp, là việc phất triển hệ thống trường lớp,.Một trong những nguyên nhân của sự tồn tại đó là công tác xây dựng quy hoạch, kế họach về sự phát triển của hệ thống GD. Công tác quy hoạch phát triển GD - ĐT nói chung và quy hoạch phát triển Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở nói riêng của huyện chưa được chú trọng. Bước vào thiên niên kỷ mới, Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, của việc đổi mới chưong trình giáo dục phổ thông hiện nay.GD-ĐT huyện Cẩm Xuyên cần có chiến lược và các giải pháp hữu hiệu cho phát triển GD-ĐT giai đoạn từ nay đến 2005 và 2010. Đây là một vấn đề bức xúc đặt ra cho GD-ĐT Cẩm Xuyên. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “ Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010 ”.
2 - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010.
. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS.
- Đánh giá, phân tích thực trạng giáo TH và THCS Huyện Cẩm Xuyên.
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010.
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện quy hoạch.
3 - Khách thể và đối tượng nghiên cứu
. Khách thể nghiên cứu:
Giáo dục TH và THCS huyệnCẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh .
. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng của giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên và xu hướng phát triển đến năm 2010.
4 - Giả thuyết khoa học
Hệ thống giáo dục TH và THCS trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên sẽ phát triển đồng bộ và cân đối, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự phát triển KT - XH của huyện Cẩm Xuyên nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung, nếu hệ thống này được quản lý bằng một quy hoạch tổng thể mang tính khao học và khả thi.
5 - Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp chuyên gia.
- Nhóm phương pháp khác: so sánh, ngoại suy
6 - Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi bậc TH và THCS huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
7 - Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên .
Chương 3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010.
Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
84 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1 - Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện con người thì cũng là lúc xuất hiện các hiện tượng xã hội: lao động sản xuất, giao tiếp, giáo dục….Con người trong quá trình đấu tranh cho sự sinh tồn và phát triển đã sáng tạo ra lịch sử của mình. Tất cả mọi hoạt động xã hội của con ngưòi đều hướng tới con người, vì con người, phục vụ con người ngày một tốt hơn, tiến bộ hơn, văn minh hơn. Và ngược lại, chính những hoạt động của con người là động lực cho xã hội phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội .
Một trong những yếu tố cơ bản, có tính quyết định để thúc đẩy nhanh quá trình tiến bộ xã hội đó là con người. Ngày nay con người luôn là đối tượng được quan tâm, là mục tiêu nghiên cứu của các nhà khoa học, nhất là khoa học xã hội. Từ ngày có Đảng và đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nhân tố con người luôn được Đảng và Nhà nước xác định đó là trung tâm, là động lực quan trọng của sự đổi mới. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo của Đảng về phát triển con người: “ … Phát triển mạnh mẽ nguồn lực con người với yêu cầu ngày càng cao…”
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành nền móng, động lực chính cho phát triển , tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
GD - ĐT là môi trường có tính quyết định trong việc tạo ra chất lượng nguồn nhân lực - con người. Xu thế hiện nay trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Để tạo ra con người “ vừa hồng vừa chuyên ” đáp ứng ngày một tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao trong thời đại mới – thời đại kinh tế tri thức – với văn minh tin học thì điều duy nhất là không thể không có một chiến lược tổng thể về xây dựng con người.
Chiến lược phát triển KT-XH trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đặt GD-ĐT: “ Thực sự coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu”. Nhận thức sâu sắc GD - ĐT cùng với KH - CN là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Để Việt Nam có thể nhanh hội nhập với cộng đồng các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta cần phải có những con người của thời đại mới, con người làm chủ xã hội, làm chủ tương lai. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã nói rằng:
“ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ”
Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm tới sự nghiệp GD - ĐT. Điều đó được thể hiện qua đường lối, chủ trương, và các chính sách cụ thể về phát triển GD - ĐT. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 - Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ:
“ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; CNH-HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc có năng lực tiếp thu tinh văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “ Hồng” vừa “Chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ ... ”.
Trong chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, của mỗi địa phương, cũng như chiến lược về sự phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự thành công của việc hoạch định và thực hiện chiến lược đó là công tác dự báo, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Trong văn kiện đại hội IX của Đảng ta nêu rõ : “...Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH...”
