Luật Hình sự và Tố tụng hình sự - Án lệ hình sự ở Việt Nam hiện nay

Án lệ chính thức được thừa nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam là bước ngoặc lớn, đánh dấu sự đột phá trong quá trình cải cách tư pháp. Từ những định hướng về cải cách tư pháp trong các Nghị quyết của Đảng, những quy định của Hiến pháp và pháp luật, TANDTC đã và đang tích cực xây dựng các đề án, triển khai thực hiện một cách khẩn trương, quyết liệt, cho ra đời những án lệ nói chung, án lệ hình sự nói riêng, phục vụ cải cách tư pháp, nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ bảo vệ công lý, hướng tới xây dựng Tòa án thân thiện, gần dân, là chỗ dựa tin cậy của nhân dân và xã hội trong giai đoạn mới. Thứ nhất, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong nội dung cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Việc quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật chỉ là một yếu tố cần nhưng chưa đủ của một nhà nước pháp quyền. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi pháp luật phải được áp dụng một cách thống nhất. Việc Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật thể hiện ở những vụ án giống nhau thì phải được xử như nhau. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (Nghị quyết số 48) nhấn mạnh: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

pdf287 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật Hình sự và Tố tụng hình sự - Án lệ hình sự ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH MẬN ÁN LỆ HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. Trần Văn Độ Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Luận án không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS Nguyễn Thanh Mận MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ ÁN LỆ HÌNH SỰ ............. 11 1.1. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 11 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu ...................................................................... 33 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................... 36 Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁN LỆ HÌNH SỰ, XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG ÁN LỆ HÌNH SỰ............................................................. 40 2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò của án lệ hình sự................................ 40 2.2. Khái niệm, đặc điểm và những nguyên tắc xây dựng án lệ hình sự ................... 53 2.3. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc áp dụng án lệ hình sự .......................... 64 Chƣơng 3. THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG ÁN LỆ HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM.............................................................................................................. 78 3.1. Thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ..................................................... 78 3.2. Đánh giá thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ..................................... 102 Chƣơng 4. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG ÁN LỆ HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM ................................. 121 4.1. Yêu cầu xây dựng, phát triển án lệ hình sự ...................................................... 121 4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng xây dựng, áp dụng án lệ hình sự ............... 127 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 152 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ALHS Án lệ hình sự BLHS Bộ luật hình sự BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Án lệ chính thức đƣợc thừa nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam là bƣớc ngoặc lớn, đánh dấu sự đột phá trong quá trình cải cách tƣ pháp. Từ những định hƣớng về cải cách tƣ pháp trong các Nghị quyết của Đảng, những quy định của Hiến pháp và pháp luật, TANDTC đã và đang tích cực xây dựng các đề án, triển khai thực hiện một cách khẩn trƣơng, quyết liệt, cho ra đời những án lệ nói chung, án lệ hình sự nói riêng, phục vụ cải cách tƣ pháp, nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ bảo vệ công lý, hƣớng tới xây dựng Tòa án thân thiện, gần dân, là chỗ dựa tin cậy của nhân dân và xã hội trong giai đoạn mới. Thứ nhất, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân là một trong những nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong nội dung cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. Việc quản lý nhà nƣớc và xã hội bằng pháp luật chỉ là một yếu tố cần nhƣng chƣa đủ của một nhà nƣớc pháp quyền. Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi pháp luật phải đƣợc áp dụng một cách thống nhất. Việc Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật thể hiện ở những vụ án giống nhau thì phải đƣợc xử nhƣ nhau. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (Nghị quyết số 48) nhấn mạnh: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con ngƣời, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. 2 Để thực hiện nhiệm vụ trên, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (Nghị quyết số 49), đã khẳng định: Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm và tái thẩm. Đây là một sự chuyển biến lớn về đƣờng lối. Việc thừa nhận và áp dụng án lệ chính là phƣơng thức hiệu quả để khắc phục các khiếm khuyết của pháp luật, đảm bảo việc áp dụng thống nhất trong xét xử, tạo tính ổn định, minh bạch và tiên liệu đƣợc trong các phán quyết của Tòa án. Án lệ nói chung, án lệ hình sự nói riêng từ lâu đã trở nên rất phổ biến và vƣợt ra khỏi biên giới của truyền thống thông luật, trở thành nguồn pháp luật của nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới. Đó là kết quả tất yếu của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập, hợp tác diễn ra mạnh mẽ trong đời sống kinh tế, chính trị và pháp luật của thế giới hiện đại. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các vấn đề về quan hệ tranh chấp, phát sinh trong hoạt động kinh tế, các loại hình tội phạm ở Việt Nam có xu hƣớng diễn biến phức tạp hơn với nhiều hình thức tinh vi hơn. Luật thành văn đã dần bộc lộ những lỗ hổng cần phải đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Quán triệt sâu sắc quan điểm trong Nghị quyết số 48 và Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị là một yêu cầu cấp thiết. Thừa nhận và áp dụng án lệ là phù hợp với Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, theo quy định thì Hội đồng Thẩm phán TANDTC có trách nhiệm hƣớng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, có thể thực hiện thông qua việc ban hành Nghị quyết hƣớng dẫn áp dụng pháp luật và cũng có thể thông qua tuyển chọn, công bố án lệ. Thứ hai, thực tiễn áp dụng pháp luật thành văn trong xét xử các vụ án hình sự ở Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu nhƣng vẫn tồn tại những vƣớng mắc chƣa đƣợc giải quyết. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới là thừa nhận án lệ, nhằm giải quyết những vƣớng mắc trong hoạt động xét xử mà luật thành văn chƣa rõ ràng hoặc chƣa có quy phạm điều chỉnh. Án lệ đã và đang trở nên phổ biến, góp phần khắc phục những lỗ hổng của luật thành văn. Chẳng hạn, đối với 3 các nƣớc theo hệ thống pháp luật Common law (Thông luật), đại diện là Anh và Mỹ. Án lệ ra đời từ thế kỷ thứ X, quốc gia đặt nền tảng cho sự ra đời của án lệ là Anh quốc. Mặc dù án lệ xuất hiện sớm nhƣng hình thức án lệ của nƣớc Anh đã thể hiện đƣợc giá trị nhất định so với các loại nguồn khác nhƣ: Án lệ mang tính thực tiễn cao; án lệ có khả năng khắc phục những lỗ hổng pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời; án lệ thể hiện tính khách quan và công bằng. Do đó, trong hệ thống pháp luật Common law, án lệ đƣợc coi là một trong những nguồn luật áp dụng bắt buộc. Với giá trị nêu trên, án lệ nhanh chóng đƣợc thừa nhận và áp dụng ở các hệ thống pháp luật khác trên thế giới nhƣ: Án lệ ở hệ thống pháp luật Cilvil law (châu Âu lục địa), án lệ ở các nƣớc Bắc Âu, án lệ ở các quốc gia Đông Á nhƣ Nhật Bản Riêng đối với lĩnh vực hình sự, các hệ thống pháp luật kể trên đều thừa nhận án lệ là nguồn của luật hình sự. Án lệ hình sự góp phần bổ sung, khắc phục những lỗ hổng của luật thành văn hoặc giải quyết những vụ án có hành vi, tình tiết chƣa thống nhất, còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay, nhiều vụ án có cùng hành vi, tình tiết tƣơng tự nhau nhƣng còn tồn tại cách hiểu khác nhau, dẫn đến việc áp dụng pháp luật chƣa thống nhất, đƣa đến hệ quả xét xử là khác nhau. Thực tiễn đó đặt ra nhu cầu áp dụng án lệ để giải quyết các vụ án hình sự là một yêu cầu tất yếu khách quan. Do đó, việc nghiên cứu án lệ hình sự và hiểu thấu đáo về cách thức, quy trình xây dựng và áp dụng án lệ hình sự là một công việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây là lý do quan trọng để nghiên cứu sinh nghiên cứu đề tài “Án lệ hình sự ở Việt Nam hiện nay” nhằm tìm kiếm những giải pháp bứt phá, góp phần xây dựng và áp dụng án lệ trong xét xử các vụ án hình sự một cách hiệu quả. Thứ ba, hiện nay, việc lựa chọn, công bố và áp dụng theo Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP, Về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ. (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 03). Việc xây dựng và áp dụng án lệ hình sự cũng tuân theo quy trình nay. Với quy trình trên, TANDTC đã ban hành đƣợc 04 án lệ hình sự (sau đây gọi là ALHS), trong đó 01 ALHS đã có hiệu lực pháp luật, 03 ALHS sẽ 4 có hiệu lực từ ngày 03/12/2018. Kết quả này đã khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc và nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo hệ thống Tòa án. Tuy nhiên, số lƣợng án lệ hình sự hiện