Trong hơn ba mươi năm qua người ta đã chứng kiến sự lớn mạnh về số lượng cũng như mức độ quan trọng trong việc ứng dụng cơ sở dữ liệu.Các cơ sở dữ liệu là thành phần cơ bản trong hệ thống thông tin, dùng trong cả máy tính lớn lẫn máy tính nhỏ. Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được coi là hoạt động thông dụng, có hiệu quả đối với cán bộ chuyên môn lẫn người dùng không chuyên.
Từ cuối năm 60,khi cơ sở dữ liệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Người thiết kế phần mềm xoay xở như thợ thủ công họ dùng sơ đồ khối, các cấu trúc bản ghi và thiết kế cơ sở dữ liệu thường bị nhầm lẫn với việc cài đặt cơ sở dữ liệu. Tình huống này đã thay đổi, các phương pháp và mô hình thiết kế cơ sở dữ liệu đã tiến hoá song song với quá trình công nghệ của hệ thống cơ sở dữ liệu. Khi làm việc với mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, người ta sử dụng ngôn ngữ mạnh, công cụ phát triển ứng dụng và giao diện người dùng thân thiện.Công nghệ bởi dữ liệu đã có nền lý thuyết, gồm lý thuyết quan hệ về dữ liệu, xử lý câu hỏi và tối ưu, điều khiển tương quan, quản lý thao tác và khôi phục sai sót .
Tuy nhiên các phương pháp luận thiết kế cơ sở dữ liệu không thông dụng, hầu hết các tổ chức và các nhà thiết kế cá nhân ít tuân theo cá phương pháp luận thiết kế và điều đó cũng dẫn đến sai lầm trong việc phát triển các hệ thống thông tin. Nhiều bài toán đẫ không hiểu rõ và không trong sáng về bản chất chính xác của dữ liệu tại mức khái niệm và mức trìu tượng. Trong nhiều trường hợp, dữ liệu được mô tả khi bắt đầu đề án trong cấu trúc dữ liệu lưu trữ, chứ không tập trung vào kiểu thuộc tính có câu trúc dữ liệu, các dữ liệu cần độc lập với việc cài đặt. Mục đích chính của chương là nêu được tầm quan tiếp cận khái niệm trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Điều này đơn giản nhưng quan trọng, không những đối với các bộ chuyên nghiệp mà còn những người không chuyên, và đối với cả những đề án CSDL loại lớn lẫn loại nhỏ.
35 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3616 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu và mô hình quan hệ thực thể giới thiệu về cơ sở dữ liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội Dung
Chương I:
Lý Thuyết thiết kế Cơ sở dữ liệu và mô hình quan Hệ thực thể
Giới thiệu về Cơ sở dữ liệu
Trong hơn ba mươi năm qua người ta đã chứng kiến sự lớn mạnh về số lượng cũng như mức độ quan trọng trong việc ứng dụng cơ sở dữ liệu.Các cơ sở dữ liệu là thành phần cơ bản trong hệ thống thông tin, dùng trong cả máy tính lớn lẫn máy tính nhỏ. Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được coi là hoạt động thông dụng, có hiệu quả đối với cán bộ chuyên môn lẫn người dùng không chuyên.
Từ cuối năm 60,khi cơ sở dữ liệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Người thiết kế phần mềm xoay xở như thợ thủ công họ dùng sơ đồ khối, các cấu trúc bản ghi và thiết kế cơ sở dữ liệu thường bị nhầm lẫn với việc cài đặt cơ sở dữ liệu. Tình huống này đã thay đổi, các phương pháp và mô hình thiết kế cơ sở dữ liệu đã tiến hoá song song với quá trình công nghệ của hệ thống cơ sở dữ liệu. Khi làm việc với mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, người ta sử dụng ngôn ngữ mạnh, công cụ phát triển ứng dụng và giao diện người dùng thân thiện.Công nghệ bởi dữ liệu đã có nền lý thuyết, gồm lý thuyết quan hệ về dữ liệu, xử lý câu hỏi và tối ưu, điều khiển tương quan, quản lý thao tác và khôi phục sai sót .
