Trước năm 1986 nền kinh tế nước ta chỉ gồm hai thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã. Từ sau khi mở cửa đến nay Việt
Nam đã mở rộng với sáu thành phần kinh tế. Tuy giảm về mặt số lượng
nhưng các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) luôn chứng tỏ được vai trò chủ
đạo của mình, là động lực của sự phát triển nền kinh tế.
Sự phát triển của DNNN có vai trò rất quan trọng, nó định hướng nền
kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa. Và để làm được điều đó các DNNN
phải thể hiện được ưu thế vượt trội của mình so với các loại hình khác. Ưu
thế vượt trội thể hiện ở việc làm ăn có hiệu quả.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đó là vấn đề mang tính quyết định
sự phát triển của DNNN và ảnh hưởng sự phát triển của đất nước ta. Nhìn
vào sự phát triển của DNNN ta có thể nhận biết được nền kinh tế đang hoạt
động có năng động không. Đó là lý do vì sao em quyết định chọn đề tài:"Lý
luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong doanh nghiệp của nhà nước". Qua đề tài này em muốn tìm hiểu rõ
hơn về DNNN trong việc sử dụng vốn, về những thành quả đã đạt được và
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó làm sáng tỏ hiểu biết của mình về một vấn
đề đang rất được quan tâm hiện nay.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3258 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong doanh nghiệp của nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Đề tài: Lý luận tuần hoàn và chu
chuyển tư bản với việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn trong doanh nghiệp
của nhà nước
1
MỞ ĐẦU
Trước năm 1986 nền kinh tế nước ta chỉ gồm hai thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã. Từ sau khi mở cửa đến nay Việt
Nam đã mở rộng với sáu thành phần kinh tế. Tuy giảm về mặt số lượng
nhưng các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) luôn chứng tỏ được vai trò chủ
đạo của mình, là động lực của sự phát triển nền kinh tế.
Sự phát triển của DNNN có vai trò rất quan trọng, nó định hướng nền
kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa. Và để làm được điều đó các DNNN
phải thể hiện được ưu thế vượt trội của mình so với các loại hình khác. Ưu
thế vượt trội thể hiện ở việc làm ăn có hiệu quả.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đó là vấn đề mang tính quyết định
sự phát triển của DNNN và ảnh hưởng sự phát triển của đất nước ta. Nhìn
vào sự phát triển của DNNN ta có thể nhận biết được nền kinh tế đang hoạt
động có năng động không. Đó là lý do vì sao em quyết định chọn đề tài:"Lý
luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong doanh nghiệp của nhà nước". Qua đề tài này em muốn tìm hiểu rõ
hơn về DNNN trong việc sử dụng vốn, về những thành quả đã đạt được và
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó làm sáng tỏ hiểu biết của mình về một vấn
đề đang rất được quan tâm hiện nay.
Trong quá trình làm đề án, do còn hạn chế trong nhận thức và thời
gian có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy để bài đề án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
2
A. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
I. TUẦN HOÀN TƯ BẢN
1. Các giai đoạn biến hoá của tư bản
1.1. Khái niệm
Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội và nó luôn luôn vận động và lớn lên
không ngừng. Trong quá trình tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và liên
tục chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Đó là sự tuần hoàn tư bản.
1.2. Sự vận động của tư bản
Tư bản vận động qua ba giai đoạn.Giai đoạn 1: Lưu thông: T- H
Đây là giai đoạn dùng tiền mua hàng hoá trên thị trường gồm tư liệu
sản xuất và sức lao động. Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền
tệ. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của sản xuất tư bản chủ nghĩa khi sức lao
động trở thành hàng hoáđặc biẹt có thể trao đổi trên thị trường. Do vậy
không phải tiền đẻ ra quan hệ sản xuất TBCN, mà ngược lại quan hệ sản
xuất TBCN làm cho tiền có thể trở thành tư bản.
