Luận văn Xây dựng Website siêu thị trực tuyến

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về thương mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối hàng hóa được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các hàng hóa được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet. Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex. Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.

doc87 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1935 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng Website siêu thị trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ GIỚI THIỆU Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về thương mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối hàng hóa được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các hàng hóa được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet. Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex... Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG Vấn đề chung: Trong thời đại cộng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, cùng với sự phát triển về phạm vi kinh doanh của các siêu thị trực tuyến. Khách hàng đến với siêu thị mua hàng chỉ bằng cái nhấp chuột để có thể có một mặt hàng ưng ý mà siêu thị trực tuyến nhằm giới thiệu cho người tiêu dùng biết đến các mặt hàng và sử dụng chúng có hiệu quả với mục đích đáp ứng cho nhu cầu của thời đại ngày nay. SƠ LƯỢC VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ: Thương mại điện tử là gì? Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng. Thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam khi nào? Việt Nam hòa nhập Internet vào cuối năm 1997, một thời gian sau thì thuật ngữ thương mại điện tử bắt đầu xuất hiện nhưng chưa phát triển. Lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT)? TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối tác. TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất. TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị. TMĐT qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch. TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại. Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá. Ưu điểm và nhược điểm của thương mại điện tử: Tất cả các công ty đều rất quan tâm tới TMĐT đơn giản vì nó có thể giúp họ tăng thêm lợi nhuận qua việc tăng lượng bán và giảm chi phí. Quảng cáo tốt trên Web có thể có được thông báo quảng cáo của các công ty nhỏ tới người tiêu dùng trên mọi quốc gia trên thế giới. Chi phí cho việc sử lý những yêu cầu bán hàng, cung cấp các yêu cầu hỏi về giá cả, và xác nhận các sản  phẩm có sẵn có thể giảm nhờ TMĐT trong hỗ trợ kinh doanh và quá trình đặt hàng của một doanh nghiệp. Năm 1998, Cisco Systems đã bán được 72 hàng hóa thiết bị máy tính của mình qua Web, bởi không có một dịch vụ khách hàng nào có thể đại diện cho những hoạt động kinh doanh như thế nên Cisco dự tính rằng họ có thể bớt được 500.000 cuộc gọi mỗi tháng và mỗi năm có thể tiết kiệm được hơn 500 triệu đô la. TMĐT tăng cơ hội bán cho người bán đồng thời cũng tăng cơ hội mua cho người kinh doanh cũng như người mua. Các doanh nghiệp có thể dùng TMĐT trong quá trình mua bán để xác định các đối tác cung và cầu mới. Trong TMĐT thì thoả thuận về giá cả và chuyển giao các mặt hàng dễ dàng hơn bởi