nay còn quá ít. Nguyên nhân chính là do quá trình xây dựng, quy trình tuyển chọn hiện chƣa hợp lý, thiếu các tiêu chí riêng biệt, việc áp dụng cũng chƣa quy định rõ ràng. Nhiều vấn đề, nội dung liên quan đến án lệ hình sự chƣa đƣợc nghiên cứu, làm rõ. Chẳng hạn nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc khái niệm án lệ hình sự, án lệ hình sự có những đặc điểm gì? Nội dung, nguyên tắc xây dựng và áp dụng án lệ hình sự là gì? tại sao mới chỉ có 04 án lệ hình sự đƣợc tuyển chọn? Tại sao trong thực tiễn xét xử chƣa có Tòa án nào áp dụng án lệ hình sự số 01 (ALHS số 1 đã có hiệu lực pháp luật)? làm thế nào để xây dựng đƣợc nhiều án lệ hình sự, làm thế nào để áp dụng án lệ hình sự có hiệu quả? Bên cạnh đó án lệ hình sự chƣa đa dạng, chƣa có tính phổ biến, xác định phạm vi án lệ hình sự còn quá hẹp Trả lời đƣợc tất cả những câu hỏi trên sẽ là cơ sở để xây dựng và áp dụng án lệ hình sự một cách hiệu quả hơn. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài Án lệ hình sự ở Việt Nam hiện nay làm luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật hình sự. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp và thi hành Hiến pháp năm 2013, xây dựng và áp dụng án lệ nói chung, án lệ hình sự nói riêng trong xét xử đang là nhiệm vụ cấp thiết. Bởi, án lệ đƣợc kỳ vọng sẽ khắc phục những khoảng trống của luật thành văn. Song quyết định và bản án nhƣ thế nào thì trở thành án lệ hình sự, và án lệ hình sự thì áp dụng nó nhƣ thế nào lại là vấn đề không đơn giản. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trên, mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về khái niệm án lệ, bản chất, đặc điểm của án lệ hình sự; lý luận về xây dựng và áp dụng án lệ hình sự; thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất yêu cầu, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam trong thời gian tới. 5 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu là: Thứ nhất, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về án lệ hình sự (khái niệm, bản chất, đặc điểm của án lệ hình sự); lý luận về xây dựng và áp dụng án lệ hình sự. Thứ hai, đánh giá những thành tựu và hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam. Thứ ba, đề xuất yêu cầu, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận về án lệ hình sự; lý luận và thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam, giải pháp nâng cao chất lƣợng xây dựng và áp dụng án lệ hình sự trong thời gian tới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam hiện nay. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ 2005 đến nay (Từ Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đến nay). Bên cạnh đó, để đảm bảo tính hệ thống và đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số nội dung về án lệ, án lệ hình sự trƣớc và sau mốc thời gian nói trên. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nƣớc về nhà nƣớc, pháp luật, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, về cải cách tƣ pháp, lý luận 6 và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, thể hiện trong quá trình chỉ đạo cải cách tƣ pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp thống kê hình sự, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh, phƣơng pháp khảo sát thực tiễn. Ngoài ra, luận án đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các chuyên ngành khoa học pháp lý nhƣ: Lịch sử pháp luật, lý luận về pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật. Qua đó rút ra những kết luận, đề xuất phù hợp nhằm hoàn thiện các quy định về xây dựng và áp dụng án lệ hình sự. Phƣơng pháp hệ thống hóa đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 để phân loại và nghiên cứu nội dung các công trình khoa học trong và ngoài nƣớc. Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện chƣơng 2, chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án. Ở chƣơng 2, nghiên cứu sinh phân tích, xây dựng khái niệm án lệ hình sự, đặc điểm, vai trò, lý luận về xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng và áp dụng án lệ, án lệ hình sự của các quốc gia trên thế giới. Chƣơng 3 phân tích thực trạng xây dựng và áp dụng án lệ hình sự, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. Chƣơng 4 đề xuất những yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và áp dụng án lệ hình sự phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu dựa trên kết quả đã đƣợc thống kê, tổng kết. Đây là một phƣơng pháp phổ biến trong nghiên cứu nói chung và nghiên cứu pháp luật nói riêng, sẽ rất khó cho bất cứ nhà nghiên cứu nào khi nghiên cứu không sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình trƣớc đó. Nghiên cứu về án lệ hình sự là một vấn đề rộng có liên quan đến một số hệ thống pháp luật của rất nhiều nƣớc trên thế giới. Vì vậy, sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu phân tích 7 đánh giá pháp luật dựa trên những nghiên cứu có sẵn để tìm hiểu về án lệ nói chung, án lệ hình sự nói riêng trong hệ thống pháp luật của mỗi nƣớc thuộc hệ thống Comon law và hệ thống Civil law là cần thiết. Lý luận về án lệ nói chung, lý luận về xây dựng án lệ hình sự, áp dụng án lệ hình sự nói riêng là một phần rất quan trọng của Luận án. Nội dung các chƣơng thứ 2, 3 của luận án đƣợc dựa trên cơ sở phân tích, giải thích và so sánh các học thuyết lý luận về án lệ, án lệ hình sự, các án lệ cụ thể, các nguyên tắc áp dụng luật và các quy định pháp luật. Các quy định pháp luật đƣợc viện dẫn trong luận án là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, ban hành và áp dụng án lệ trong hệ thống Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Khi nghiên cứu, luận án còn sử dụng các án lệ cụ thể, các tình huống pháp luật. Từ đó, đƣa ra những phân tích, đánh giá thông qua ví dụ cụ thể hƣớng tới sự thuyết phục cao nhất đối với ngƣời đọc. Việc nghiên cứu các án lệ cụ thể, tình huống pháp luật phải đƣợc hỗ trợ bởi việc giải thích, phân tích các nội dung đƣa ra trong luận án theo một xu hƣớng gắn kết phù hợp với nhau. Phƣơng pháp miêu tả đƣợc sử dụng để miêu tả sơ lƣợc về hệ thống Tòa án Việt Nam. Trong các đề tài nghiên cứu về án lệ, phƣơng pháp miêu tả không phải là phƣơng pháp thƣờng xuyên đƣợc sử dụng. Tuy nhiên, trong nội dung nghiên cứu của luận án, việc sử dụng phƣơng pháp miêu tả là cần thiết nhằm giới thiệu sơ lƣợc về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án Việt Nam. Để hiểu và nắm rõ đƣợc những vấn đề cốt lõi cơ bản của án lệ thì phải hiểu biết về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án một hệ thống pháp luật cụ thể, thông qua đó, thấy rõ đƣợc lý luận và thực tiễn trong hệ thống pháp luật của quốc gia đó. Ngoài ra, phƣơng pháp miêu tả còn đƣợc sử dụng để giới thiệu về việc công bố bản án trong hệ thống pháp luật thuộc giới hạn nghiên cứu của đề tài. Phƣơng pháp so sánh: Thông thƣờng phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong rất nhiều các nghiên cứu pháp luật. Phƣơng pháp so sánh đƣợc áp dụng khi bàn về khía cạnh lý luận và khía cạnh thực tiễn của các học thuyết về án lệ trong hệ thống pháp luật của các nƣớc trên thế giới. Phƣơng pháp so sánh áp dụng trong luận án để hƣớng tới mục đích sau: 8 Một là, nghiên cứu học thuyết án lệ (doctrine of precedent) trong các hệ thống pháp luật nói trên, phƣơng pháp so sánh sẽ giúp tác giả đƣa ra những đánh giá tốt hơn về án lệ trong từng hệ thống pháp luật cụ. Án lệ với tƣ cách là một nguồn luật đƣợc tạo ra bởi các quyết định, bản án của các Thẩm phán. Vì vậy, những án lệ đƣợc viện dẫn trong luận án, có nội dung không giống nhau, nhƣng có thể vẫn đƣợc sử dụng so sánh với nhau giữa các hệ thống pháp luật với điều kiện những án lệ đó phải thích hợp cho ví dụ về thực tiễn sử dụng án lệ của Tòa án các nƣớc trong việc xây dựng án lệ, áp dụng án lệ hay hủy bỏ án lệ. Hai là, việc sử dụng phƣơng pháp so sánh trong luận án hƣớng tới mục đích quan trọng đó là nhằm tìm ra những giải pháp phát triển và sử dụng án lệ nói chung và án lệ hình sự nói riêng ở Việt Nam hiện nay. Nhiều nội dung nghiên cứu sinh so sánh những khía cạnh về án lệ của hệ thống pháp luật này với các hệ thống pháp luật khác. Trong chƣơng 2 của luận án, phƣơng pháp so sánh sử dụng để so sánh lý luận về án lệ ở một số nƣớc trên thế giới. Trong phần tiếp theo của luận án, phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh về sự khác nhau trong thực tiễn áp dụng án lệ giữa pháp luật của các nƣớc với nhau. Từ đó, đi đến kết luận chung về những nguyên tắc xây dựng và áp dụng án lệ của các nƣớc. Ba là, trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp so sánh, luận án đƣa ra những kiến nghị để Việt Nam tiếp nhận hợp lý về việc xây dựng và áp dụng án lệ hình sự của các nƣớc trên thế giới, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích tài liệu bản án, quyết định giám đốc thẩm của hệ thống Tòa án nhằm thu thập, tổng hợp số liệu. Bên cạnh đó nghiên cứu sinh còn sử dụng phƣơng pháp khảo sát, thống kê, phân tích để nghiên cứu việc triển khai, áp dụng án lệ của các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc để chứng minh cho các luận giải của mình. 9 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, xây dựng khái niệm, phân tích nội hàm, bản chất, đặc điểm của án lệ hình sự, từ đó đề xuất các tiêu chí để có cơ sở xây dựng ALHS cũng nhƣ đề xuất tuyển chọn. Thứ hai, luận án phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc nguyên tắc xây dựng và áp dụng án lệ hình sự trong hoạt động xét xử, từ đó đề xuất quy trình tuyển chọn, tính chất bắt buộc trong áp dụng ALHS. Thứ ba, thông qua việc phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong xây dựng và áp dụng án lệ hình sự, luận án làm rõ thực tiễn xây dựng và áp dụng án lệ hình sự ở Việt Nam kể
Luận văn liên quan