Tuy nhiên các phương pháp luận thiết kế cơ sở dữ liệu không thông dụng, hầu hết các tổ chức và các nhà thiết kế cá nhân ít tuân theo cá phương pháp luận thiết kế và điều đó cũng dẫn đến sai lầm trong việc phát triển các hệ thống thông tin. Nhiều bài toán đẫ không hiểu rõ và không trong sáng về bản chất chính xác của dữ liệu tại mức khái niệm và mức trìu tượng. Trong nhiều trường hợp, dữ liệu được mô tả khi bắt đầu đề án trong cấu trúc dữ liệu lưu trữ, chứ không tập trung vào kiểu thuộc tính có câu trúc dữ liệu, các dữ liệu cần độc lập với việc cài đặt. Mục đích chính của chương là nêu được tầm quan tiếp cận khái niệm trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Điều này đơn giản nhưng quan trọng, không những đối với các bộ chuyên nghiệp mà còn những người không chuyên, và đối với cả những đề án CSDL loại lớn lẫn loại nhỏ.
Nghiên cứu khả thi
Thu thập các yêu cầu và phân tích
Thiết kế
Chế tạo mẫu
Cài đặt hoàn thiện
Kiểm chứng và thử
Thực hiện
Việc thiết kế hệ thống thông tin là hoạt động phức tạp , gồm việc lên kế hoach, xác định, phát triển các thành phần hệ thống. Những điển hình của hệ thống được thực hiện qua sơ đồ sau
Nghiên cứu khả thi:
Nghiên cứu khả thi liên quan đến việc xác định hiệu quả vầ giá trị các phương án khác nhau trong thiết kế hệ thống thông tin và tính ưu tiên trong các thành phần đa dạng của hệ thống.
Thu thập các yêu cầu và phân tích :
Việc thu thập các yêu cầu cà phân tích liên quan đến việc hiểu kĩnh vực ứng dụng trong bài toán mà hệ thống cần giải. Pha này chú trọng vào tương tác giữa hệ thống và người sử dụng. Người sử dụng mô tả nhu cầu của họ với người thiết kếvà các mô tả nhu cầu này được thu thập và đưọc gọi là nhu cầu
Thiết kế:
Thiết kế liên quan đếnviệc xác định cấu trúc của hệ thống thông tin. Phân biệt giữa thiết kế CSDL và thiết kế ứng dụng. Cả hai hoạt động thiết kế đều rất phức tạp và có thể chia thành 2 pha: Pha tạo mẫu và pha cài đặt thử nghiệm.
Chế tạo mẫu:
Mẫu là cái mới được thêm vào vòng đời của hệ thống thông tin. Hầu hết các công cụ phát triển nhờ các hình mẫu, trong đó có cẩ ngôn gnữ thứ tư. Một mẫu có thể cho phép người dùng kiểm tra hệ thống thông tin có thoả mãn nhu cầu của họ
Cài đặt và hoàn thiện:
Cài đặt và hoàn thiện liên quan đến chương trình hoá thế hệ thực hiện cuối cùng của hệ thống thông. Tại giai doạn này các phương án cài đặt được kiểm tra cẩn thận và được so sánh để hệ thống cuối cùng sẽ được áp dụng được các đòi hỏi về tính hiệu quả.
Kiểm chứng và thử:
b. Các mô hình cơ sở dữ liệu:
Mô hình tin học.
Mô hình mạng: Được xây dựng trên các tập dữ liệu và các quan hệ. tập dữ liệu được hình thành từ những dữ liệu cung một kiểu gọi là bản ghi. mỗi bản ghi được tạo bởi các trường.