Giai đoạn 2: Sản xuất: H- SX-…-H':Tư bản tồn tại dưới hình thái hai
yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động là tư bản sản xuất. Đây là giai đoạn
sử dụng các yếu tố đã mua để tổ chức quá trình sản xuất TBCN mà trong
quá trình này công nhân tạo ra giá trị và giá trị thặng dư do quá trình sản
xuất tạo ra.Quá trình này cần chú ý sự kết hợp giữa lao động và tư liệu sản
xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Giai đoạn 3: H- T: Lưu thông: Hàng hoá so quá trình sản xuất TBCN
tạo ra là tư bản hàng hoá trong đó không phải chỉ có giá trị tư bản ứng trước
mà cả giá trị thặng dư do quá trình sản xuất tạo ra. Khi tồn tại dưới hình thái
hàng hoá, tư bản chỉ thực hiện được chức năng của hàng hoá khi nó được
ván đi tức là chuyển hoá được thành tiền với T > t.
Mỗi giai đoạn thực hiện một chức năng Tư bản tiền tệ_Tư bản sản
xuất_ Tư bản hàng hoá. Sự vận động của tư bản là một chuỗi những biến
hoá khình thái của tư bản. Sự vận động của tư bản chỉ được tiến hành bình
thường khi các giai đoạn của nó diễn ra liên tục, các hình thái tồn tại và
đuợc chuyển hoá hình thái một cách đều đặn.Mỗi loại tư bản đóng vai trò
khác nhau.
3
Tư bản tiền tệ: Trả lương và mua nguyên liệu
Tư bản sản xuất: Tiền dùng để mua máy móc và nguyên vật liệu
Tư bản hàng hoá: Sản phẩm trong kho chờ bán
Mỗi sự gián đoạn ở một giai đoạn nào đều gây rối loạn hay đình trệ
cho sự vận động của tư bản. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự đình trệ đó.
Tuy nhiên, trong mỗi ngành, ở mỗi thời kì nhất định, có một mức trung bình
xã hội . Thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đêù ảnh hưởng tới hiệu quả
của tư bản. Có thể thấy rằng các cuộc khủng hoảng dầu mỏ, năng lượng,
nguyên liệu, những trở ngại trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào của sản
xuất, sự cố kỹ thuật, cuộc khủng hoảng về tiêu thụ sản phẩm… đều làm cho
sự chuyển hoá hình thái của tư bản trong mỗi giai đoạn bị cản trở, ảnh
hưởng tới hiệu quả của tư bản.
2. Sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn
Trong các loại tư bản chỉ có tư bản công nghiệp mới có hình thái tuần
hoàn đầy đủ gồm ba giai đoạn, tư bản lần lượt mang lấy và trút bỏ ba hình
thái của nó. Tư bản công nghiệp là hình thái tư bản duy nhất không chỉ
chiếm đoạt giá trị thặng dư mà còn tạo ra giá trị thặng dư. Trong sự vận
động của tư bản công nghiệp mỗi hình thái của tư bản đều có thể làm điểm
mở đầu và kết thúc của tuần hoàn tư bản, tạo nên các hình thái tuần hoàn
khác nhau của tư bản công nghiệp
Tuần hoàn tư bản tiền tệ:
Tuần hoàn tư bản sản xuất:
Tuần hoàn tư bản hàng hoá
2.1. Tuần hoàn của tư bản tiền tệ: T- T: Mở đầu và kết thúc đều là
tiền. Sự vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận động của tiền. Hàng hoá
hay sản xuất chỉ là các yếu tố trung gian không thể tránh được. Đây là hình
thái đặc trưng nhất nổi bật nhất, nêu rõ được mục đích của tuần hoàn TBCN
là làm tăng giá trị và tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng đây là hình thái phiến
diện nhất, che giấu quan hệ bóc lột TBCN.