Để có được một nền giáo dục phát triển, hiện đại thì nhiệm vụ không thể thiếu được đối với chính phủ và các địa phương và đặc biệt là các cơ quan quản lý GD là phải dự báo trước được sự phát triển của giáo dục và các điều kiện phục vụ cho giáo dục, từ đó hoạch đường lối, chính sách, và xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể về quá trình phát triển GD - ĐT. Vấn đề này được hội nghị lần 2 - BCHTW khoá VIII, kết luận của hội nghi 6- BCHTW Khoá IX chỉ rõ một trong bốn giải pháp chủ yếu là: đổi mới công tác quản lý giáo dục, mà trước hết là phải “ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của cả nước và từng địa phương …”
Việc quy hoạch không chỉ tiếp cận trên bình diện lớn ở tầm quốc gia, mà nó cần được triển khai ở các cấp quản lý khác nhau trong đó có cấp huyện và được tiếp cận theo vùng và theo lãnh thổ.
Một trong những cơ sở khoa học quan trọng của công tác xây dựng quy hoạch là dự báo. Khoa học dự báo được hình thành và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực KT - XH, đặc biệt là trong vài thập niên gần đây, trên cơ sở các dự báo, sẽ hoạch định và xây dựng chiến lược phát triển sát hợp với từng thời kỳ.
Trong lĩnh vực GD - ĐT đã có những cuộc hội thảo khoa học quốc tế và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về dự báo giáo dục trong tương lai. Khoa học dự báo về GD - ĐT đang được quan tâm nghiên cứu, ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, phát triển sự nghiệp GD - ĐT, đã có nhiều công trình địa phương, những công trình này được sử dụng làm cơ sở phương pháp luận và cơ sở cho việc lựa chọn phương án xây dựng chiến lược phát triển giáo dục.
Cẩm Xuyên là huyện thuộc khu vực bắc miền trung, vị trí địa lý không thuận lợi, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Là một huyện thuần tuý nông nghiệp, nền kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. Nhưng sự nghiệp GD - ĐT có những bước phát triển vững chắc và đạt được những thành tựu nổi bật đó là : đơn vị hoàn thành xoá nạn mù chữ sớm nhất trong cả nước và được Bác Hồ gửi thư khen (1946), là điển hình giáo dục Cẩm Bình - lá cờ đầu trong phong trào giáo dục cả nước trong thập niên 70(Tkỷ 20), hoàn thành PCGD tiểu học 1991, hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi 2001, hoàn thành PCGD THCS 2001...Có được những thành tựu nổi bật đó là do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ và chính quyền huyện Cẩm Xuyên, do truyền thống hiếu học của nhân dân, do quá trình phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, giáo viên và các cấp quản lý GD.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập: Đó là sự mất cân đối về đội ngũ GV, chất lượng học sinh đại trà còn thấp, là việc phất triển hệ thống trường lớp,...Một trong những nguyên nhân của sự tồn tại đó là công tác xây dựng quy hoạch, kế họach về sự phát triển của hệ thống GD. Công tác quy hoạch phát triển GD - ĐT nói chung và quy hoạch phát triển Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở nói riêng của huyện chưa được chú trọng. Bước vào thiên niên kỷ mới, Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, của việc đổi mới chưong trình giáo dục phổ thông hiện nay...GD-ĐT huyện Cẩm Xuyên cần có chiến lược và các giải pháp hữu hiệu cho phát triển GD-ĐT giai đoạn từ nay đến 2005 và 2010. Đây là một vấn đề bức xúc đặt ra cho GD-ĐT Cẩm Xuyên. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “ Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010 ”.
2 - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010.
. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS.
- Đánh giá, phân tích thực trạng giáo TH và THCS Huyện Cẩm Xuyên.
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010.
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện quy hoạch.
3 - Khách thể và đối tượng nghiên cứu
. Khách thể nghiên cứu:
Giáo dục TH và THCS huyệnCẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh .
. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng của giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên và xu hướng phát triển đến năm 2010.
4 - Giả thuyết khoa học
Hệ thống giáo dục TH và THCS trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên sẽ phát triển đồng bộ và cân đối, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự phát triển KT - XH của huyện Cẩm Xuyên nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung, nếu hệ thống này được quản lý bằng một quy hoạch tổng thể mang tính khao học và khả thi.
5 - Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp chuyên gia.
- Nhóm phương pháp khác: so sánh, ngoại suy …
6 - Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi bậc TH và THCS huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
7 - Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên .
Chương 3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010.
Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phần phụ lục
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHẤT PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÓI CHUNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NÓI RIÊNG.
1.1.1. Quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia là quy hoạch tổng thể, bao gồm: Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ …
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường công tác nghiên cứu quy hoạch cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng cả về nội dung lẫn phương pháp nghiên cứu để có được nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quy hoạch phát triển KT - XH, phải làm rõ được những vấn đề sau:
- Thế nào là quy hoạch phát triển KT - XH;
- Nội dung của quy hoạch phát triển KT - XH;
- Phương pháp nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH;
- Tổ chức nghiên cứu, lập dự án quy hoạch phát triển KT - XH.
