Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh trực ninh

Sau 20 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986,đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển và lớn mạnh, chính vì thế đời sống người dân ngày càng nâng cao hơn nên nhu cầu sinh hoạt,mua sắm và tiêu dùng vì thế cũng tăng lên nhanh chóng.Nắm bắt được xu hướng đó, các ngân hàng Việt Nam đã tích cực phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.Ngoài ra do sự đa dạng hóa của nền kinh tế đã tạo nên sự cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế nên ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường.Chính vì thế phương thức mở rộng cho vay tiêu dùng mang tính chiến lược để phát triển nền kinh tế.vì lợi ích mà nó mang lại cho ngân hàng là rất lớn và thuận tiện cho người tiêu dùng.Vì thế phương thức mở rộng cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất quan trọng trong ngân hàng Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trực Ninh, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn nhỏ bé và đơn giản, chưa phát huy hết tầm quan trọng của phương thức này và chưa có giải pháp mở rộng khắc phục mặt yếu kém của phương thức này. Do đó em lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Trực Ninh” để nghiên cứu trong chuyên đề báo cáo thực tập.

doc66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh trực ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau 20 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986,đất nước ta đó đạt được nhiều thành tựu to lớn,đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế nước ta khụng ngừng phỏt triển và lớn mạnh, chớnh vỡ thế đời sống người dõn ngày càng nõng cao hơn nờn nhu cầu sinh hoạt,mua sắm và tiờu dựng vỡ thế cũng tăng lờn nhanh chúng.Nắm bắt được xu hướng đú, cỏc ngõn hàng Việt Nam đó tớch cực phỏt triển hoạt động cho vay tiờu dựng nhằm đạt được mục tiờu kinh doanh cũng như gúp phần vào sự phỏt triển chung của nền kinh tế.Ngoài ra do sự đa dạng húa của nền kinh tế đó tạo nờn sự cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế nờn ngành ngõn hàng phải khụng ngừng phỏt triển và tỡm kiếm những hướng đi mới phự hợp để vừa cú thể đỏp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khỏch hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường.Chớnh vỡ thế phương thức mở rộng cho vay tiờu dựng mang tớnh chiến lược để phỏt triển nền kinh tế.vỡ lợi ớch mà nú mang lại cho ngõn hàng là rất lớn và thuận tiện cho người tiờu dựng.Vỡ thế phương thức mở rộng cho vay tiờu dựng cú ý nghĩa rất quan trọng trong ngõn hàng Trong thời gian thực tập tại Chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Trực Ninh, em nhận thấy hoạt động cho vay tiờu dựng ở chi nhỏnh vẫn cũn nhỏ bộ và đơn giản, chưa phỏt huy hết tầm quan trọng của phương thức này và chưa cú giải phỏp mở rộng khắc phục mặt yếu kộm của phương thức này. Do đú em lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay tiờu dựng tại Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Chi nhỏnh Trực Ninh” để nghiờn cứu trong chuyờn đề bỏo cỏo thực tập. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIấU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khỏi niệm, đặc điểm và lợi ớch của cho vay tiờu dựng Ngõn hàng là một trong cỏc tổ chức kinh tế quan trọng nhất của nền kinh tế, cú nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, huy động vốn trong nền kinh tế và đưa vốn đú đến những nơi cần vốn thụng qua hoạt động cho vay,giỳp cỏc hộ gia đỡnh,doanh nghiệp cú thể quay vũng được nguồn để thực hiện hoạt động kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh.Ngoài ra nú cũn giải quyết được vấn đề tiền nhàn rỗi tập trung nhiều trong khu dõn cư. Cho vay là