2.2. Tuần hoàn tư bản sản xuất: SX- ….-SX. Mở đầu và kết thúc
quá trình tuần hoàn là sản xuất, vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận
động khồng ngừng của sản xuất hàng hoá, và tiền tệ chỉ là yếu tố trung gian,
toàn bộ quá trình lưu thông H- T- H chỉ là điều kiện cho sản xuất. Tuần hoàn
4
của tư bản không chỉ ra được động cơ, mục đích vận động của tư bản là tăng
giá trị và tạo ra giá trị thặng dư, nhưng lại làm rõ được nguồn gốc của tư
bản. Nguồn gốc đó là lao động công nhân tích luỹ lại. Nếu chỉ xét riêng tư
bản sản xuất ta có thể bị nhầm lẫn mục đích của tư bản là sản xuất, trung
tâm của vấn đề là sản xuất nhiều và rẻ, có trao đổi là trao đổi sản phẩm để
sản xuất được liên tục
2.3. Tuần hoàn tư bản hàng hoá: H-H: Mở đầu và kết thúc giai đoạn
là hàng hoá. Vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận động của hàng hoá.
Hình thái tuâng hoàn này nhấn mạnh vai trò của lưu thông hàng hoá và tính
liên tục của lưu thông. Quá trình sản xuất và lưu thông của tiền tệ chỉ là điều
kiện cho lưu thông hàng hoá.
Quá trình tuần hoàn tư bản hàng hoá bộc lộ mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hoá với nhau. Nó vạch rõ sự lưu thông hàng hoá là điều
kiện thường xuyên của sản xuất và tái sản xuất, song quá nhấn mạnh vai trò
của lưu thông hàng hoá: mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều do lưu thông
hàng hoá và chỉ gồm có hàng hoá.
Sự vận động của tư bản chủ nghĩa
Đó là sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn. Nếu chỉ xét riêng từng
hình thái tuần hoàn tư bản thì chỉ phản ánh phiến diện, làm nổi bật mặt này
và che giấu mặt khác. Vì vậy cần xem xét ba hình thái tuần là một thể chặt
chẽ trong mối quan hệ của chúng.
II. CHU CHUYỂN TƯ BẢN
1. Chu chuyển tư bản và thời gian chu chuyển.
1.1. Khái niệm
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu ta coi đó là một quá trình
định kỳ, đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng. Nghiên cứu tuần hoàn tư bản
là ta nghiên cứu mặt chất của vận động của tư bản. Nghiên cứu chu chuyển
là nghiên cứu mặt lượng của vận động tư bản.
1.2. Thời gian chu chuyển của tư bản.
Là thời gian từ khi nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nhất
định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị
thặng dư. Tuần hoàn của tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu
5
thông nên thời gian chu chuyển cũng do thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông cộng lại.
= +
a. Thời gian sản xuất
Thời gian tư bản nằm trong giai đoạn sản xuất. Gồm : Thời gian lao
động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian có ích, vì nó tạo ra giá trị cho
sản phẩm.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động , dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không có sự tác
động của lao động của tự nhiên. Thời gian gián đoạn lao động xó thể xen kẽ
hoặc tách ra thành thời kì riêng biệt với thời gian lao động và nó thể rút
ngắn, dài khác nhau.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua
về và sẵn sàng thời gian sản xuất, nhưng chưa thực sự được đưa vào quá
trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ. Đó là điều kiện để quá trình sản xuất được
liên tục. Trong ba thời gian trên thì chỉ có thời gian lao động là tạo ra giá trị,
nhưng thời gian dự trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động là không
tránh khỏi, Vì vậy rút ngắn được thời gian này là điều kiện cơ bản để nâng
cao hiệu quả sản xuất của tư bản.
b. Thời gian lưu thông
Là thời gian tư bản nằm trong quá trình lưu thông. Thời gian lưu
thông gồm thời gian mua nguyên nhiên vật liệu và thời gian bán hàng hoá,
kể cả thời gian vận chuyển.