Mô hình phân cấp: Là trường hợp riêng của mô hinh fmạng. Trong đó khái niệm tập được giữa nguyên con khái niệm quan hệ được giữ lại ở kiểu phân cấp giữa hai tập không quá một quan hệ và quan hệ này tuân thủ traatj tự trên dưới
Mô hình quan hệ: Một cơ sở dữ liệu quan hệ được tạo lập từ các quan hệ có hình ảnh trực quan là các bảng. Mỗi bảng bao gồm các cột gọi là thuộc tính (các trường) và các dòng được gọi là (biểu ghi)
2.Lý thuyết về phân tích hệ thống
a. phân tích hệ thống có cấu trúc:
phân tích hệ thống có cấu trúc là công việc dùng các công cụ và kỹ thuật giúp cho các nhà phân tích hiểu rõ và tìm ra giải pháp cho các vấn đề, yêu cầu nó dựa trên nguyên lý lập trình có cấu trúc.
b. vòng phát triển của hệ thống:
Khái niệm được sử dụng rộng rãi trong sử lý dữ liệu là ở chỗ quá trình pohát triển của hệ thống mới có sử dụng maý tính được xem như bao gồm một số giai đoạn các giai đoạn đó được gọi là vòng phát triển của hệ thống vòng phát triển ucả hệ thống bao gồm 5 giai đoạn sau:
Thời gian
Phân tích
Xác định danh sách các yêu cầu
Khảo sát tính khả thi
Cài đặt
Thiết kế
c. Các bản chất của việc phân tích:
Hệ thống hình thành và phát triển theo trình tự thời gian của vòng phát triển. Trong đó giai đạon phân tích là trong tâm. Đây là giai đoạn mà nhà phân tích thiết kế ở hai mức khác nhau: Mức khái niệm hay mức logic của phân tích và mức thế giới thực.
Bảng: Hai mức phân tích hệ thống
Mức khái niệm
Quyết định
hệ thống mối
phải làm gì?
Hiểu hệ
thống cũ làm gì
Hiểu yêu
cầu của
người sử
dụng
Xác định hệ thống mới hoạt động như thế nào?
định hệ thống
Phát hiện
hệ thống
cũ hoạt
động như
thế nào
Sau khi đã hiểu được bản chất của phân tích thiết kế, người thiết kế sẽ phải dùng các công cụ để phân tích cấu trúc
Phân tích cấu trúc là dùng công cụ sau:
Các sơ đồ chức năng kinh doanh BFD (Bussiness Function Diagrams)
Sơ đồ dòng dữ liệu DFD (Data Flow Diagrams)
Mô hình dữ liệu DM (Data Models)
Ngôn ngữ cấu trúc SL (Structure Languages)
d. Sơ đồ chức năng BFD (Bussiness Function Diagrams)
Định nghĩa
Sơ đồ chức năng la việc phân rã có thứ bậc đơn giản các chư3cs năng của hệ thống trong miền khảo cứu. Mỗi chức năng được ghi trong một khung và nếu cần sẽ được bẻ ra thành những chức năng con, số mới bẻ ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống. Một câu giải thích về mục tiêu của sơ đồ được ghi phía trên (thông thường là các câu đơn giản nói lên chức năng mức cao nhất). Cùng với một câu nói về bộ phận của tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng đó.
Sơ đồ chức năng là các công cụ lập mô hình đầu tiên được sử dụng trong tiến trình phân tích. Nó giúp để định nghĩa các danh giới của hệ thông đang nghiên cứu và cung cấp các thành phần cho kỹ thuật mô hình hoá sau này. Nó là cách nhìn tương đối chủ quan về hệ thống, cho nên điều rất quan trọng là cần tạo ra một mô hình chất lượng tốt và đạt được sự nhất trí cao giữa người sử dụng và người chủ
e. Sau đây là sơ đồ mô hình phân giải chức năng BFD của chương trình quản lý nhân sự theo tiến trình công việc
Phân giải chức năng gồm hai phần đó là chức năng hệ thống và chức năng chi tiết
Chức năng hệ thống
Thao tác hệ thống
Thống kê báo cáo
Tìm kiếm
In ấn
báo cáo
Tổng hợp boá cáo
Đ/n báo cáo
Sửa (xoá) thông tin
Thêm mới
Thao tác dữ kiệu
Đóng CSDL
Mở
CSDL
Tạo
CSDL
Hình: Sơ đồ phân rải chức năng hệ thống
hứcChức năng và chi tiết
Báo cáo
Tìm kiếm
Cập nhật
Hình: Sơ đồ chức năng chi tiết
Tìm kiếm
Tìm kiếm theo chức vụ
Tìm kiếm theo tên
Hồ sơ nhân sự
Hình: Phân giải chức năng
f. sơ đồ dòng dữ liệu DFD (Data Flow Diagrams)
Định nghĩa:
Sơ đồ dòng dữ liệu là một công cụ dùng để hỗ trợ giúp cho hoạt động chính của nhà phân tích:
Phân tích: DFD được dùng để giúp, xác định yêu cầu của người sử dụng.
