Trong thời đại ngày nay khoa học, kỹ thuật phát triển như vũ bão, lượng
thông tin tăng lên nhanh chóng [2]. Sự thay đổi dung lượng thông tin cùng với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi hỏi người lao động phải có những kỹ
năng thao tác và hành động tối ưu thì mới giải quyết được những nhiệm vụ đề
ra. Muốn vậy, con người cần phải có tư duy, trí tuệ phát triển cao, biết thâu
tóm tiến trình công việc, có phương pháp làm việc khoa học, hợp lý hiệu quả
mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Phương pháp dạy học được hiểu là tổ hợp các cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ dạy học đề ra.
Với phương pháp dạy học truyền thống - truyền thụ một chiều, thầy
giảng, trò ghi - hiện nay, chất lượng đào tạo ở các cấp học, bậc học nói chung
và ở bậc giáo dục phổ thông nói riêng còn thấp, chưa phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Do vậy,
đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông đang là vấn đề cấp thiết đối
với sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo nước ta.
Trong “Chương trình hành động” của ngành Giáo dục thực hiện kết luận
Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và chiến lược phát
triển giáo dục 2001 - 2010 đã nêu rõ: “Cải tiến phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tăng cường
thực hành, thực tập; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và
lao động sản xuất; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu
khác của khoa học, công nghệ vào việc dạy và học” [1].
Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới phương pháp dạy học là sử
dụng các phương pháp dạy học có nhiều tiềm năng phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học đã trở thành một công cụ hữu ích.
102 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
BÙI THUÝ HƢỜNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG
DẠY HỌC SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn sinh học
Mã số: 60.14.10
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
BÙI THUÝ HƢỜNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG
DẠY HỌC SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn sinh học
Mã số: 60.14.10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS
Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác
giả hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh –
KTNN trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở trƣờng THPT Bãi Cháy, gia đình, bạn
bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 06 năm 2010
Tác giả
Bùi Thuý Hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
1.1. Một số vấn đề chung về bản đồ khái niệm
1.2. Cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm
1.3. Tình hình nghiên cứu và vận dụng của bản đồ khái niệm
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12)
2.1. Nội dung Sinh thái học (Sinh học 12)
2.2. Xây dựng bản đồ khái niệm trong chƣơng trình Sinh thái học
2.3. Sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12)
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
1
6
6
8
15
17
17
18
32
41
41
41
42
42
56
57
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tần số điểm trắc nghiệm đợt 1
Bảng 3.2. Tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1
Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm trắc nghiệm đợt 1
Bảng 3.4. Kiểm định điểm trắc nghiệm đợt 1
Bảng 3.5. Phân tích phƣơng sai điểm trắc nghiệm đợt 1
Bảng 3.6. Tần số điểm kiểm tra đợt 2
Bảng 3.7. Tần suất điểm kiểm tra đợt 2
Bảng 3.8. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra đợt 2
Bảng 3.9. Kiểm định điểm kiểm tra đợt 2
Bảng 3.10. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra đợt 2
Bảng 3.11. Tần số điểm kiểm tra đợt 3
Bảng 3.12. Tần suất điểm kiểm tra đợt 3
Bảng 3.13. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra đợt 3
Bảng 3.14. Kiểm định điểm kiểm tra đợt 3
Bảng 3.15. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra đợt 3
Trang
43
43
44
45
46
47
47
48
49
50
52
52
53
54
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ khái niệm về môi trƣờng sống
Hình 1.2. Các hệ thống bộ nhớ chủ chốt của não bộ đều tác động qua lại
với nhau khi chúng ta đang học
Hình 2.1. Bản đồ khái niệm về quy trình xây dựng bản đồ khái niệm
Hình 2.2. Bản đồ khái niệm về môi trƣờng sống và các nhân tố sinh thái
Hình 2.3. Bản đồ khái niệm về quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa
các cá thể trong quần thể
Hình 2.4. Bản đồ khái niệm về các đặc trƣng cơ bản của quần thể sinh vật