Thời gian lưu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Tình hình thị
trường, quan hệ cung- cầu, giá cả trên thị trường, khoảng cách tới thị trường,
trình độ phát triển giao thông vận tải.....Trong thời gian lưu thông, tư bản
không làm chức năng sản xuất, không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị
thặng dư cho tư bản. Tuy nhiên, không thể thiếu sự tồn tại của nó, vì đó là
đầu vào và đầu ra của sản xuất. Rút ngắn được thời gian lưu thông sẽ làm rút
Thời gian
chu chuyển
Thời gian
sản xuất
Thời gian
lưu thông
6
ngắn thời gian chu chuyển, làm cho quá trình sản xuất đựơc lặp lại nhanh
hơn, làm tăng hiệu quả của tuần hoàn tư bản. Ta có :
Thời gian lưu thông = Thời gian bán hàng + Thời gian mua hàng
c. Tốc độ chu chuyển tư bản
Thời gian chu chuyển tư bản chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên
thời gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau
là rất khác nhau. Để so snáh được cần tính tốc độ chu chuyển tư bản. Tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả
họat động của tư bản.
Trước hết tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được
chi phí bảo quản, sửa chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh
được hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy
móc, thiết bị có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở
rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
Đối với tư bản lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn
thời gian chu chuyển sẽ cho phép trết kiệm được tư bản ứng trước khi quy
mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng thêm sản xuất mà không cần có tư
bản phụ thêm.
Ví dụ , một tư bản có thời gian chu chuyển là `10 tuần gồm 5 tuần sản
xuất và 5 tuần lưu thông. Quy mô sản xuất đòi hỏi một lượng tư bản lưu
động cho 5 tuần sản xuất là: 100x5=500. Nhưng sau đó sản phẩm làm ra
phải qua 5 tuần lưu thông. Do vậy, để sản xuất liên tục phải cần một lượng
tư bản lưu động khác cho 5 tuần là 100x 5 = 500, tổng cộng là 1000. Nếu do
những nhuyên nhân nào, thời gian chu chuyển rút ngắn lại còn 9 tuần với
quy mô sản xuất không đổi thì tư bản lưu động cần thiết cho sản xuất cần
thiết cho sanr xuất liên tục chỉ là 100x9 = 900, tiết kiệm được 100 tư bản
ứng trước. Chính vì vậy khi mới bắt đầu kinh doanh, thực lực kinh tế còn
yếu, tư bản thường được đầu tư vào những ngành có thời gian chu chuyển
ngắn như công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm…. Chỉ khi đã trưởng
thành, có vốn lớn thì tư bản với đầu tư vào những ngành có chu kỳ kinh
doanh dài như công nghiệp nặng. Đối với tư bản khả biến, việc tăng thêm tỷ
suất giá trị thặng dư hàng năm.
7
Ví dụ: có hai tư bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng dư là m =
100%, chỉ khác nhau ỏ thời gian chu chuyển tư bản. Tư bản A là 5 tuần (
ngành dệt) còn tư bản B là 50 tuần ( ngành đóng tàu). Để sản xuất liên tục,
tư bản A cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là100x5 = 500, còn tư
bản khả biến ứng trước là 100x 50 = 5000. Cùng với m = 100, sau 5 tuần, tư
bản A tạo ra một giá trị thặng dư là 5x100= 500, sau 50 tuần tạo ra giá trị
thặng dư là 100x50= 5000( hay 500x10 vòng=5000), nhưng luôn luôn chỉ
cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là 500 còn tư bản B, sau 50 tuần
cũng tạo ra niith gúa trị thặng dư là 100x 50 =5000, nhưng cần một lượng tư
bản khả biến ứng trước là 5000.
Tỷ suất giá trị thặng dư hang năm là M với tư bản khả biến ứng trước V.