Thiết kêt: DFD được dùng để vạch kế hoạch và minh hoạ các phương án cho nhà phân tích và người dùng xem xét khi thiết hệ thống mới .
Liên lạc: Một trong những sức mạnh của DFD là tính đơn giản, rễ hiểu của nó đối với nhà phân tích và người dùng.
Tài liệu: Việc dùng mô hình đồ thị như DFD trong đặc tả yêu cầu hình thức và đặc tả thiết kê, thiết kế hệ thống là một nhân tố làm đơn giản hoá chính trong iệc tạo ra và chấp nhận những tài liệu như vậy .
Sơ đồ dòng dữ liệu chỉ ra các thông tin vận chuyển từ một tiến trình hoặc từ một chức năng này cuả hệ thống sang một tiến trình khác:
Nhưng cần phải chú ý là sơ đồ dòng dữ liệu:
Không chỉ cho ta yếu tố thời gian (việc chuyển thông tin mất bao thời gian?).
Không xác định được trật tự theo thời gian.
Không chỉ ra yếu tố định lượng cho dữ liệu.
Ví dụ:
Sơ đồ dòng dữ liệu DFD
Phòng giáo vụ
Phòng hành chính - tài vụ
Cán bộ
giáo viên
Thống kê
Tìm kiếm
Kiết xuất dữ liệu
Đơn vị
Người sử dụng
e. Mô hình quan hệ và các thuộc tính của nó:
Mô hình qua hệ
Xây dựng được loại bảng lưu trữ dữ liệu bên trong hệ thống.
Tiến hành chuẩn hoá các loại bảng.
Chỉ ra các mối quan hệ giữa các loại bảng khác nhau.
Các thành phần của cơ sở dữ liệu:
Thực thể (dòng,bản ghi ): Là một chủ điểm một đối tượng hay một sự kiện quan tâm đến tổ chức trong hệ thống cần được lưu trữ.
Kiểu thực thể (bảng, tệp DBF): Là việc nhóm tự nhiên một số thực thể lại với nhau nó mô tả một loại thông tin.
Thuộc tính (cột trường): Là những thông tin cần phải được lưu trữ cho một thực thể. Nó là các đặc trưng của một thực thể.
Có 3 loại thuộc tính:
Thuộc tính tên gọi (thuộc tính khoá ): Mỗi một thực thể trong bảng phải được xây dựng duy nhất không thể có hai thực thể giống nhau. Mỗi khoá là một hoặc nhiều thuộc tính trong kiểu thực thể dùng để xác định một cách duy nhất cho thực thể đó.
Thuộc tính mô tả: Là những khoản mục thông tin mô tả cho thực thể được tham trỏ tơí. Những thông tin làm tăng hiểu biết về thực thể.
Thuộc tính kết nối: Chỉ ra mối quan hệ giữa một thực thể đã có và một thực thể khác trong bảng khác (thuộc tính kết nối là thể hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều bảng khác nhau)
g. Các bước phân tích hệ thống (theo hướng đề tài quản lý nhân sự):
Bước 1: Khảo sát:
Xác định mục tiêu hiện đại hoá và hệ thống thông tin đáp ứng được quản lý và điều hành của trung tâm
Xác định nhu cầu quản lý của trung tâm và gặp những người sư3r dụng chương trình để xác định thêm nhu cầu cũng như những ý kiến của người dùng
Tham khảo những ý kiến, đề ra phương án tối ưu về quản lý khai thác dữ liệu cũng như trình bầy về nội dung khi in ra kết quả
Xác định thời gian hoàn thành công việc
Bước 2: Phân tích và thiết kế:
Xác định rõ nhu cầu của người sử dụng một lần nữa, qua đó phân tích những điểm phù hợp hay không phù hợp của chương trình
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu chương trình.