Hình 2.5. Bản đồ khái niệm về các đặc trƣng cơ bản của quần thể sinh vật
Hình 2.6. Bản đồ khái niệm về biến động số lƣợng cá thể của quần thể
sinh vật
Hình 2.7. Bản đồ khái niệm về quần xã sinh vật và một số đặc trƣng cơ
bản của quần xã
Hình 2.8. Bản đồ khái niệm về diễn thế sinh thái
Hình 2.9. Bản đồ khái niệm về hệ sinh thái
Hình 2.10. Bản đồ khái niệm về trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
Hình 2.11. Bản đồ khái niệm về chu trình sinh địa hoá và sinh quyển
Hình 2.12. Bản đồ khái niệm về dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái và
hiệu suất sinh thái
Hình 2.13. Bản đồ khái niệm về tổng kết toàn bộ chƣơng trình sinh thái học
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm trắc nghiệm đợt 1
Hình 3.3. Tần suất điểm kiểm tra đợt 2
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm kiểm tra đợt 2
Hình 3.5. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra đợt 3
Hình 3.6. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra đợt 3
7
10
19
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
43
44
48
49
52
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT Chữ viết tắt Xin đọc là
1 BĐKN Bản đồ khái niệm
2 ĐC Đối chứng
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 NXB Nhà xuất bản
6 SGK Sách giáo khoa
7 TN Thực nghiệm
8 VD Ví dụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Sinh học ở trƣờng phổ
thông
Trong thời đại ngày nay khoa học, kỹ thuật phát triển nhƣ vũ bão, lƣợng
thông tin tăng lên nhanh chóng [2]. Sự thay đổi dung lƣợng thông tin cùng với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi hỏi ngƣời lao động phải có những kỹ
năng thao tác và hành động tối ƣu thì mới giải quyết đƣợc những nhiệm vụ đề
ra. Muốn vậy, con ngƣời cần phải có tƣ duy, trí tuệ phát triển cao, biết thâu
tóm tiến trình công việc, có phƣơng pháp làm việc khoa học, hợp lý hiệu quả
mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đó.
Phƣơng pháp dạy học đƣợc hiểu là tổ hợp các cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ dạy học đề ra.
Với phƣơng pháp dạy học truyền thống - truyền thụ một chiều, thầy
giảng, trò ghi - hiện nay, chất lƣợng đào tạo ở các cấp học, bậc học nói chung
và ở bậc giáo dục phổ thông nói riêng còn thấp, chƣa phát huy đƣợc tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Do vậy,
đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông đang là vấn đề cấp thiết đối
với sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo nƣớc ta.
Trong “Chƣơng trình hành động” của ngành Giáo dục thực hiện kết luận
Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX và chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001- 2010 đã nêu rõ: “Cải tiến phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học; tăng cƣờng
thực hành, thực tập; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và
lao động sản xuất; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu
khác của khoa học, công nghệ vào việc dạy và học” [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là sử
dụng các phƣơng pháp dạy học có nhiều tiềm năng phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học đã trở thành một công cụ hữu ích.
1.2. Xuất phát từ ƣu điểm của bản đồ khái niệm (BĐKN)
Khái niệm vừa là kết quả vừa là phƣơng tiện của tƣ duy. Quá trình nhận
thức của con ngƣời thực chất là quá trình hình thành và sử dụng khái niệm. Vì
vậy, dạy và học khái niệm là vấn đề cốt lõi của quá trình dạy học [3].
Trong dạy học, không chỉ chú ý đến hình thành và phát triển các khái
niệm riêng lẻ mà cần phải quan tâm đến cả một hệ thống khái niệm liên quan
với nhau. Chính sự xác lập các mối quan hệ logic và liên tục trong sự hình
thành hệ thống khái niệm là cơ sở của sự hình thành thế giới quan khoa học.
Một trong những phƣơng pháp để hệ thống đƣợc khái niệm là xây dựng
bản đồ khái niệm. Xây dựng bản đồ khái niệm có tác dụng kết nối các thông
tin mới và các thông tin đã có. Bản đồ khái niệm có thể đƣợc tiến hành ở
nhiều mức độ khác nhau, ở nhiều khâu khác nhau trong quá trình giảng dạy
các kiến thức trên lớp, đồng thời cũng rèn luyện cho học sinh cách hệ thống
các kiến thức trong các giờ tự học ở nhà.
Đối với bộ môn Sinh học, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các khái
niệm, các quy luật sinh học liên hệ chặt chẽ với nhau đƣợc hình thành và phát
triển theo một trật tự logic. Việc phân loại, sắp xếp các khái niệm Sinh học
thành hệ thống là rất quan trọng. Với khối lƣợng khái niệm rất lớn nếu lĩnh
hội không có hệ thống thì học sinh không thể nắm vững, nhớ lâu và vận dụng
đƣợc [5].