M' =M/V x100% = mxn/Vx 100% =m'.n
Trong đó: m là giá trị thặng dư tạo ra trong 1 vòng chu chuyển
m/v là tỷ suất giá trị thăngh dư thực tế
n: là số vòng chu chuyển trong năm
Ở tư bản Am tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm là:
M' = 5000/500 x 100%= 100%
Như vậy mặc dù có tỷ suất giá trị thặng dư m' phản ánh trình độn bóc
lột ở tư bản A và B như nhau, nhưng tỷ suất giá trị thăng dư hàng năm M'
phản ánh hiệu quả hoạt động của hai tư bản đó lại khác nhau. Bởi vậy, việc
lựa chọn ngành có thời gian chu chuyển chắn hơn và tìm mọi cách rút ngắn
thời gian của một vòng chu chuyểnlà một trong những biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng của các doanh nghiệp. Điều đó gây ra ảo tưởng rằng
lưu thông cũng tạo ra giá trị thặng dư dho tư bản. Song thực tế không phải
vậy, chu chuyển nhanh vì do đã thu hút được nhiều lao động hơn, nhờ đó mà
tạo ra được nhiều giá trị mới trong đó có giá trị thặng dư.
Tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng chu chuyển thực hiện được
trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ như một năm.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản.
Gồm : Quá trình sản xuất và quá trình lưu thông
2.1 Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất chịu rất nhiều ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tư bản
cố định và tư bản lưu động.
8
a. Tư bản cố định
Tư bản cố định là bộ phận tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất
nhưng giá trị của nó được chuyển dần vào từng phần của sản phẩm lao động
bao gồm : Nhà máy, máy móc, các công trình phục vụ sản xuất. Đặc điểm
của tư bản cố định là hiện vật, nó luôn luôn bị cố định trong quá trình sản
xuất, chỉ có giá trị của nó là thời gian vào quá trình lưu thông cùng sảnphẩm
và nó vũng chỉ lưu thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong tư
liệu lao động, phần này không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết
giá trị vào sản phẩm
b. Tư bản lưu động
Là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình nó chuyển hoá oang bộ
giá trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận tư bản bất biến dưới hình thái nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, và đặc biệt quan trọng là sức lao động
Bộ phận tư bản này có thể hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản dưới hình thái
tiền tệ sau khi đã bán hàng hoá xong
Tư bản cố định và tư bản lưu động đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc
độ chu chuyển tư bản, cũng có nghĩa là ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất của tư bản. Vậy hai yếu tố càng hoàn hảo thì quá trình chu chuyển tư
bản càng gặp thuận lợi, tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh. Và ngược lại
sự không hoàn hảo của từng yếu tố sẽ cản trở tốc độ chu chuyển.
2.2. Quá trình lưu thông
Đây là giai đoạn không tạo ra sản phẩm nhưng là quá trình không thể
thiếu được. Càng rút ngắn được quá trình này tốc độ chu chuyển của tư bản
càng nhanh chóng. Quá trình lưu thông bao gồm qúa trình bán hàng và mua
hàng.Quá trình mua hàng: mua các nguồn đầu vào, các nguyên vật liệu, lao
động. Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn
cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất, thông thường các công ty thường xây
dựng xí nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyên liệu để hạn
chế chi phí vận chuyển cũng như thời gian vận chuyển. Quá trình bán hàng
là quá trình hàng hoá sản xuất lưu thông trên thị trường, quá trình này phụ
thuộc vào chất lượng hàng hoá và khả năng quảng cáo của từng công ty.
