Mạng lưới các thành phố châu á có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu

"Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với Biến đổi Khí hậu" (Asian Cities Climate Change Resilience Network) viết tắt là ACCCRN bao gồm 10 thành phố của 4 quốc gia Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và Thái Lan. ACCCRN được tài trợ bởi Quỹ Rockefeller (Mỹ) từ năm 2008 đến năm 2014. Hoạt động của ACCCRN tập trung vào phần giao nhau giữa biến đổi khí hậu (BĐKH), hệ thống đô thị và tính dễ bị tổn thương nhằm xem xét những tác động trực tiếp và gián tiếp của BĐKH lên khu vực đô thị. Kết quả dự kiến từ sáng kiến ACCCRN bao gồm: (1) Nâng cao năng lực của các thành phố, (2) Mạng lưới thông tin, kiến thức và cam kết, (3) Mở rộng, làm rõ các bài học kinh nghiệm và nhân rộng. Hiện nay, Đà Nẵng, Quy Nhơn và Cần Thơ là 3 thành phố của Việt Nam tham gia và thực hiện chương trình ACCCRN. Tại địa phương, UBND tỉnh/thành là đối tác chính của dự án và đóng vai trò chỉ đạo việc triển khai các hoạt động của dự án. Bên cạnh đó, ACCCRN đã hỗ trợ xây dựng 3 văn phòng Điều phối về Biến đổi khí hậu (gọi tắt là CCCO – Climate Change Coordination Office) với mục đích chính là giúp việc cho Ban chỉ đạo (BCĐ) ứng phó với biến đổi khí hậu của 3 thành phố và điều phối các hoạt động về biến đổi khí hậu tại địa phương. ACCCRN tập trung vào lĩnh vực Thích ứng với biến đổi khí hậu cho các đối tượng dễ bị tổn thương bởi BĐKH tại 3 thành phố thông qua các hoạt động công trình và phi công trình. Tại Việt Nam, đối tác hỗ trợ kỹ thuật chính của ACCCRN là Viện Chuyển đổi Xã hội và Môi trường (ISET), Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học Công nghệ (NISTPASS), Tổ chức Thách thức với Thay đổi (CtC). Tại Đà Nẵng, đầu mối ACCCRN là Văn phòng BCĐ ứng phó với BĐKH và nước biển dâng TP.Đà Nẵng (CCCO Đà Nẵng). Tính đến năm 2012, ACCCRN Đà Nẵng đã triển khai giai đoạn III với nhiều hoạt động thiết thực, quy mô và đem nhiều lợi ích không chỉ cho chính quyền mà còn cộng đồng địa phương. Điển hình, năm 2011, ACCCRN thúc đẩy, hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của CCCO Đà Nẵng. Trước đó năm 2009, ACCCN bước đầu hình thành Tổ công tác giúp việc BĐKH với vai trò chính là giúp việc cho BCĐ, hỗ trợ cho các hoạt động về BĐKH trên địa bàn thành phố. Ở cấp địa phương, cộng đồng, ACCCRN đóng vai trò trong việc hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị và nâng cao nhận thức cho các cấp.

doc124 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mạng lưới các thành phố châu á có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mạng lưới các Thành phố Châu Á có Khả năng Chống chịu với Biến Đổi Khí Hậu DỰ THẢO BÁO CÁO NGHIÊN CỨU (Hiệu chỉnh ngày 1.3.2014) Tiêu đề: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với hoạt động du lịch Tp. Đà Nẵng. Quốc gia: Việt Nam. Chủ Dự án: Văn phòng thuộc Ban Chỉ đạo Ứng phó với Biến đổi Khí hậu và Nước biển dâng Tp. Đà Nẵng (CCCO). Đối tác triển khai chính: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Tp. Đà Nẵng. Đối tác hỗ trợ kỹ thuật tại địa phương: Đại học Đà Nẵng. Cơ quan điều phối cấp Quốc gia: ISET. Thời gian: 7/2013-12014. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACCCRN : Mạng lưới các thành phố châu Á có khả năng chống chịu với BĐKH ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới BCĐ : Ban chỉ đạo BĐKH : Biến đổi khí hậu CCCO : Văn phòng thuộc BCĐ ứng phó BĐKH và NBD Tp. Đà Nẵng CSHT : Cơ sở hạ tầng CtC : Tổ chức Thách thức với Thay đổi CSVCKT : Cơ sở vật chất kỹ thuật ĐDSH : Đa dạng sinh học DBTT : Dễ bị tổn thương GIZ : Tổ chức quốc tế Đức ISET :Viện Chuyển đổi Xã hội và Môi trường KDL :Khu du lịch KTTV : Khí tượng thủy văn KT-XH : Kinh tế - Xã hội NBD : Nước biển dâng NISTPASS : Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học Công nghệ NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TNMT : Tài nguyên môi trường UBND : UBND DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Tiêu chí đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến ngành du lịch 9 Bảng 2. Các tiêu chí đánh giá khả năng xảy ra tác động 10 Bảng 3. Thang đánh giá mức độ rủi ro 11 Bảng 4. Năng lực thích ứng của ngành du lịch đối với BĐKH 12 Bảng 5. Thước đo định tính xác định khả năng dễ bị tổn thương 12 Bảng 6. Hệ thống các nhà máy nước 24 Bảng 7. Các cơ sở mua sắm đạt chuẩn 27 Bảng 8. Các cơ sở ăn uống đạt chuẩn 27 Bảng 9. Lượng khách đến Tp. Đà Nẵng và doanh thu từ năm 2007- 20013 32 Bảng 10. Các sự kiện du lịch 38 Bảng 11. Tình hình Bão và ATNĐ hoạt động trên Biển Đông từ năm 2001-2013 39 Bảng 12. Các đối tượng và khu vực du lịch chịu tác động bởi các hiện tượng thời tiết nguy hiểm ở Tp. Đà Nẵng 44 Bảng 13. Mực NBD theo kịch bản phát thải thấp đến năm 2030 45 Bảng 14. Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) 46 Bảng 15. Tính toán theo các kịch bản 47 Bảng 16. Các đối tượng tài nguyên du lịch có nguy cơ ngập theo 3 kịch bản 51 Bảng 17. Hạ tầng du lịch ở Đà Nẵng có nguy cơ ngập theo 3 kịch bản 56 Bảng 18. CSVCKT du lịch ở Tp. Đà Nẵng có nguy cơ ngập 64 Bảng 19. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành du lịch 71 Bảng 20. Khả năng xảy ra tác động bởi BĐKH đối với ngành du lịch 73 Bảng 21. Mức độ rủi ro bởi BĐKH đối với ngành du lịch 73 Bảng 22. Mức độ tổn thương của ngành du lịch với BĐKH 76 Bảng 23. Ma trận phân tích thế mạnh, hạn chế và yếu tố tác động theo từng khu vực du lịch trên địa bàn TP. Đà Nẵng 76 Bảng 24. Ma trận phân tích một số hoạt động định hướng ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực du lịch theo từng khu vực trên địa bàn TP. Đà Nẵng 78 Bảng 25. Ma trận phân tích các hoạt động ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực du lịch ở Tp. Đà Nẵng theo các khu vực 78 Bảng 26. Ma trận phân tích các lợi ích và ước tính mức độ chi phí của các biện pháp ứng phó với BĐKH và NBD 81 Bảng 27. Tiêu chí xác định các biện pháp ứng phó ưu tiên 83 Bảng 28. Thứ tự các biện pháp ưu tiên ứng phó với BĐKH và NBD của ngành du lịch Tp. Đà Nẵng 84 Bảng 29. Danh mục các đề xuất ưu tiên ứng phó với BĐKH và NBD trong lĩnh vực du lịch ở Đà Nẵng giai đoạn 2014 -2020 87 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Sơ đồ các phương pháp nghiên cứu đánh giá trực quan 9 Hình 2. Bãi biển Đà Nẵng vào mùa hè 17 Hình 3. Cảnh quan thiên nhiên khu du lịch Bà Nà 17 Hình 4. Bán đảo Sơn Trà 18 Hình 5. Quần thể thắng cảnh Ngũ Hành Sơn 18 Hình 6. Quan cảnh đỉnh đèo Hải Vân4 18 Hình 7. Làng đá Non Nước 19 Hình 8. Làng đá Non Nước 19 Hình 9. Làng cổ Túy Loan 19 Hình 10. Bản đồ phân bố tài nguyên du lịch TP. Đà Nẵng 20 Hình 11. Giao thông ở Đà Nẵng1 21 Hình 12. Hạ tầng giao thông Tp. Đà Nẵng 23 Hình 13. Hạ tầng