1.3. Xuất phát từ nội dung kiến thức Sinh thái ở trƣờng phổ thông.
Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật với
sinh vật và giữa sinh vật với môi trƣờng. Tuy là một ngành khoa học còn non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
trẻ nhƣng sinh thái học có ý nghĩa to lớn đối với con ngƣời và sinh quyển, nó
cung cấp tri thức sinh thái cho con ngƣời làm cơ sở khoa học để tăng năng
suất trong sản xuất nông nghiệp, sử dụng hợp lý nâng cao năng suất sinh học,
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, tri thức Sinh thái còn gắn liền với
kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trƣờng. Trong điều kiện tình hình môi
trƣờng sống hiện nay đang bị suy thoái nghiêm trọng thì việc nâng cao chất
lƣợng giảng dạy Sinh thái học ở trƣờng phổ thông là việc làm cấp bách.
Một số nƣớc trên thế giới từ lâu đã đƣa bộ môn Sinh thái học vào dạy ở
các trƣờng trung học phổ thông. Ở Việt Nam, môn học này mới đƣợc đƣa vào
giảng dạy ở trƣờng phổ thông từ sau khi nƣớc ta thực hiện cải cách giáo dục
(1980). Những tri thức sinh thái học sinh đã đƣợc học từ cấp tiểu học và cấp
trung học cơ sở, đến cấp trung học phổ thông những tri thức sinh thái này
đƣợc tổng hợp và khái quát hoá lại nên nó mang tính trừu tƣợng cao, đây là
phần kiến thức mới và khó không những đối với học sinh mà ngay cả đối với
giáo viên phổ thông.
Các mối quan hệ sinh thái đó nằm trong một hệ thống cấu trúc, các
thành phần trong hệ thống đều có quan hệ với nhau về cấu trúc và chức năng.
Đây là đặc điểm thuận lợi có thể vận dụng xây dựng bản đồ khái niệm vào thể
hiện các mối quan hệ đó.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học
(Sinh học 12)
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học sinh thái học ở trƣờng trung học phổ thông.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích nội dung Sinh thái học (Sinh học 12).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm.
- Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm Sinh thái học.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm.
- Xây dựng bản đồ khái niệm Sinh thái học cho toàn bộ chƣơng trình và
bài giảng .
- Đề xuất quy trình sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng.
5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Bản đồ khái niệm Sinh thái học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh thái học ở trƣờng phổ thông.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Sƣu tầm, nghiên cứu và xử lí các tài liệu về bản đồ khái niệm.
- Truy cập thông tin trên mạng Internet.
6.2. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thông qua báo cáo đề cƣơng, xin ý kiến của các giáo viên hƣớng dẫn
giàu kinh nghiệm, tham khảo, chỉnh lí, bổ sung và hoàn thiện đƣờng lối chỉ
đạo nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành giảng dạy các bài học Sinh thái học đã đƣợc xây dựng bản
đồ khái niệm và xây dựng đƣợc quy trình bài giảng để kiểm nghiệm giả
thuyết khoa học.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và sử dụng một cách hợp lý bản đồ khái niệm Sinh thái
học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Sinh thái học ở trƣờng trung
học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc trình bày
trong 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của bản đồ khái niệm
- Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm Sinh thái học ở
trƣờng trung học phổ thông
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
1.1. Một số vấn đề chung về bản đồ khái niệm
Bản đồ khái niệm (Concept Maps - Cmaps) là những công cụ đồ thị để
sắp xếp và trình bày kiến thức. Chúng bao gồm các khái niệm, thƣờng đƣợc
đóng khung trong các hình tròn hay các hình chữ nhật, và mối quan hệ giữa
các khái niệm đƣợc thể hiện dƣới dạng đƣờng nối giữa hai khái niệm. Các từ
trên đƣờng nối là các từ nối hay các cụm từ nối, chỉ rõ mối quan hệ giữa hai
khái niệm [5].
Chúng ta mô tả khái niệm nhƣ là một quy tắc lĩnh hội các sự kiện hay
sự vật hay nhƣ là sự phát biểu về các sự kiện hay sự vật, đƣợc định rõ bởi
nhãn. Nhãn cho phần lớn các khái niệm là một từ, mặc dù đôi khi chúng ta sử
dụng các kí hiệu nhƣ “+” hay “%”, và đôi khi có nhiều từ đƣợc sử dụng. Phần
cốt lõi của BĐKN là mệnh đề (propositions). Mệnh đề là sự phát biểu về sự
vật hay sự kiện nào đó trong vũ trụ xảy ra một cách tự nhiên hoặc nhân tạo.