vì Web có thể cung cấp thông tin cạnh tranh về giá cả rất hiệu quả. TMĐT đẩy mạnh tốc độ và tính chính xác để các doang nghiệp có thể trao đổi thông tin và giảm chi phí cho cả hai bên trong các giao dịch. TMĐT cho người kinh doanh nhiều sự lựa chọn hơn là thương mại truyền thống bởi họ có thể đồng thời biết nhiều loại hàng hóa và các loại dịch vụ từ nhiều người bán khác nhau luôn sẵn sàng hàng ngày, hàng giờ. Có khách hàng thì muốn sử dụng một lượng thông tin lớn khi quyết định mua bán trong khi những người khác không cần nhiều như vậy. TMĐT cung cấp cho người kinh doanh cách dễ dàng nhất để tuỳ chỉnh các cấp độ thông tin trong mua bán. Thay vì phải đợi nhiều ngày để gửi thư từ, mang theo một quyển mẫu hoặc các trang mô phỏng hàng hóa hoặc thậm chí nhanh hơn là nhờ vào những giao dịch qua fax, thì người kinh doanh có thể truy cập ngay vào những thông tin chi tiết trên Web. Với một số hàng hóa như phần mềm, các audio clip, các hình ảnh thậm chí là có thể được chuyển qua Internet, giảm được thời gian mà người kinh doanh phải chờ để bắt đầu việc mua hàng. Lợi nhuận của TMĐT cũng đã tăng thêm phúc lợi xã hội. Thanh toán điện tử của việc trả thuế, lương hưu, và phúc lợi xã hội chi phí thấp, an toàn và nhanh chóng khi giao dịch qua Internet. Hơn nữa các thanh toán điện tử có thể kiểm toán và điều hành dễ dàng hơn các thanh toán bằng séc có thể chống thất thoát và gian lận. TMĐT còn có thể đáp ứng được các dịch vụ và các hàng hóa tới những nơi xa xôi. Mô hình Website thương mại điện tử công ty DELL: Mô hình thanh toán online Phạm vi của vấn đề: Website siêu thị trực tuyến được xây dựng để mang lại sự tiện ích nhằm tin học hóa các nghiệp vụ của siêu thị. Các mặt hàng trong siêu thị thuộc nhiều chủng loại khác nhau. Giới thiệu đến khách hàng một phạm vi lớn, cung cấp những thông tin về về các hàng hóa, đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng, cũng là nơi để giao lưu đóng góp ý kiến và trao đổi kinh nghiệm, cạnh tranh giữa những hàng hóa nỗi bật giữa những nhà sản xuất khác nhau. Khảo Sát Hiện Trạng: Các bộ phận và chức năng trong siêu thị: Ban Điều Hành, Ban Quản Lý dự án Siêu Thị, Bộ Phận Hành Chính, Bộ Phận Kế Toán, Bộ Phận Kỹ Thuật, Bộ Phận Kho, Bộ Phận Bán Hàng ,Bộ Phận Giao Hàng. 3.2 Chức năng từng bộ phận: Ban điều hành: bộ máy này điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh của toàn siêu thị. Ban quản lý dự án: chịu trách nhiệm lên kế hoạch và triển khai các dự án kinh doanh cua siêu thị. Bộ phận hành chính: theo dõi, ghi lại những chi phí về vận chuyển, chi phí trong việc nhập hàng từ các nhà cung cấp, chế độ tiền lương của nhân viên, ghi chép chi phí trong việc chi trả cho khách hàng được thưởng, khuyến mãi, hậu mãi. Theo dõi năng xuất lao động để có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có thành tích tốt. Bên cạnh đó phải theo dõi cả những biến động về giá cả từ đó đưa ra bản giá thích hợp cho từng hàng hóa. Bộ phận kế toán: thực hiện các nghiệp vụ như thống kê các hóa đơn bán hàng, các phiếu nhập kho, các đơn đặt hàng và doanh số thu chi của siêu thị vào mỗi cuối kỳ. Bộ phận kỹ thuật: xem xét thông tin tính năng về thiết bị của các đơn vị, cá nhân hay các hãng nỗi tiếng và nắm rõ từng đặc tính cụ thể, những sai sót của từng mặt hàng. Bảo trì sữa chữa, lắp ráp theo yêu cầu. Bộ phận bán hàng: trực tiếp tại siêu thị tiếp xúc với khách hàng trực tiếp và trên mạng là một hình thức mua hàng mà khách hàng ko cần đến siêu thị mà chỉ qua các thao tác thông qua từng bước cụ thể theo hướng dẫn của siêu thị để có thể mua hàng. Bộ phận kho: chức năng chính của bộ phận kho là nhập hàng và xuất hàng cho bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật và theo dõi số lượng hàng tồn kho. Bộ phận giao hàng: chịu trách nhiệm giao hàng cho khách hàng và giao hàng đúng thời hạn, thời gian yêu cầu. 3.3 Các phương thức định giá: Việc định giá cho một mặt hàng tùy vào sự quyết định của bộ phận hành chính, giá bán hàng hóa sẽ không bằng với giá khi nhập vì phải cộng thêm các chi phí phát sinh khác: Công thức: Giá nhập = giá mua + chi phí khác (thuế, chi phí vận chuyển, lắp đặt…) Giá thành = giá xuất + chi phí khác ( công, khấu hao ..) Giá vốn = giá thành + chi phí khác ( bao bì, quảng cáo , nhân viên …) Giá bán = giá thị trường Lãi = giá bán – giá vốn CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA WEBSITE: Chức năng Người dùng: Đăng ký thành viên: Khách hàng phải nhập đầy đủ thông tin để có thể đăng ký thành viên để có thể trở thành thành viên của siêu thị. Xem thông tin hàng hóa: Người dùng có thể xem hàng hóa và thông tin chi tiết của bất kỳ hàng hóa nào hay các mặt hàng cùng loại và có thể mua hàng trực tiếp trên thông tin hàng hóa bằng cách chọn liên kết nút “Đặt Mua”. Tìm kiếm: Khách hàng có thể tìm kiếm nhanh hàng hóa mà họ cần thông qua chức năng tìm kiếm với nhiều cách khác nhau, theo loại hàng hóa, theo nhóm hàng hóa và giá. Xem Giỏ hàng: Sau khi xem xét xong hàng hóa nếu đồng ý mua hàng khách hàng sẽ click vào mua hàng, sau đó hàng hóa sẽ được đưa vào giỏ hàng. Trong quá trình xem và mua hàng có thể tiếp tục mua thêm hay tăng số lượng nếu không đồng ý khách hàng có thể xoá nó trong giỏ hàng của mình. Thanh Toán: Sau khi khách hàng đồng ý mua những hàng hóa đã được chọn trong giỏ hàng, có thể click nút “Thanh Toán” để thanh toán cho những hàng hóa đã chọn. Ở bước này nếu khách hàng chưa đăng nhập hoặc đăng ký thành viên thì sẽ xuất hiện câu thông báo yêu cầu đăng nhập hay đăng ký thành viên để có thể thực hiện mua hàng. Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản và sẽ được giao hàng tận nơi. Qua 4 hình thức sau: Thanh toán qua thẻ do website cung cấp Thanh toán qua đường bưu điện Thanh toán qua ngân hàng Thanh toán khi giao hàng Góp ý: Trong quá trình xem hoặc mua hàng nếu muốn góp ý hoặc muốn được giải đáp thắc mắc thì người dùng hay khách hàng có thể liên hệ thông qua chuyên mục góp ý. Thống kê: Cần thống kê và hiển thị cho khách hàng thấy những hàng hóa mới nhất, những hàng hóa bán chạy nhất, thống kê lại số người đang truy cập Web, trong đó có bao nhiêu thành viên và bao nhiêu khách viếng thăm. 4.2 Chức năng Quản Trị: Người quản trị sẻ quản lý toàn bộ hệ thống website. Xem, xóa, hiệu chình nội dung website. Cấp và Phân quyền cho User. Người quản trị phải thống kê hàng hoá và quản lý đơn đặt hàng mỗi ngày. Người quản trị có thể sửa, xoá, cập nhập thông tin hàng hóa, loại hàng hóa.