điện của thành phố 26 Hình 14. Phân bố khách sạn và nhà hàng đạt chuẩn phục vụ du lịch 29 Hình 15. Hệ thống bưu điện, bệnh viện, ngân hàng 30 Hình 16. Hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm 31 Hình 17. Lượng khách đến Tp. Đà Nẵng và doanh thu từ năm 2007- 20013 32 Hình 18. Biến động nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm ở Tp. Đà Nẵng 36 Hình 19. Số giờ nắng trong các tháng ở Đà Nẵng 37 Hình 20. Đường đi của bão hoạt động trên biển đông từ năm 2001-2012 40 Hình 21. Bản đồ định hướng phát triển Tp. Đà Nẵng 46 Hình 22. Bản đồ ngập lụt Tp. Đà Nẵng theo kịch bản 1 48 Hình 23. Bản đồ ngập lụt Tp. Đà Nẵng theo kịch bản 2 49 Hình 24. Bản đồ ngập lụt Tp. Đà Nẵng theo kịch bản 3 50 Hình 25. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến tài nguyên du lịch TP. Đà Nẵng theo kịch bản 1 53 Hình 26. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến tài nguyên du lịch TP. Đà Nẵng theo kịch bản 2 54 Hình 27. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến tài nguyên du lịch TP. Đà Nẵng theo kịch bản 3 55 Hình 28. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến hệ thống giao thông ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 1 58 Hình 29. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến hệ thống giao thông ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 2 59 Hình 30. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến hệ thống giao thông ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 3 60 Hình 31. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến hệ thống điện ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 1 61 Hình 32. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến hệ thống điện ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 2 62 Hình 33. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến hệ thống điện ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 3 63 Hình 34. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến CSVCKT du lịch ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 1 67 Hình 35. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến CSVCKT du lịch ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 2 68 Hình 36. Bản đồ tác động của BĐKH và NBD đến CSVCKT du lịch ở TP. Đà Nẵng theo kịch bản 3 69 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu "Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với Biến đổi Khí hậu" (Asian Cities Climate Change Resilience Network) viết tắt là ACCCRN bao gồm 10 thành phố của 4 quốc gia Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và Thái Lan. ACCCRN được tài trợ  bởi Quỹ Rockefeller (Mỹ) từ năm 2008 đến năm 2014. Hoạt động của ACCCRN tập trung vào phần giao nhau giữa biến đổi khí hậu (BĐKH), hệ thống đô thị và tính dễ bị tổn thương nhằm xem xét những tác động trực tiếp và gián tiếp của BĐKH lên khu vực đô thị. Kết quả dự kiến từ sáng kiến ACCCRN bao gồm: (1) Nâng cao năng lực của các thành phố, (2) Mạng lưới thông tin, kiến thức và cam kết, (3) Mở rộng, làm rõ các bài học kinh nghiệm và nhân rộng. Hiện nay, Đà Nẵng, Quy Nhơn và Cần Thơ là 3 thành phố của Việt Nam tham gia và thực hiện chương trình ACCCRN. Tại địa phương, UBND tỉnh/thành là đối tác chính của dự án và đóng vai trò chỉ đạo việc triển khai các hoạt động của dự án. Bên cạnh đó, ACCCRN đã hỗ trợ xây dựng 3 văn phòng Điều phối