Xây dựng cấu trúc cơ sở dữ liệu theo trường các bảng (table) phù ợp với công việc có tính độc lập theo các lĩnh vực xác định mục tiêu cụ thể.
Xác định các mối quan hệ các trường định đặt khoá cho các trường cần thiết.
Xác định chức năng chính của chương trình
Bước 3: Xây dựng chương trình:
Thiết kế xây dựng mô hình cập nhật các danh sách cán bộ, các form nhập CSDL của phần nhập hồ sơ
Thiết kế mô hình khai thác tìm kiếm dùng form để tìm kiếm và khai thác theo nhu cầu.
Thiết kế xây dựng bảng báo cáo (Report) và xây dựng bảng mẫu khi được in ấn
Thiết kế xây dựng mô hình in ấn theo nhu cầu
Bước 4: Xây dựng chương trình
Nâng cấp chương trình mới theo yêu cầu của người sử dụng, sử dụng các công cụ mới để hỗ trợ cho công việc mới được hỗ trợ cho công việc được tốt hơn:
3. Các yêu cầu đặt ra của chương trình:
Trên thực tế cho rằng, giữa CSDL và úng dụng co sự phân biệt giữa phân biệt giữa lý thuyết và thực hành.ứng dụngcó thể được hiểu là sự phat triển của các quan hệ logic của CSDL lên mức độ giao tiếp người dùng.Một úng dụng thực sự thì phải cung cấp cho người sử dụng một giao diện thực trực quan,đơn giản và phải có khả năng giải quyết toàn bộ công việc tại mức độ giao tiếp ứng dụng được xây dựng bằng công cụ mà quan trọng nhất là chất lượng ứng dụng thông qua giao diện.Do đó ứng dụng phải đưađến cho người dùng các thao tác thật đơn giản,dễ hiểu và trực quan để điều hành toàn bộ ứng dụng
4. Mô hình quan hệ trong hệ thống:
a. Mô hình thực thể:
Theo quan điểm của Microsoft Access, một Database (CSDL) có thể chứa 6 loại CSDL (Databese ObJect) là:Table,Query,From,Report,Maro và Muduele.Mỗi đối tượng dữ liệu được thể hiện bằng một lược đồ quan hệ.Trong hệ thống này các thực thể của CSDL được cụ thể hoá là các bảng (Table).
Mô hình thực thể của hệ thống
Bảng: Các bộ phận, chức năng
Thuộc tính
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Mã cán bộ
text
10
Mã cán bộ
Số CMND
text
10
Số chứng minh nhân dân
Họ Tên
text
25
Họ và tên
Giới tính
text5
5
Giới tính
Ngày sinh
date time
Short date
Ngày sinh
Quê quán
text
30
Quê quán
Đơn vị
Text
30
Đơn vị
Chức vụ
text
30
Chức vụ
Văn hoá
text
15
Văn hoá
Thành phần GĐ
text
20
Thành phần gia đình
Ngày đi làm
date time
short date
Ngày đi làm
Ngày vào cơ quan
date time
short date
Ngày vào cơ quan
Tuyển dụng
text
30
Tuyển dụng
Ngạch
text
25
Ngạch
Hệ số lương
number
Singne
Hệ số lương
Ngày nâng
date/time
Short date
Đảng
yes/No
Ngày kết nạp
Date time
Short date
Ngày kết nạp
Ngày chính thức
Date time
Short date
Ngày chính thức
CHươn II. Những Nội Dung Và Chức Năng Trong Chương Trình Access.
Màn hình chung của nền Microsoft Access.
Các công cụ của Microsoft Access
Microsoft Access có các đối tượng công cụ Bản dữ liệu(Database), bảng biểu(Table), mẫu biểu (Form), bảng báo cáo (Report).Query, trang truy xuất dữ liệu (Page) , hàm lệnh (Macros).....