một hoạt động truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngõn hàng, giỳp Ngõn hàng chuyển tiết kiệm thành đầu tư. 1.1.1.Khỏi niệm và đặc điểm: Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng, cho vay được hiểu như sau: Cho vay là một hỡnh thức cấp tớn dụng, theo đú, tổ chức tớn dụng giao cho khỏch hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đớch và trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyờn tắc cú hoàn trả cả gốc và lói. Hoạt động cho vay tiờu dựng được hiểu như sau: Cho vay tiờu dựng là cỏc khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiờu của người tiờu dựng bao gồm cỏ nhõn và hộ gia đỡnh.Đõy là một nguồn tài chớnh quan trọng giỳp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dựng gia đỡnh và xe cộ... Bờn cạnh đú, những chi tiờu cho nhu cầu giỏo dục, y tế và du lịch... cũng cú thể được tài trợ bởi cho vay tiờu dựng. Hai là: nhu cầu vay tiờu dựng của khỏch hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Ba là: nhu cầu vay tiờu dựng của khỏch hàng hầu như ớt co dón với lói suất mà thụng thường người đi vay quan tõm tới số tiền phải thanh toỏn hơn là lói suất mà họ phải chịu. Bốn là: mức thu nhập và trỡnh độ học vấn là hai biến số cú quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiờu dựng của khỏch hàng. Năm là: chất lượng cỏc thụng tin tài chớnh của khỏch hàng vay thường khụng cao. Sỏu là: nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay cú thể biến động lớn, phụ thuộc vào quỏ trỡnh làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với cụng việc của những người này. Bảy là: tư cỏch của khỏch hàng là yếu tố khú xỏc định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 1.1.2. Lợi ớch của hoạt động cho vay tiờu dựng Một hỡnh thức cho vay muốn tồn tại và phỏt triển trong hoạt động của ngõn hàng thỡ bản thõn nú phải đem lại những lợi ớch thiết thực cho những người đó tạo ra và sử dụng nú. Hỡnh thức cho vay tiờu dựng đó xuất hiện từ lõu và cho đến nay hoạt động của nú vẫn khụng ngừng được cỏc ngõn hàng quan tõm phỏt triển, khỏch hàng sử dụng, chớnh phủ cỏc nước đồng tỡnh ủng hộ. Đối với ngõn hàng, ngoài hai nhược điểm chớnh là rủi ro và chi phớ cao, cho vay tiờu dựng cú những lợi ớch quan trọng như: Thứ nhất, cho vay tiờu dựng giỳp tăng khả năng cạnh tranh của ngõn hàng với cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, thu hỳt được đối tượng khỏch hàng mới, từ đú mà mở rộng quan hệ với khỏch hàng. Bằng cỏch nõng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hoỏ sản phẩm, nõng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiờu dựng, số lượng khỏch hàng đến với ngõn hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hỡnh ảnh của ngõn hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khỏch hàng. Trong ý nghĩ của cụng chỳng, ngõn hàng khụng chỉ là tổ chức chỉ biết quan tõm đến cỏc cụng ty và doanh nghiệp mà ngõn hàng cũn rất quan tõm tới những nhu cầu nhỏ bộ, cần thiết của người tiờu dựng, đỏp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiờu dựng. Từ đú mà uy tớn của ngõn hàng ngày càng được nõng cao hơn. Thứ hai, cho vay tiờu dựng cũng là một cụng cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngõn hàng hơn. Từ đú mà ngõn hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dõn cư. Thứ ba, cho vay tiờu dựng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoỏ kinh doanh từ đú mà nõng cao thu nhập và phõn tỏn rủi ro cho ngõn hàng. Đối với người tiờu dựng, nhờ cho vay tiờu dựng họ được hưởng cỏc tiện ớch trước khi tớch lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nú rất cần thiết cho những trường hợp khi cỏc nhõn cú cỏc chi tiờu cú tớnh cấp bỏch, nhu như cầu chi tiờu cho giỏo dục và y tế. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiờu dựng thỡ cũng rất tai hại vỡ nú cú thể làm cho người đi vay chi tiờu vượt quỏ mức cho phộp, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiờu trong tương lai, cũn rất nghiờm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thỡ người này cú thể gặp rất nhiều phiền toỏi trong cuộc sống. Cuối cựng, đối với nền kinh tế, cho vay tiờu dựng gúp phần khơi thụng luồng chuyển dịch hàng hoỏ. Quỏ trỡnh sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ nếu như khụng cú tiờu dựng thỡ tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoỏ khụng tiờu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiờn quỏ trỡnh sản xuất khụng thể tiếp tục. Vai trũ của ngõn hàng lỳc này trở nờn quan trọng hơn bao giờ hết. Ngõn hàng cho người tiờu dựng vay vốn đó tạo ra khả năng thanh toỏn cho họ trước khi họ tớch luỹ đủ số tiền cần thiết. Khỏch hàng cú tiền sẽ tỡm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiờu thụ được hàng hoỏ, sau đú mới cú khả năng thanh toỏn nợ cho ngõn hàng. Khi đó tiờu thụ được hàng hoỏ, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tỡm tới ngõn hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngõn hàng cho vay tiờu dựng sẽ cú lợi cho cả ba bờn: người tiờu dựng, doanh nghiệp và ngõn hàng hay chớnh là cú lợi cho cả nền kinh tế. Túm lại, cho vay tiờu dựng được dựng để tài trợ cho chi tiờu về hàng hoỏ và dịch vụ trong nước thỡ nú cú tỏc dụng rất tốt cho việc kớch cầu, tạo điều kiện thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu cỏc khoản cho vay tiờu dựng khụng được dựng như vậy thỡ chẳng những khụng kớch được cầu mà nhiều khi cũn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. 1.2. Cỏc hỡnh thức cho vay tiờu dựng của ngõn hàng thương mại Phõn loại cho vay là việc sắp xếp cỏc khoản cho vay theo từng nhúm dựa trờn một số tiờu thức nhất định. Việc phõn loại cho vay tiờu dựng dựa vào cỏc căn cứ sau đõy: 1.2.1. Căn cứ vào mục đớch vay Cho vay tiờu dựng được chia làm hai loại: a. Cho vay tiờu dựng cư trỳ Cho vay tiờu dựng cư trỳ là cỏc khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xõy dựng hoặc cải tạo nhà ở của khỏch hàng là cỏ nhõn hoặc hộ gia đỡnh. b. Cho vay tiờu dựng phi cư trỳ Cho vay tiờu dựng phi cư trỳ là cỏc khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải cỏc chi phớ mua sắm xe cộ, đồ dựng gia đỡnh, chi phớ học hành, giải trớ và du lịch... 1.2.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay tiờu dựng được chia làm ba loại: 1.2.2.1. Cho vay tiờu dựng trả gúp Cho vay tiờu dựng trả gúp là hỡnh thức cho vay tiờu dựng trong đú người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lói) cho ngõn hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được ỏp dụng cho cỏc khoản vay cú giỏ trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay khụng đủ khả năng thanh toỏn hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiờu dựng này, cỏc ngõn hàng thường chỳ ý tới một số vấn đề cơ bản, cú tớnh nguyờn tắc sau: - Loại tài sản được tài trợ: Thiện chớ trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hỡnh thành từ tiền vay đỏp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lõu dài trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngõn hàng thường chỳ ý đến điều kiện này, nờn thường chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản cú thời hạn sử dụng lõu bền hoặc cú giỏ trị lớn. Vỡ rằng với những loại tài sản như vậy, người tiờu dựng sẽ được hưởng những tiện ớch từ chỳng trong một thời gian dài. - Số tiền phải trả trước: Thụng thường, ngõn hàng yờu cầu người đi vay phải thanh toỏn trước một phần giỏ trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được gọi là số tiền trả trước – phần cũn lại, ngõn hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chớnh là chủ sở hữu cuả tài sản, mặt khỏc cú tỏc dụng hạn chế rủi ro cho ngõn hàng. Một khi khụng cảm nhận được rằng mỡnh là chủ sở hữu của tài sản hỡnh thành từ tiền vay thỡ người đi vay cú thể sẽ cú thỏi độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khỏch hàng khụng phỏt mói tài sản để thi hồi nợ. Hầu hết cỏc tài sản đó qua sử dụng đều bị giảm giỏ trị, tức là giỏ trị thị trường nhỏ hơn giỏ trị hạch toỏn của tài sản, cho nờn số tiền trả trước cú một vai trũ rất quan trọng giỳp ngõn hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước nhiều hay ớt thường tuỳ thuộc vào cỏc yếu tố sau: (i) Loại tài sản: Đối với cỏc tài sản cú mức độ giảm giỏ nhanh thỡ số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với cỏc tài sản cú mức độ giảm giỏ chậm thỡ số tiền trả trước ớt. (ii) Thị trường tiờu thụ tài sản khi đó sử dụng: tài sản khi đó sử dụng nếu vẫn cú thể được tiếp tục mua, bỏn dễ dàng thỡ số tiền trả trước cú xu hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đó qua sử dụng mà rất khú tỡm được thị trường tiờu thụ thỡ số tiền trả trước cú xu hướng cao hơn. (iii) Mụi trường kinh tế. (iv) Năng lực tài chớnh của người đi vay. - Chi phớ tài trợ: Là chi phớ mà người đi vay phải trả cho ngõn hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phớ tài trợ chủ yếu bao gồm lói vay và cỏc chi phớ khỏc cú liờn quan. Chi phớ tài trợ phải trang trải cho được chi phớ vốn tài trợ, chi phớ hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đỏng cho ngõn hàng. - Điều kiện thanh toỏn: Khi xỏc định cỏc điều khoản liờn quan đến việc thanh toỏn nợ của khỏch hàng, ngõn hàng thường chỳ ý tới một số vấn đề sau: (i) Số tiền thanh toỏn mỗi định kỳ phải phự hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài hũa với cỏc nhu cầu chi tiờu khỏc của khỏch hàng. (ii) Giỏ trị của tài sản tài trợ khụng được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi. (iii) Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khỏch hàng. Kỳ hạn trả nợ thường theo thỏng. Vỡ lẽ, thụng thường, nguồn trả nợ chớnh của người vay tiờu dựng là lương được nhận hàng thỏng; (iv) Thời hạn tài trợ khụng nờn quỏ dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quỏ dài dễ làm giỏ trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quỏ dài thỡ thiện chớ trả nợ của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. Số tiền khỏch hàng phải thanh toỏn cho ngõn hàng mỗi định kỳ cú thể được tớnh bằng một số cỏc phương phỏp sau: - Phương phỏp gộp: Đõy là phương phỏp được ỏp dụng trong cho vay trả gúp, do tớnh chất đơn giản và dễ hiểu của nú. Theo phương phỏp này, trước hết lói được tớnh bằng cỏch lấy vốn gốc nhõn với lói suất và thời hạn vay, sau đú cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toỏn để tỡm số tiền phải thanh toỏn ở mỗi định kỳ. Cụng thức tớnh toỏn như sau: T = (V + L) / n Trong đú: T là số tiền phải thanh toỏn cho ngõn hàng mỗi kỳ hạn V là vốn gốc L là chi phớ tài trợ bao gồm lói vay phải thanh toỏn và cỏc chi phớ khỏc cú liờn quan n là số kỳ hạn Theo phương phỏp gộp, lói được tớnh trờn cơ sở vốn gốc ban đầu cho toàn bộ thời hạn vay. Trong khi đú, vào mỗi định kỳ, người đi vay phải thanh toỏn một phần vốn gốc cho nờn vốn gốc ban đầu được giảm dần trong thời hạn vay. Với cỏch tớnh như vậy, lói suất được dựng để tớnh lói khụng phải là lói suất thực sự được ỏp dụng đối với người đi vay. Để bảo vệ quyền lợi của người vay, khi tớnh toàn theo phương phỏp này, phỏp luật cỏc nước thường yờu cầu ngõn hàng phải quy đổi từ lói suất tớnh toỏn sang lói suất hiệu dụng và niờm yết để người vay dễ dàng cõn nhắc chi phớ vay mượn mà mỡnh sẽ phải trả cho ngõn hàng, từ đú cú quyết định lựa chọn hợp lý. Cụng thức để quy đổi ra lói suất hiệu dụng như sau: i = 2mL/V(n+1) Trong đú: i là lói suất hiệu dụng m là số kỳ hạn thanh toỏn trong một năm Tõm lý của người đi vay trả gúp thường rất thớch được tài trợ với thời hạn dài để giảm gỏnh nặng về số tiền thanh toỏn mỗi kỳ hạn. Thế nhưng cụng thức trờn cho thấy khi n càng lớn thỡ lói suất hiệu dụng càng cú giỏ trị cao hơn. Cú nghĩa là, người đi vay phải trả cho ngõn hàng lói suất cao hơn nếu họ muốn được tài trợ với thời hạn dài hơn. - Phương phỏp lói đơn: Theo phương phỏp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tớnh đều nhau, bằng cỏch lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toỏn. Cũn lói phải trả mỗi định kỳ được tớnh trờn số tiền khỏch hàng thực sự cũn thiếu ngõn hàng. Phương phỏp giỏ hiện hành: Theo phương phỏp này, số tiền phải trả hàng kỳ trong tương lai đều được quy về giỏ trị hiện tại. Thụng thường, người đi vay được quyền thanh toỏn tiền vay trước hạn mà khụng bị phạt. Nếu tiền trả gúp được tớnh theo phương phỏp lói đơn và phương phỏp giỏ hiện hành thỡ vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toỏn toàn bộ vốn gốc cũn thiếu và lói vay của kỳ hạn hiện tại (nếu cú) cho ngõn hàng. Tuy nhiờn, nếu tiền trả gúp được tớnh bằng phương phỏp gộp thỡ vấn đề cú phần phức tạp hơn. Vỡ theo phương phỏp gộp, lói được tớnh dựa trờn cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khỏch hàng sử dụng cho đến lỳc kết thỳc hợp đồng, cho nờn nếu khỏch hàng trả nợ trước hạn thỡ thời hạn nợ thực tế sẽ khỏc với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số tiền lói phải trả cũng cú sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngõn hàng thường ỏp dụng cỏc phương phỏp giống như cỏc phương phỏp phõn bổ lói cho vay núi trờn để tớnh ra số lói thực sự phải thu, dựa trờn thời hạn nợ thực tế. 1.2.2.2. Cho vay tớn dụng phi trả gúp Theo phương thức này tiền vay được khỏch hàng thanh toỏn cho ngõn hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thỡ cỏc khoản cho vay tiờu dựng phi trả gúp chỉ được cấp cho cỏc khoản vay cú giỏ trị nhỏ với thời hạn khụng dài. 1.2.2.3. Cho vay tớn dụng tuần hoàn Là cỏc khoản cho vay tiờu dựng trong đú ngõn hàng cho phộp khỏch hàng sử dụng thẻ tớn dụng hoặc phỏt hành loại sộc được phộp thấu chi dựa trờn tài khoản vóng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tớn dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiờu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khỏch hàng được ngõn hàng cho phộp thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cỏch tuần hoàn, theo một hạn mức tớn dụng. Lói phải trả mỗi kỳ cú thể tớnh dựa trờn một trong ba cỏch sau: - Lói được tớnh dựa trờn số dư nợ đó được điều chỉnh: Theo phương phỏp này số dư nợ được dựng để tớnh lói là số dư nợ cuối cựng của mỗi kỳ sau khi khỏch hàng đó thanh toỏn nợ cho ngõn hàng. - Lói được tớnh dựa trờn số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương phỏp này số dư nợ dựng để tớnh lói là số dư nợ cuối mỗi kỳ cú trước khi khoản nợ được thanh toỏn. - Lói được tớnh dựa trờn cơ sở dư nợ bỡnh quõn. 1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: Cho vay tiờu dựng gồm: 1.2.3.1.Cho vay tiờu dựng giỏn tiếp Cho vay tiờu dựng giỏn tiếp là hỡnh thức cho vay trong đú ngõn hàng mua cỏc khoản nợ phỏt sinh do những cụng ty bỏn lẻ đó bỏn chịu hàng húa hay dịch vụ cho người tiờu dựng. Hỡnh thức cú những ưu nhược điểm như sau: * Ưu điểm: Cho phộp ngõn hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiờu dựng; cho phộp ngõn hàng tiết giảm được chi phớ trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khỏch hàng và cỏc hoạt động ngõn hàng khỏc; trong trường hợp cú quan hệ với những cụng