về Biến đổi khí hậu (gọi tắt là CCCO – Climate Change Coordination Office) với mục đích chính là giúp việc cho Ban chỉ đạo (BCĐ) ứng phó với biến đổi khí hậu của 3 thành phố và điều phối các hoạt động về biến đổi khí hậu tại địa phương. ACCCRN tập trung vào lĩnh vực Thích ứng với biến đổi khí hậu cho các đối tượng dễ bị tổn thương bởi BĐKH tại 3 thành phố thông qua các hoạt động công trình và phi công trình. Tại Việt Nam, đối tác hỗ trợ kỹ thuật chính của ACCCRN là Viện Chuyển đổi Xã hội và Môi trường (ISET), Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học Công nghệ (NISTPASS), Tổ chức Thách thức với Thay đổi (CtC). Tại Đà Nẵng, đầu mối ACCCRN là Văn phòng BCĐ ứng phó với BĐKH và nước biển dâng TP.Đà Nẵng (CCCO Đà Nẵng). Tính đến năm 2012, ACCCRN Đà Nẵng đã triển khai giai đoạn III với nhiều hoạt động thiết thực, quy mô và đem nhiều lợi ích không chỉ cho chính quyền mà còn cộng đồng địa phương. Điển hình, năm 2011, ACCCRN thúc đẩy, hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của CCCO Đà Nẵng. Trước đó năm 2009, ACCCN bước đầu hình thành Tổ công tác giúp việc BĐKH với vai trò chính là giúp việc cho BCĐ, hỗ trợ cho các hoạt động về BĐKH trên địa bàn thành phố. Ở cấp địa phương, cộng đồng, ACCCRN đóng vai trò trong việc hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị và nâng cao nhận thức cho các cấp. ACCCRN Đà Nẵng có thể xem như là dự án đầu tiên về BĐKH tại TP.Đà Nẵng, đóng vai trò xới lên các vấn đề BĐKH tại thành phố.  Năm 2013, cũng trong khuôn khổ dự án này, Văn phòng BĐKH thành phố tiếp tục tổ chức triển khai nghiên cứu ngành “Đánh giá tính dễ tổn thương do BĐKH đối với hoạt động du lịch Tp. Đà Nẵng”. 2. Mục tiêu của dự án Mục tiêu tổng quát: Xác định các đối tượng và khu vực dễ bị tổn thương (DBTT) do BĐKH đối với hoạt động du lịch ở Tp. Đà Nẵng Hỗ trợ ngành du lịch xây dựng khung kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH đến năm 2020. Mục tiêu cụ thể: Xác định các yếu tố khí hậu, thời tiết có tác động bất lợi đến hoạt động du lịch trên địa bàn Tp. Đà Nẵng Xác định các tác động bởi BĐKH đến các khu vực và đối tượng du lịch của thành phố (gồm: tài nguyên du lịch, hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) phục vụ du lịch và các sự kiện du lịch). Xác định tính DBTT do tác động của BĐKH đối với các đối tượng của ngành du lịch của thành phố. Đề xuất kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của đến năm 2020. 3. Phương pháp đánh giá 3.1. Đánh giá các tác động của BĐKH thông qua các biểu hiện của thời tiết nguy hiểm bằng phương pháp hồi cứu dữ liệu thứ cấp; tổng hợp và phân tích. 3.2. Đánh giá trực quan tác động của BĐKH đến du lịch thông qua các kịch bản nguy cơ ngập bằng phương pháp chồng ghép bản đồ: Sử dụng phương pháp hồi cứu dữ liệu thứ cấp kết hợp với khảo sát, điều tra thực tế để xác định các bản đồ tài nguyên du lịch (1); bản đồ hạ tầng du lịch (2) và bản đồ CSVCKT du lịch (3) Sử dụng phương pháp chồng ghép bản đồ nguy cơ ngập với các bản đồ chuyên đề (1), (2) và (3) để xác định khu vực, đối tượng bị tác động bởi BĐKH (Hình 1) Hình 1. Sơ đồ các phương pháp nghiên cứu đánh giá trực quan 3.