Bảng dữ liệu(Database)
Là một bảng chọn lựa những thông tin mà các thông tin đó có liên quan tới mục đích hoặc đối tượng đặc biệt hoặc dư ản nhạc đã được tuyển chọn . Nếu dự liệu của bạn không được chứa tổng máy điện toán , hoặc chỉ chứa một phần , bạn có thể truy tìm các thông tin từ một số công cụ thông tin khác . Tuy nhiên, nếu như những nguồn thông tin này bị thay đổi , bạn phải tự cập nhật theo dạng thủ công.
Với cách dùng Access, bạn có thể quản lý mọi thông tin với chỉ bằng một tập tin dữ liệu đơn thuần . Trong phạm vi tập in này, bạn chia tất cả dữ liệu này thành những vùng chứa riêng biệt được gọi là các bảng ;khung quan sát , thêm và cập nhật các dự liệu trong các bảng khung quan sát, thêm và cập nhật các dữ liệu với query, và phân tích hoặc in các dữ liệu bằng các bảng báo cáo. Cho phép những người sử dụng có thể xem, cập nhật phân tích các dữ liệu trong hồ sơ từ mạng Interet hoặc Interet trong những trang Web của họ . Để chứa dữ liệu, tạo riêng các bảng, mỗi bảng chứa một loại thông tin riêng biệt. Để đưa những dữ liệu vào cùng chung một bảng với nhau, những loại dữ liệu đó phải mang đặc tính chung và liên quan với nhau.
Để chỉ tìm và xem lại những dữ liệu đúng với điều kiện, gộp chung với chúng từ nhiều bảng biểu và tạo riêng một query. Query này có thể cập nhật hoặc xoá nhiều bản ghi cùng một lúc và thực hiện nhnữg phép tính đã đưọc lập sẵn trong bảng dữ liệu.
Bảng Biểu(Table):
Bảng biểu là bảng liệt kê dữ liệu về một danh mục đã được chọn lọc như là các sản phẩm và nguồn cung cấp . Bằng cách dùng các bảng riêng cho từng danh mục , bạn có thể làm cho cơ sở dữ liệu của bạn được hiệu quả hơn và giảm thiểu được các lỗi trong lúc nhập liệu. Ngoài ra còn có thể dùng bảng biểu để lập phiếu theo dõi bệnh án của riêng từng bệnh nhân; lập bảng theo dõi các nguòn cung ứng vật tư hoặc theo dõi tình trạng học vấn của từng sinh viên theo từng chuyên ngành khác nhau. Trong khung màn hình Datasheet, bạn có thể thêm, sửa đổi, theo dõi hoặc xử lý những loại dữ liệu khác trong bảng. Ngoài ra, ta còn có thể cho hiện các bản ghi từ những bảng có dữ liệu liên quan đến bảng đang hiện hành bằng cách cho hiện một bảng dữ liệu phụ nằm trong bảng chính.
Mẫu biểu(Form):
Ta có thể tạo mẫu biểu để minh hoạ và thực hiện cho nhiều mục đích khác nhau như tạo một biểu mẫu dữ liệu để nhập dữ kiện đó vào bảng biểu; tạo riêng một hộp thoại để nhận những giá trị nhập của người sử dụng và sau đó tạo ra các chức năng dựa theo dữ kiện đó hoặc tạo một bảng trung chuyển để mở bản báo cáo hay mẫu biểu khác. Hầu hết mọi thông tin trong mẫu biểu đều đến từ các nguồn bản ghi nằm dưới. Những thông tin khác trong mẫu biểu đều được chứa trong phần Design của mẫu biểu.
Bản báo cáo(Report)
Bản báo cáo là cách hữu hiệu nhất trình bày dữ liệu theo dạng in ấn. Do có thể điều chỉnh kích cỡ và trình bày bản báo cáo, ta có thể thông tin hiện ra theo cách mà mình mong muốn. Hầu hết thông tin nằm trong bản báo cáo đều lấy từ các bảng biểu, query hoặc câu lệnh QSL, và đây cũng chính là các nguồn của dữ liệu để đưa vào bản báo cáo. Mọi thông tin khác trong nguồn của dữ liệu để đưa vào bản báo cáo. Mọi thông tin khác trong báo cáo đều chứa trong Design của bản báo cáo. Với bản báo cáo, ta có thể tạo một sự liên kết giữa một bản báo cáo và các nguồn về bản ghi của chính nó bằng cách dùng những đối tượng đồ hoạ được gọi là các nút khiển. Các nút khiển có thể là những khung thông tin dùng để hiện các tên, những con số, các nhãn để minh hoạ những tiêu đề, hoặc trang trí bằng những đường kẻ mang tính chất hình hoạ kết hợp với dữ liệu làm cho bản báo cáo có phần lôi cuốn hơn .