…vv. Nhưng đối với đơn đặt hàng người quản trị chỉ được phép xem, và xoá khi đơn đặt hàng đó đã giao. Admin phải cập nhật thông tin góp ý của khách hàng thường xuyên, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để phục vụ tốt hơn. CHƯƠNG 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH: Việc cập nhật hàng hoá (thêm, xoá, sửa) trong kho bằng sổ gây tốn thời gian, xảy ra sai sót. Dữ liệu ghi trên giấy là cố định không dễ xen vào hay tìm kiếm. Số lượng hàng hoá thường là nhiều, cần tổ chức dữ liệu linh hoạt để dễ xen vào, chứa số lượng lớn. Giao diện dễ cập nhật Việc tìm kiếm mặt hàng chậm, mất thời gian. Tên hàng hoá không được sắp theo thứ tự, không có tiêu thức tìm kiếm. Phải tốn thời gian, tốn công để tìm kiếm. Tìm kiếm dựa vào máy tính sẽ giải quyết được những khó khăn trên, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chỉ có thể tìm kiếm theo mã số hàng hoá, không tìm được bằng các tiêu chí khác. Cách ghi chỉ có thể tìm theo thứ tự hàng hoá, tìm kiếm bằng mắt khó khăn và chậm, xảy ra thiếu sót. Cần phải có cách tổ chức linh hoạt, thuận tiện cho việc sắp xếp. Ghi nhận đầy đủ các thông tin về hàng hoá để có nhiều cách thức tìm kiếm. Việc tìm kiếm khách hàng chậm, mất thời gian. Không phân loại khách hàng (khách hàng mua, nhà cung cấp), và tốn nhiều thời gian dò tìm. Máy tính giúp thực hiện, thực thi và cung cấp các chức năng có liên quan. Khó thống kê tình hình hàng hoá, và các thống kê khác... Thu thập dữ liệu thống kê cho một tiêu chuẩn khó và càng khó hơn khi thống kê nhiều tiêu chuẩn phức tạp. Tự thực hiện nhiều tiêu thức thống kê tự động và theo nhiều tiêu chuẩn. Việc thay đổi quy tắc, công thức khó chuyển đổi. Khi thay đổi một quy tắc, công thức thì ảnh hưởng đến toàn bộ giấy tờ, hồ sơ... Khó thay đổi, tốn rất nhiều thời gian. Cần xây dựng một hệ thống linh hoạt, ổn định tự thay đổi những vấn đề có liên quan khi hệ thống thông tin thay đổi. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA WEBSITE: Đặt tả yêu cầu: Yêu cầu chức năng: Với mô hình siêu thị Online, website gồm các phần chính sau: Thông tin hàng hóa: là cơ sở dữ liệu phân loại nhiều nhóm hàng hóa, hàng hóa mới, hàng hóa đang khuyến mãi v.v... Thông tin về từng hàng hóa gồm: hình, giá, giới thiệu ngắn, mô tả thông số, loại hàng hóa... Thông tin giới thiệu, hướng dẫn: gồm những thông tin như: Giới thiệu chủ sở hữu website, Chính sách mua bán, Giao hàng, trả lại hàng, Hướng dẫn cách tìm kiếm hàng hóa v.v.. Công cụ mua hàng, thanh toán: Nhất thiết phải có công cụ giỏ mua hàng (shopping cart). Chức năng thanh toán: Qua mạng bằng thẻ thành viên có tài khoản, Qua bưu điện, Chuyển tiền qua ATM, Thanh toán khi giao hàng.. Nên có thông tin hướng dẫn các cách thức thanh toán khác nhau để người mua hiểu rõ và chọn lựa. Chức năng thành viên dành cho người đã mua hàng để tiết kiệm thời gian nhập thông tin khi họ mua hàng những lần sau và để cung cấp thông tin lịch sử mua hàng, giới thiệu hàng hóa mới, hàng hóa khách hàng quan tâm... cho khách hàng. Một số chức năng tự chọn khác như chức năng tìm kiếm hàng hóa trong siêu thị, chức năng nhận bản tin định kỳ.. Cập nhật các thông tin trên Website. Điều chỉnh và sữa chữa CSDL Quản trị hệ thống Website Yêu cầu phi chức năng: Dung lượng Web vừa phải, tốc độ truy xuất nhanh. Hệ thống thông tin phải có chế độ bảo mật, không chấp nhận sai sót. CSDL phải được đảm bảo khi hệ thống đang hoạt động. Quy trình sử dụng: Trước khi bắt đầu đăng nhập, hệ thống yêu cầu xác nhận xem người dùng là khách hàng quen