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương qua 5 bước theo “Tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng” của Viện Khí tượng thủy văn và Môi trường năm 2011. Bước 1. Xác định mức độ tác động của BĐKH đến ngành du lịch Để xác định các mức độ tác động do BĐKH và NBD đến ngành du lịch, nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng các tiêu chí đánh giá gồm 4 mức thiệt hại dựa theo các hình thức nhận biết là % các đối tượng bị ảnh hưởng (Bảng 1). Bảng 1. Tiêu chí đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến ngành du lịch Đối tượng Mức độ thiệt hại Hình thức nhận biết Các tiêu chí đánh giá chủ yếu Tài nguyên du lịch Nghiêm trọng Bị mất đi Các giá trị tài nguyên du lịch bị mất hoàn toàn do BĐKH hoặc NBD Quan trọng Bị suy giảm nghiêm trọng > 50 các giá trị tài nguyên du lịch bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Bị ảnh hưởng Bị tổn thương Từ 30 - 50% các giá trị tài nguyên du lịch bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Ít bị ảnh hưởng Ít bị tổn thương < 30% các giá trị tài nguyên du lịch bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Hạ tầng du lịch (giao thông, cung cấp điện, nước) Nghiêm trọng Bị phá hủy và xuống cấp nghiêm trọng - >50% hạ tầng giao thông bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - >50% hệ thống cấp, thoát nước bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - >50% hệ thống cung cấp điện bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Quan trọng Bị xuống cấp nhiều - Từ 30 - 50% hạ tầng giao thông bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - Từ 30 - 50% hệ thống cấp, thoát nước bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - Từ 30 - 50% hệ thống cung cấp điện bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Bị ảnh hưởng Bị xuống cấp - Từ 15- 30% hạ tầng giao thông bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - Từ 15- 30% hệ thống cấp, thoát nước bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - Từ 15- 30% hệ thống cung cấp điện bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Ít bị ảnh hưởng Ít có sự thay đổi - < 15% hạ tầng giao thông bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - < 15% hệ thống cấp, thoát nước bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD - < 15% hệ thống cung cấp điện bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Nghiêm trọng Bị phá hủy và xuống cấp nghiêm trọng > 50% bị xuống cấp và hư hại nhiều do tác động của BĐKH và NBD Quan trọng Bị xuống cấp nhiều 30- 50% bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Bị ảnh hưởng Bị xuống cấp 15 - 30% bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Ít bị ảnh hưởng Ít bị xuống cấp <15% bị ảnh hưởng do BĐKH hoặc NBD Các sự kiện du lịch Nghiêm trọng Gần như không thể thực hiện > 70% các sự kiện du lịch không thể thực hiện được Quan trọng Bị cắt giảm nhiều Từ 50 - 70% các sự kiện du lịch không thể thực hiện được Bị ảnh hưởng Bị ảnh hưởng Từ 30 - 70% các sự kiện du lịch không thể thực hiện được Ít bị ảnh hưởng Ít bị ảnh hưởng < 30% các sự kiện du lịch không thể thực hiện được Bước 2. Xác định khả năng xảy ra tác động của BĐKH đến ngành du lịch Xác định khả năng xảy ra tác động của BĐKH dựa vào kết quả đánh giá mức độ tác động theo hướng dẫn của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường (2011) như bảng 2. Bảng 2. Các tiêu chí đánh giá khả năng xảy ra tác động Đối tượng Mức độ tác động Khả năng tác động xảy ra Tài nguyên du lịch - Không có tác động gì Hầu như không - Mức độ tác động không đáng