Query.
Query dùng các bảng query để quan sát, thay đổi, và phân tích những dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng chúng làm các nguồn cho các bản ghi, bản báo cáo và các bảng truy xuất dữ liệu.. Loại thông dụng nhất của Query là một query chắt lọc. Dùng loại query này để xem lại dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng biểu bằng cách dùng đối tượng chỉ ddịnh và sau đó cho chúng hiện theo thứ tự mình muốn. Khi điều hoạt query, Access sẽ xem lại ccs bản ghi đã được chỉ định và sau đó hiện ra theo thứ tự mình muốn.
Khi ta tạo lấy một query bằng cách dùng các khung màn hình hướng dẫn wizard hoặc lấy dữ liệu có liên quan nằm rải rác từ những bảng biểu trong khung màn hình Design. Trong khung màn hình Design này, chúng ta chọn lấy những dữ liệu muốn xử lý bằng cách thêm các bảng hoặc những query có chứa những dữ liệu đó và sau đó điền chúng vào khung màn hình Design.
Thêm các bảng dữ liệu và Query.
Điểm mạnh của các Query là chúng có khả năng kết hợp các dữ liệu từ nhiều bảng biểu hoặc query lại vơí nhau.
Ví dụ: Ta muốn xem thông tin của khách hàng cùng với những đơn đặt hàng củ họ. Để quan sát được các thông tin này, bạn cần những dữ liệu từ bảng biểu Customers và orders.
Khi ta thêm nhiều bảng biểu vào một query, bạn phải bảo đảm là những danh sách của các trường cũng đã được kết hợp với nhau bằng một đường nối để Access biết cách liên kết những thông tin này. Nếu các bảng trong query không kết hợp với nhau, hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp, Access sẽ không biết được bản ghi nào có sự liên kết với nhau để chúng hiện từng sự liên kết của bản ghi (được gọi là tích số chéo hoặc tích số Cartesian) giữa hai bảng biểu. Vì thế, nếu mỗi bảng biểu có chứa 10 bản ghi, những kết quả của query sẽ chứa đến 100 bản ghi. Ngoài ra điều này cũng có nghĩa là query phải mất một thời gian điều hoạt dài và có thể đưa ra kết quả vô nghĩa.
Nếu như trước đây ta dã tạo một sự quan hệ giữa hai bảng biểu trong khung màn hình Relationships, Access sẽ tự động hiện thêm đường kết nối khi bạn thêm những bảng quan hệ trong query thuộc khung màn hình Design. Nếu như tính đối chiếu hợp lệ, Access sẽ hiện giá trị vô cực để cho biết bảng biểu nào nằm ở phía many.
Trang truy xuất dữ liệu (Page)
Trang truy xuất dữ liệu là một loại trang Web được thiết kế để quan sát và làm việc với những dữ liệu lấy từ mạng Internet dữ liệu được chứa trong Microsoft Access Database hoặc trong Microsoft SQL Server Database.
Hàm lệnh Macros:
Hàm lệnh là một tập hợp của một hay nhiều chức năng mà mỗi chức năng thực hiện một tác vụ riêng, như mở mẫu biểu hoặc in bản báo cáo. Những hàm lệnh giúp bạn thực hiện những tác vụ thông dụng. Ví dụ, bạn có thể điều hoạt một hàm lệnh để in bản báo cáo khi người sử dụng kích nút lệnh.
Một hàm lệnh có thể là một hàm lệnh tổng hợp nhiều chức năng hoặc có thể là một nhóm chức năng. Bạn có thể dùng các biểu thức bổ sung để tìm xem những hàm lệnh có thể điều hoạt hay không khi được kích lệnh.
Kết ch