Mệnh đề gồm hai khái niệm (hoặc nhiều hơn) nối với nhau bởi một đƣờng nối
có nhãn nhằm tạo nên lời phát biểu có ý nghĩa. Đôi khi mệnh đề còn đƣợc gọi
là những đơn vị ngữ nghĩa. Những mệnh đề là nhân tố làm cho BĐKN khác
với những tổ chức đồ thị tƣơng tự khác [22]. Ví dụ bản đồ khái niệm về môi
trƣờng sống (hình 1.1).
Nhƣ vậy, BĐKN bao gồm các “nút” tƣợng trƣng cho các khái niệm và
các đƣờng liên kết tƣợng trƣng cho mối quan hệ giữa các khái niệm - tƣơng
ứng với các “đỉnh” và các “cung” trong lý thuyết Graph. Những khái niệm
đƣợc sắp xếp theo trật tự logic, mỗi khái niệm là một nhánh của bản đồ. Đa số
những khái niệm mang tính chất chung nhất, tổng quát nhất đƣợc xếp ở đỉnh
của bản đồ, những khái niệm có tính chất cụ thể hơn đƣợc xếp ở dƣới. Cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
trúc thứ bậc cho một lĩnh vực kiến thức riêng biệt còn phụ thuộc vào ngữ cảnh
trong đó nội dung tri thức đang đƣợc áp dụng hay xem xét. Vì vậy, tốt nhất là
xây dựng các bản đồ khái niệm kèm theo chú thích cho câu hỏi đặc biệt mà
chúng ta nỗ lực để trả lời, câu hỏi đó chúng ta gọi là câu hỏi trọng tâm. Bản
đồ khái niệm đó có thể đề cập tới một số tình huống hay sự kiện mà chúng ta
đang cố gắng hiểu thông qua cách sắp xếp nội dung tri thức ở loại hình bản đồ
khái niệm đó.
Hình 1.1. Bản đồ khái niệm về môi trường sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Đặc điểm quan trọng khác của các bản đồ khái niệm là các đƣờng nối
ngang (cross – links). Các đƣờng nối này thể hiện mối quan hệ hay nối giữa
các khái niệm trong những lĩnh vực khác nhau của bản đồ khái niệm. Đƣờng
nối ngang giúp chúng ta nhìn thấy một khái niệm trong một miền kiến thức
trên bản đồ liên quan tới một khái niệm trong miền khác nhƣ thế nào. Trong
sự tạo thành kiến thức mới, đƣờng nối ngang thƣờng thể hiện sự sáng tạo của
ngƣời học.
Một đặc trƣng cuối cùng của bản đồ khái niệm là các ví dụ cụ thể ở
cuối khái niệm, chúng có vai trò làm rõ ý nghĩa của khái niệm đó. Các ví dụ
cũng đƣợc bao quanh bởi hình ôvan hay hình chữ nhật nhƣng nét vẽ đứt [22].
1.2. Cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm
1.2.1. Cơ sở tâm lí học của bản đồ khái niệm
Những câu hỏi về nguồn gốc của những khái niệm đầu tiên thỉnh
thoảng đƣợc đặt ra. Chúng đƣợc đặt ra bởi những đứa trẻ dƣới 3 tuổi, khi
chúng xem xét những qui tắc trong thế giới xung quanh và bắt đầu tìm ra hệ
thống những nhãn và kí hiệu cho các qui tắc này (Macnamara, 1982). Những
hiểu biết ban đầu về khái niệm đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong sự
khám phá quá trình nhận thức, cá nhân thấy rõ đƣợc các mô hình hay quy tắc
của sự kiện hay sự vật và xem xét những cái này nhƣ những quy tắc tƣơng tự
đƣợc phân loại bởi những ngƣời lớn tuổi hơn với các từ và kí hiệu. Đây là
một khả năng kì lạ mà là một phần của những đặc điểm tiến hoá của loài
ngƣời. Sau 3 tuổi việc nhận thức khái niệm và mệnh đề mới bằng ngôn ngữ
trở nên khó khăn và sự cố quan trọng bậc nhất bên cạnh quá trình tiếp nhận tri
thức nơi đây những ý nghĩa mới đƣợc hoàn thành bằng cách đặt câu hỏi và
hiểu một cách rõ ràng mối quan hệ giữa những khái niệm, mệnh đề cũ và mới.
Sự lĩnh hội này đƣợc thực hiện với một cách thức rất quan trọng khi mà
những kinh nghiệm cụ thể đã có sẵn do đó tính tích cực có vai trò quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
đối với hoạt động học của trẻ, điều này cũng đúng đối với ngƣời học ở bất kì
độ tuổi nào và trong bất cứ bài học nào [14].