kể (Ít bị ảnh hưởng) Khó xảy ra - Mức độ tác động trung bình (Bị ảnh ảnh) Có khả năng - Mức độ tác động quan trọng Nhiều khả năng - Mức độ tác động nghiêm trọng, thảm họa Hầu như chắc chắn Hạ tầng du lịch - Không có tác động gì Hầu như không - Mức độ tác động không đáng kể (Ít bị ảnh hưởng) Khó xảy ra - Mức độ tác động trung bình (Bị ảnh ảnh) Có khả năng - Mức độ tác động quan trọng Nhiều khả năng - Mức độ tác động nghiêm trọng, thảm họa Hầu như chắc chắn CSVCKT DL - Không có tác động gì Hầu như không - Mức độ tác động không đáng kể (Ít bị ảnh hưởng) Khó xảy ra - Mức độ tác động trung bình (Bị ảnh ảnh) Có khả năng - Mức độ tác động quan trọng Nhiều khả năng - Mức độ tác động nghiêm trọng, thảm họa Hầu như chắc chắn Sự kiện du lịch - Không có tác động gì Hầu như không - Mức độ tác động không đáng kể (Ít bị ảnh hưởng) Khó xảy ra - Mức độ tác động trung bình (Bị ảnh ảnh) Có khả năng - Mức độ tác động quan trọng Nhiều khả năng - Mức độ tác động nghiêm trọng, thảm họa Hầu như chắc chắn Bước 3. Xác định mức độ rủi ro Dựa vào khả năng xảy ra tác động và mức độ tác động để xác định mức độ rủi ro theo hướng dẫn ở bảng 3. Bảng 3. Thang đánh giá mức độ rủi ro Khả năng tác động xảy ra Mức độ tác động K.đáng kể (Ít bị ảnh hưởng) Trung bình (Bị ảnh hưởng) Quan trọng Nghiêm trọng Thảm họa Hầu như không Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp Khó xảy ra Thấp Thấp Trung bình Trung bình Trung bình Có khả năng Thấp Trung bình Trung bình Cao Cao Nhiều khả năng Thấp Trung bình Cao Cao Rất cao Hầu như chắc chắn Thấp Trung bình Cao Rất cao Rất cao Bước 4. Xác định năng lực thích ứng với BĐKH của ngành du lịch Năng lực thích ứng với BĐKH của ngành du lịch được xác định theo 3 yếu tố là hệ thống công trình, yếu tố con người và thể chế với 3 mức độ thích ứng từ thấp, trung bình và cao (Bảng 4) Bảng 4. Năng lực thích ứng của ngành du lịch đối với BĐKH Năng lực thích ứng Hệ thống công trình Yếu tố con người Thể chế Thấp - Không có cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu - Chưa có hiểu biết và kinh nghiệm ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu xảy ra - Mức độ tiếp cận thông tin (TV, Internet, điện thoại phát thanh) khi xảy ra thiên tai còn hạn chế - Mức độ phát triển con người (sức khỏe, tri thức) thấp - Mức độ hiệu quả trong quản lý hành chính công thấp. - Chưa có chính sách, phương án hỗ trợ cho cộng đồng địa phương trong công tác ứng phó, khắc phục khi thiên tai xảy ra. Trung bình - Các công trình, cơ sở hạ tầng đã có nhưng chưa hoàn thiện, hoặc khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai tốt - Có kinh nghiệm ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu xảy ra - Mức độ tiếp cận thông tin (TV, Internet, điện thoại phát thanh) khi xảy ra thiên tai trung bình - Mức độ phát triển con người (sức khỏe, tri thức) tốt - Mức độ hiệu quả trong quản lý hành chính công tương đối. - Đã có chính sách, phương án hỗ trợ cho cộng đồng địa phương trong công tác ứng phó, khắc phục khi thiên tai xảy ra.Tuy nhiên chưa hoàn thiện, hiệu quả. Cao - Các công trình đã hoàn thiện, khả năng vận hành tốt khi thiên tai, biến đổi khí hậu xảy ra. - Có kinh nghiệm, kiến thức và diễn tập ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu xảy ra; - Mức độ tiếp cận thông tin (TV, Internet, điện thoại phát thanh) khi xảy ra thiên tai cao; - Mức độ phát