Các nước trên thế giới đều khẳng định quy hoạch là vấn đề có ý nghĩa to lớn cả về lý luận cũng như thực tiễn, nhằm mục đích tạo ra những cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách, chương trình phát triển KT - XH. Quan niệm về quy hoạch của một số nước như sau:
. Liên Xô và các nước Đông Âu (cũ) quan niệm quy hoạch là tổng sơ đồ phát triển và phân bố lược lượng sản xuất;
. Anh: Quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sau đó là sự tiến hoá có kiểm soát các đối tượng không gian nhất định.
. Pháp: Quy hoạch được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lãnh thổ;
. Trung Quốc: Quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến lược để quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu. Qua đó sẽ quyết định các mục tiêu mới, các biện pháp mới;
. Hàn Quốc: Nhiệm vụ quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển;
Đối với Việt Nam: Theo Từ điển tiếng Việt thì: “ Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn ”
Như vậy có thể hiểu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương (hay lãnh thổ) là bản luận chứng khoa học về phát triển KT - XH (hay bố trí hợp lý KT - XH trên địa bàn lãnh thổ), cũng có thể hiểu quy hoạch như một công cụ thông qua các giải pháp dự báo để xác định tối ưu các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, các nhiệm vụ, mục tiêu được tổ chức thực hiện trong một trình tự thời gian và một không gian xác định.
Quy hoạch phát triển KT - XH lãnh thổ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tổng kết quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ trong 5 - 10 năm của thời kỳ trước khi quy hoạch;
- Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến quá trình phát triển KT - XH của lãnh thổ trong thời gian sẽ quy hoạch;
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển;
- Luận chứng chọn lựa cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư;
- Xây dựng các phương án phát triển và tổ chức không gian
- Các bước đi cho từng thời kỳ 5 năm và những năm trước mắt
(trong đó đặc biệt cần thể hiện rõ các chương trình, dự án cần ưu tiên);
- Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch đã được lựa chọn;
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ cần tập trung vào những vấn đề then chốt như: quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển các giải pháp về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện, các chương trình và dự án đầu tư quan trọng để thực hiện mục tiêu, phát ttiển của lãnh thổ phù hợp với định hướng phát triển của vùng và cả nước.
Cái chung nhất của quy hoạch là đưa ra được những biện pháp giải quyết các mâu thuẫn về thời gian, về không gian của các yếu tố phát triển, tạo ra sự phát triển không gian hài hoà, hợp lý và hiệu quả.
Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đường lối chiến lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo. Quy hoạch là bước cụ thể hoá của chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ thể hoá của quy hoạch.
Như vậy, chiến lược và quy hoạch là căn cứ, và tiền đề của kế hoạch. Chất lượng kế hoạch có được nâng cao, phù hợp với nền kinh tế thị trường và đảm bảo quản lý vĩ mô của Nhà nước hay không chính là do khâu xây dựng chiến lược và quy hoạch góp phần quyết định. Trong công tác quản lý thì chiến lược, quy hoạch được xây dựng trên cơ sở đường lối, chính sách, quan điểm của mỗi tổ chức và được sắp đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề có liên quan như: Dự báo, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án. Vị trí của quy hoạch được xác định trong mối quan hệ giữa các khâu đường lối, chiến lược, kế hoạch và dự báo (xem sơ đồ 1).
Trong đó:
- Đường lối: Là công cụ chỉ đạo ở mức cao nhất tổng hợp và khái quát nhất, trong đó nêu được mục tiêu tổng hợp của toàn hệ thống các định hướng lớn để thực hiện các mục tiêu, xác định được những khả năng nguồn lực có thể huy động để thực hiện mục tiêu. Đường lối thể hiện được tính hợp lý nhất quán và phù hợp với đường lối thuộc cấp và hệ thống cao hơn.
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và dự báo.
- Chiến lược: Là cụ thể hoá ở mức độ toàn hệ thống, trong đó cần phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa các mục tiêu trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định.
Trên cơ sở sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên, xác định mục tiêu khả thi cho từng giai đoạn, định hướng chỉ đạo có bước đi thích hợp, phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu.
- Kế hoạch: Là chương trình hành động, là cụ thể hoá việc thực hiện 1 hoặc nhiều mục tiêu trong phạm vi không gian, thời gian và điều kiện nguồn lực nhất định, ngoài việc sử dụng tối ưu nguồn lực, kế hoạch phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa những cá nhân và cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch, kế hoạch có đặc trưng xác định là đơn vị.