Công việc đó càng thuận lợi thì hàng hoá lưu thông càng nhanh. Nhưng
trong giai đoạn hiện nay do toàn cầu hoá, phân công lao động quốc tế diễn
9
ra rất mạnh mẽ nên xuất hiện các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên
quốc gia. Sản phẩm không chỉ lưu thông trong một quốc gia, một khu vực
mà nó còn tràn ngập trên toàn thế giới. Ví dụ như: Các sản phẩm nước giải
khát Cocacola, Pepsi của Mỹ. Các sản phẩm điện tử của Nhật rất được nhiều
tiêu dùng trên toàn thế giới yêu thích. Cũng do khoảng cách về không gian
rất rộng, nên quá trình lưu thông sẽ diễn ra chậm hơn so với ngày trước,
nhưng đó không phải là điều thể hiện sự đi xuống của kinh tế mà nó là hiện
tượng khách quan, cũng như sự phát triển lớn mạnh của các tập đoàn kinh
tế.
3. Biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản
Trong quá trình sản xuất cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất.Đây là thời gian không tạo ra gía trị cho sản phẩm,
nhưng không thể thiếu được. Trong thời gian gián đoạn sản xuất và thời gian
dự trữ lao động có thể xảy ra hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Vì vậy
càng rút ngắn được quá trình này càng hạn chế được thiệt hại do hai loại hao
mòn này gây ra, và rút ngắn được thời gian chu chuyển tư bản. Còn thời
gian sản xuất thì cần rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả lao động. Để tăng được năng suất lao động cần phải sử dụng máy
móc phù hợp với mục đích kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Máy
móc không được quá lạc hậu nhưng cũng không quá hiện đại mà không có
khả năng khai thác hết chức năng của nó. Trong quá trình sản xuất cần tạo ra
khâu sản xuất liên hoàn, như vậy sẽ hạn chế được "thời gian chết". Vì như
vậy sẽ đánh vào trách nhiệm của mọi người hơn, chỉ cần nghẽn ở một khâu
thôi sẽ gây ra cả quy trình sản xuất bị đình trệ, nên sẽ nâng cao được hiệu
quả sản xuất. Đối với thời gian lưu thông để tăng tốc độ chu chuyển cần rút
ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất. Và hàng hoá
sản xuất ra lưu thông thông suốt, không bị dư thừa, ế ẩm. Muốn làm vậy
phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm
đóng vai trò quyết định nhưng bên cạnh đó cần chú trọng khâu bán hàng. Để
bán hàng được thuận lợi cần quan tâm đến Marketing, quảng cáo. Đây là cầu
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà hàng hoá tràn ngập thị trường, có rất
nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Vì vậy để người tiêu dùng biết đến
10
sản phẩm và tin tưởng về chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải thực hiện tốt
khâu này. Trong khâu này cần chú ý đến đặc điểm tôn giáo, phong tục của
từng địa phương, từng quốc gia để phù hợp được với người sử dụng. Đó là
bí quyết thành công của các doanh nghiệp.
11
B. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NỨƠC (DNNN). VAI TRÒ CỦA DNNN VÀ THỰC
TRẠNG CÒN TỒN TẠI Ở VIỆT NAM
1. DNNN. Vai trò của DNNN
1.1. Khái niệm
DNNN là các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự
quản lý của nhà nước bằng các công cụ trực tiếp ( mệnh lệnh hành chính)
hoặc các công cụ gián tiếp ( các công cụ kinh tế ) để định hướng sự phát
triển của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu , đòi hỏi của đất nước.
1.2. Vai trò của DNNN
Là lực lượng nòng cốt, chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, biểu hiện ở
mặt số lượng, chất lượng và loại hình. Hoạt động của DNNN giữ vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế. Nó là bộ phận nắm giữ cơ sở vật chất chủ
yếu, huyết mạch chính của nền kinh tế quốc dân, nơi tập trungchủ yếu
những công trình, những cán bộ quản lú của đất nước, nơi đưa lại nguồn thu
đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Hiện nay nứơc ta có khoảng 5280 DNNN với tổng số vốn gần 116 tỉ
đồng. Xét về mặt số lượng chỉ chiếm khoảng 17% tổng số doanh nghiệp
nhưng hàng năm đóng góp từ 40%-46% tr