triển con người (sức khỏe, tri thức) tốt; - Mức độ hiệu quả trong quản lý hành chính công tốt. - Đã có chính sách, phương án hỗ trợ cho cộng đồng địa phương trong công tác ứng phó, khắc phục khi thiên tai xảy ra. Áp dụng rộng rãi và đạt hiệu quả cao Bước 5. Xác định khả năng dễ bị tổn thương của ngành du lịch đối với BĐKH Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của ngành du lịch đối với BĐKH dựa vào mức độ rủi ro và năng lực thích ứng theo hướng dẫn ở bảng 5. Bảng 5. Thước đo định tính xác định khả năng dễ bị tổn thương Mức độ rủi ro Năng lực thích ứng Thấp Trung bình Cao Rất cao Cao Cao Trung bình Cao Cao Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp 3.4. Xây dựng các giải pháp ứng phó bằng phương pháp ma trận phân tích, có xem xét đến khả năng tích ứng của các giải pháp đối với các yếu tố khí hậu tác động; các lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường cũng như ước tính mức độ chi phí đầu tư đối với các giải pháp. 4. Chương trình đánh giá Thực hiện từ tháng 7/2013 đến tháng 2/2014 Dưới sự hướng dẫn kỹ thuật từ NISTPASS, ISET 5. Những hạn chế trong quá trình đánh giá - BĐKH và các biểu hiện của nó rất phức tạp, dữ liệu liên quan ít, vì vậy khó nhận diện một cách đầy đủ mọi khía cạnh tác động của BĐKH và NBD đến lĩnh vực du lịch, nhất là khó xác định được thời điểm BĐKH xảy ra. - Đánh giá trực quan tác động của BĐKH đến du lịch thông qua các kịch bản nguy cơ ngập có độ chính xác phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản đồ nguy cơ ngập, các dữ liệu nền, các dữ liệu về tài nguyên du lịch, hạ tầng du lịch, CSVCKT du lịch, Đối với CSCVKT phục vụ du lịch chỉ mới xem xét, đánh giá đối với các khách sạn 5 sao và nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, chưa xem xét các đối tượng khác. - Chưa có dữ liệu để đánh giá tác động của BĐKH đến du lịch thông qua bản đồ nguy cơ lũ để xem xét các yếu tố rủi ro ở các khu du lịch đồi núi. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VÙNG DỰ ÁN 1.1. Khái quát chung về Tp. Đà Nẵng Cổng thông tin điện tử Đà Nẵng Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nước, cách Hà Nội 765km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, nối vùng Tây Nguyên qua Quốc lộ 14B và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước Đông Bắc Á qua tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây. Đà Nẵng hiện nay có tám quận, huyện với tổng diện tích là 1285,4 km². Theo kết quả điều tra năm 2009 thì dân số thành phố là 887.435 người. Năm 2011, dân số thành phố là 951.700 người. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn năm 2012 là 46.368,6 tỷ đồng. Trong những năm gần đây (2013), Đà Nẵng đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT), cải thiện môi trường, nâng cao an sinh xã hội và được coi là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. * Địa hình: Đà Nẵng có cả đồng bằng và núi. Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây, Tây Bắc, nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Địa hình đồi núi chiếm một phần lớn diện tích. Vùng đồi núi hầu hết ở độ cao 700-1.500m, độ dốc lớn (>40o) và là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. * Khí hậu: Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1-9, mùa mưa từ tháng 10-12. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25oC, cao nhất là v