- Dự báo: Là những kiến giải có căn cứ khoa học các trạng thái
khả dĩ của đối tượng trong tương lai. Đặc trưng của dự báo mang tính xác suất, xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả năng nhìn trước được tương lai với mức độ tin cậy nhất định và trù tính được các điều kiện khách quan để thực hiện nó. Dự báo là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược; khi đó dự báo phải thiết lập được các phương án, xác định được xu hướng phát triển, các mục tiêu có thể đạt được, từ đó xây dựng quy hoạch và chương trình hành động. Ngược lại, quá trình thực hiện quy hoạch phải luôn luôn xem xét sự cân đối giữa mục tiêu và nguồn lực, sự đồng bộ giữa các hành động khác nhau trong phạm vi không gian nhất định. Nếu gặp những tác động có tính chất bất thường thì cần phải điều chỉnh mục tiêu, do vậy cần thiết phải điều chỉnh dự báo.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ là phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phát triển KT - XH và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động KT - XH của nhân dân và các nhà đầu tư. Quy hoạch phát triển KT - XH của lãnh thổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
` - Việc xây dựng quy hoạch phải giúp cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở địa phương các căn cứ khoa học để đưa ra các chủ trương, kế hoạch, các giải pháp hữu hiệu để điều hành quá trình phát triển KT - XH của địa phương;
- Quy hoạch phải đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của tiến bộ KH - CN và yêu cầu phát triển bền vững;
- Quy hoạch là một quá trình động, có trọng điểm cho từng thời kỳ. Vì vậy, quy hoạch phải đề cập nhiều phương án, thường xuyên cập nhật, phải tìm ra các giải pháp, giải quyết các mâu thuẩn và tính tới những vấn đề nảy sinh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà của hệ thống
tự nhiên, kinh tế – xã hội.
- Quy hoạch phải là kết quả của quá trình nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn các giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau;
- Công tác quy hoạch phát triển KT - XH là công tác tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật của sự kế thừa và phát triển.
1.1.3. Những nguyên tác cơ bản của quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội
Một là, quy hoạch phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế và có tính khả thi; kết hợp giữa yêu cầu phát triển và khả năng hiện thực.
Hai là, quy hoạch mới được thực hiện có tính kế thừa của quy hoạch cũ. Cần lựa chọn và sử dụng những bộ phận quy hoạch cũ đang còn phát huy tác dụng, tránh xoá bỏ toàn bộ để xây dựng mới, gây lãng phí không cần thiết.
Ba là, kết hợp giữa phát triển trọng điểm và toàn diện; giữa sự hoàn thiện tương đối của hệ thống với sự không hoà thiện của một số phân hệ ( đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay; trong xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá); giữa sự kết hợp định tính và định lượng.
Bốn là, quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương (lãnh thổ) phải phù hợp với quy hoạch của vùng, của ngành và của cả nước.
1.1.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương (xem sơ đồ 2 và 3).
1.1.5. Nội dung nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH
Phần 1: Xác định mục đích yêu cầu của quy hoạch.
- Nêu ra những vấn đề cơ bản, quan trọng cần giải quyết trong giai
đoạn quy họach, nhằm tạo ra một bước chuyển biến mới trong phát triển
và phân bố KT - XH;
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ sẽ tiến hành quy hoạch;
- Ấn định thời hạn quy hoạch: 5 năm, 10 năm …
Phần 2: Đánh giá thực trạng KT - XH trên vùng quy hoạch về các yếu tố và nguồn lực phát triển có ảnh hưởng tới quy hoạch như:
- Vị trí, vai trò và chức năng của địa phương trong tổng thể phát triển KT - XH vùng và cả nước;
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên;
- Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực và bản sắc văn hoá;
- Đặc điểm hệ thống đô thị;
- Thực trạng KT - XH, điểm xuất phát của địa phương;
- Các yếu tố về tình hình phát triển của vùng, cả nước và bối cảnh quốc tế tác động đến quá trình phát triển KT - XH của địa phương;
- Xác định những lợi thế so sánh, thời cơ cũng như khó khăn, hạn chế, thách thức sự phát triển của địa phương.
Phần 3: Phương hướng phát triển kinh tế và các giải pháp chủ yếu trong thời kỳ quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu;
- Xác định phương hướng chung, cơ cấu kinh tế và lựa chọn phương án phát triển;
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và phát triển kết cấu hạ tầng;
- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội;
- Phương án tổ chức không gian lãnh thổ
- Các bước đi cụ thể đến từng giai đoạn 5 năm trong thời kỳ quy hoạch, các chương trình phát triển và dự án đầu tư;
- Các giải pháp thực hiện phương