Ngoài ra, khi nghiên cứu sự khác nhau giữa quá trình học tích cực ở đó
những thuộc tính của khái niệm đƣợc chính ngƣời học tìm ra và quá trình thụ
động, ở đó những thuộc tính của khái niệm đƣợc mô tả bằng lời nói và đƣợc
truyền tới ngƣời học, Asubel đã tìm ra sự khác biệt quan trọng giữa sự học vẹt
và học hiểu.
Học hiểu yêu cầu 3 điều kiện:
1. Những nội dung đƣợc học cần phải là những khái niệm rõ ràng và
đƣợc trình bày với ngôn ngữ và những ví dụ có quan hệ với kiến thức đã có
của ngƣời học. Bản đồ khái nịêm có thể đáp ứng đƣợc điều kiện này bằng
cách liên kết những khái niệm tổng quát đƣợc ngƣời học tìm ra trƣớc đó sau
đó dẫn dắt đến những khái niệm cụ thể hơn.
2. Ngƣời học cần phải có sẵn những kiến thức tƣơng ứng.
3. Ngƣời học cần phải biết lên kết những hiểu biết mới với những kiến
thức đã có chứ không phải chỉ là ghi nhớ một cách đơn giản cách định nghĩa
khái niệm, các mệnh đề hay các quy trình tính toán. Việc này cần phải có sự
điều khiển gián tiếp của giáo viên hoặc ngƣời hƣớng dẫn.
Thuận lợi quan trọng khác trong sự hiểu biết của chúng ta là trí nhớ loài
ngƣời không phải là một chiếc bình đơn giản để lấp đầy, mà là một tập hợp
phức tạp của hệ thống bộ nhớ đƣợc liên hệ với nhau. Sơ đồ sau minh hoạ hệ
thống bộ nhớ của trí nhớ con ngƣời và sự tác động qua lại với các vùng nhận
thông tin từ các vùng nhận tác động và vùng tâm lý (hình 1.2) [3].
Trong khi tất cả hệ thống bộ nhớ phụ thuộc lẫn nhau (thông tin chịu tất
cả sự điều khiển), hệ thống bộ nhớ giữ vai trò quan trọng nhất trong việc liên
kết kiến thức vào bộ nhớ dài hạn là bộ nhớ ngắn hạn và bộ nhớ đang hoạt
động. Mọi thông tin tiếp nhận đƣợc sắp xếp và xử lí trong bộ nhớ đang hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
động bởi sự tƣơng tác với kiến thức trong bộ nhớ dài hạn. Đặc trƣng giới hạn
ở đây là bộ nhớ đang hoạt động chỉ có thể xử lí một số lƣợng nhỏ mối quan hệ
hay các bộ phận tâm lí (5 đến 9) bất kì lúc nào (Miller, 1956).
Hình 1.2. Các hệ thống bộ nhớ chủ chốt của não bộ đều tác động
qua lại với nhau khi chúng ta đang học
Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa hai hay ba khái niệm là giới hạn
khả năng xử lí của bộ nhớ đang làm việc. Ví dụ, nếu một ngƣời phải nhớ một
danh sách 10- 12 chữ cái hay chữ số trong vài giây, hầu hết chỉ nhớ lại đƣợc
5- 9 trong số đó. Tuy nhiên, nếu các chữ cái đƣợc nhóm để tạo thành dạng
một từ đã biết, các đơn vị từ hay các số có liên quan tới một số điện thoại hay
những cái đã biết, sau đó 10 (hay hơn) 10 chữ cái (chữ số) có thể đƣợc nhớ
lại. Trong một bài kiểm tra tƣơng tự, nếu chúng ta đƣa cho ngƣời học 10- 12
từ quen thuộc nhƣng các từ không có quan hệ với nhau để nhớ trong vài giây,
hầu hết chỉ nhớ lại đƣợc 5- 9 từ. Nếu những từ đó không quen thuộc, chẳng
hạn nhƣ các từ kĩ thuật đƣợc giới thiệu lần đầu, ngƣời học có thể nhớ chính
xác hai hay ba từ trong số đó. Trái lại, nếu các từ đó là quen thuộc và có liên
Thông tin vào Bộ nhớ ngắn hạn
Bộ nhớ làm việc
Bộ nhớ dài hạn
Hệ thống hiệu quả Hệ thống điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
quan tớ