ty bỏn lẻ tốt, cho vay tiờu dựng giỏn tiếp an toàn hơn cho vay tiờu dựng trực tiếp. * Nhược điểm: Ngõn hàng khụng tiếp xỳc trực tiếp với người tiờu dựng đó được bỏn chịu; thiếu sự kiểm soỏt của ngõn hàng khi cụng ty bỏn lẻ thực hiện việc bỏn chịu hàng húa; kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiờu dựng giỏn tiếp cú tớnh phức tạp cao. Do những nhược điểm kể trờn nờn cú rất nhiều ngõn hàng khụng mặn mà với cho vay tiờu dựng giỏn tiếp. Cũn những ngõn hàng nào tham gia vào hoạt động này thỡ đều cú cỏc cơ chế kiểm soỏt tớn dụng rất chặt chẽ. 1.2.3.2. Cho vay tiờu dựng trực tiếp Cho vay tiờu dựng trực tiếp là cỏc khoản cho vay tiờu dựng trong đú ngõn hàng trực tiếp tiếp xỳc và cho khỏch hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Cho vay tiờu dựng trực tiếp ngõn hàng cú thể tận dụng được sở trường của nhõn viờn tớn dụng. Những người này thường được đào tạo chuyờn mụn và cú nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tớn dụng cho nờn cỏc quyết định tớn dụng trực tiếp của ngõn hàng thường cú chất lượng cao hơn so với trường hợp chỳng được quyết định bởi những cụng ty bỏn lẻ hoặc nhõn viờn tớn dụng của cụng ty bỏn lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mỡnh nhõn viờn tớn dụng ngõn hàng cú xu hướng chỳ trọng đến việc tạo ra cỏc khoản cho vay cú chất lượng tốt trong khi nhõn viờn của cụng ty bỏn lẻ thường chỳ trọng đến việc bỏn cho được nhiều hàng. Bờn cạnh đú, tại cỏc điểm bỏn hàng, cỏc quyết định tớn dụng thường được cấp ra một cỏch khụng chớnh đỏng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, cụng ty bỏn lẻ cú thể từ chối cấp tớn dụng đối với khỏch hàng tốt của mỡnh. Nếu người cấp tớn dụng là ngõn hàng, điều này cú thể được hạn chế. Cho vay tiờu dựng trực tiếp cú ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiờu dựng giỏn tiếp. Khi khỏch hàng cú quan hệ trực tiếp với ngõn hàng, cú rất nhiều lợi thế cú thể phỏt sinh, cú khả năng làm thỏa món quyền lợi cho cả hai phớa khỏch hàng lẫn ngõn hàng. 1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiờu dựng tại cỏc NHTM 1.3.1.Rủi ro trong hoạt động cho vay tiờu dựng Hầu hết cỏc khoản cho vay tiờu dựng là cỏc khoản vay trung và dài hạn, với thời hạn từ 10 đến 20 năm, thậm chớ 30 năm, nờn cú thể cú rất nhiều rủi ro cú thể phỏt sinh. Rủi ro mất khả năng thanh toỏn của người đi vay: Do cỏc khoản cho vay tiờu dựng cú thời hạn dài nờn khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tỡnh trạng sức khoẻ, gia đỡnh và cụng việc của người đi vay. Những rủi ro cú thể xảy ra trong trường hợp này bao gồm: + Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn toàn khụng cú khả năng trả mún nợ cũn lại cho ngõn hàng; + Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trớ cụng tỏc dẫn đến giảm sỳt thu nhập khụng thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. - Rủi ro do khỏch hàng gian lận: Do khỏch hàng vay tiờu dựng là cỏc cỏ nhõn nờn cỏc ngõn hàng gặp rất nhiều khú khăn trong việc nắm bắt thụng tin về khỏch hàng. Lợi dụng điều này khỏch hàng cú thể cố tỡnh gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro khụng thu hồi được vốn cho ngõn hàng. Ngoài ra, giống như những khoản cho vay thương mại khỏc, cỏc khoản cho vay tiờu dựng cũng phải chịu những rủi ro về lói suất và tỉ giỏ. Do thời hạn cho vay dài nờn lói suất trờn thị trường cú thể cú những biến động lớn trong suốt quỏ trỡnh cho vay vốn. Nếu ỏp dụng một mức lói suất cố định trong suốt thời hạn cho vay thỡ khi lói suất trờn thị trường tăng, ngõn hàng cú thể sẽ phải chịu rủi ro vỡ cho vay với lói suất quỏ thấp. Ngược lại, nếu lói suất trờn thị trường giảm, những khoản cho vay của ngõn hàng với lói suất cao hơn sẽ khụng cũn hấp dẫn được
Luận văn liên quan