hay khách hàng lạ. Khi người dùng thực hiện việc đăng nhập vào hệ thống, phải thông qua các bước sau: Nhập tên thành viên ( Username ), mật mã ( MatKhauKH ) Nếu người dùng là lần đầu tiên thì yêu cầu đăng ký khách hàng và được gán một mã số riêng biệt Khách hàng cần phải cung cấp các thông tin như: họ, tên, MatKhauKH, và xác nhận MatKhauKH để dễ quản lý. Ngoài ra khách hàng cần phải cho biết thông tin về địa chỉ, số điện thoại của mình... Nếu khách hàng đã đăng ký làm thành viên thì chỉ cần nhập đúng tên Username và MatKhauKH. Các chứng từ được thông qua các loại đơn sau: hoá đơn bán hàng, phiếu nhập, phiếu xuất, giấy ghi nhận, giấy bảo hành. Khi có thông tin về hàng hoá mới siêu thị có làm bảng giá, quảng cáo, khuyến mãi. Các hoá đơn phải ghi giờ, ngày tháng nhập, xuất, số lượng, thời gian bảo hành ... nhằm dễ quản lý thông tin. Siêu thị phải có giấy tờ chứng nhận kinh doanh công khai trên mạng. Thời gian giao hàng tuỳ thuộc vào ngày đặt hàng của khách hàng. Bảo mật – Quyền hạn: Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, phải định kỳ lưu giữ thông tin, đề phòng khi có sự cố còn có thể khắc phục một cách dễ dàng. Quyền hạn mỗi User được bảo vệ chặt chẽ. Chỉ có Admin mới có quyền tạo mới User hoặc cập nhật dữ liệu. Nghiệp vụ: Với nhu cầu về tăng doanh thu và quản lý bán hàng của các mặt hàng trong siêu thị có hiệu quả, cần phải tin học hoá các nhu cầu đó. Để thực hiện cần phải có những thông tin và quy tắc quản lý sau: Siêu thị bán hàng với nhiều hình thức, bán lẻ tại siêu thị, phân phối cho các của hàng hoặc bán trực tuyến. Mỗi một siêu thị chi nhánh có một mã số dùng để phân biệt các siêu thị chi nhánh với nhau, tên siêu thị, địa chỉ, số điện thoại nhân viên phụ trách. Mỗi một mặt hàng có một mã số duy nhất (MaHH) để phân biệt các mặt hàng, tên hàng, mặt hàng được xếp vào một loại hàng duy nhất, một loại hàng có thể có nhiều mặt hàng, mỗi loại hàng hóa có một mã số duy nhất (MaLoaiHH) và có tên loại hàng hóa tương ứng. Khách hàng có nhu cầu mua hàng, nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra trong kho có số lượng mặt hàng mà khách hàng yêu cầu không, nếu có nhân viên sẽ tiến hành thống kê đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng có một mã số duy nhất để phân biệt (MaDDHang) ngoài ra còn có ngày đặt hàng, ngày hẹn giao, số nhà, xã phường, quận huyện và mã tỉnh thành phố giao hàng... Để cho biết đặt hàng tại siêu thị hay chi nhành nào. Đơn đặt hàng sẽ được gởi cho bộ phận kế toán. Thống kê chi tiết đơn hàng và gởi cho bộ phận kho, yêu cầu xuất kho. Trong phiếu xuất hàng, mỗi phiếu xuất cố số phiếu xuất duy nhất để phân biệt, có ngày lập phiếu, phiếu xuất cho biết xuất tại kho nào, trong phiếu xuất có số lượng xuất cho các mặt hàng của phiếu xuất, phiếu này chuyển qua bộ phận kế toán thống kê lại và giao cho bộ phận bán hàng. Bộ phận bán hàng lập phiếu giao hàng, trong mỗi phiếu có một mã (SOPG) và số đơn hàng (MaDDHang) để phân biệt hoá đơn chuyển cho kế toán, khách hàng sẽ tham gia thanh toán tiền tại bộ phận kế toán và nhận lại hoá đơn. Phiếu giao hàng sẽ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7. NOI DUNG.doc
  • doc2. NHIEM VU.doc
  • doc3. LOI NOI DAU.doc
  • doc5. LOI CAM ON.doc
  • doc6. MUC LUC.doc
  • rarCO SO DU LIEU.rar
  • rarCHUONG TRINH.rar
Luận văn liên quan