Hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ở Việt Nam đang trở thành một trong những lĩnh vực được quan tâm nhất. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách thức, những cạnh tranh gay gắt trong việc dành thị phần giữa các ngân hàng trong và ngoài nước. Trước điều kiện thị trường khắc nghiệt như vậy, các ngân hàng Việt Nam phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để giữ vững vị thế của mình.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày một cải thiện, người dân với thu nhập tăng lên đáng kể hơn trước thì ngày càng có nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống của mình. Nếu cách đây vài năm, mọi người chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm thì nay trong xã hội, mọi người không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du học, đi du lịch). Tuy nhiên, mức lương của họ không đủ để họ thực hiện mục đích đắt tiền của mình. Vì vậy, nếu người dân có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu cầu ngay trong hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng.
Trong bối cảnh ấy, cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều tiềm năng nhất. Thị trường vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, quan trọng là ngân hàng có đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng hay không hay có đưa ra sản phẩm phù hợp hay không? Bên cạnh đó, mảng cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Nếu các ngân hàng không có những chiến lược và chính sách linh hoạt, mềm dẻo thì sẽ vấp phải những khó khăn gây tổn thất cho mình. Còn ngược lại, ngân hàng có chính sách, chiến lược phù hợp sẽ ngày một sinh lời và mở rộng được chiến lược ngân hàng bán lẻ. Hoạt động này giúp các ngân hàng thương mại tạo nên sự hoà hợp giữa cung và cầu tiêu dùng, giải quyết tốt nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng hiện nay, ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã và đang đề ra những chiến lược cụ thể để phát triển mảng cho vay tiêu dùng của mình. Techcombank được biết tới là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu, hoạt động cho vay tiêu dùng là mảng hoạt động hiệu quả và được coi là trọng tâm, nhưng Techcombank vẫn đang gặp phải những khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt từ phía thị trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Hội sở chính Techcombank em đã chủ động lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)”.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
- Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
81 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2604 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
2.2.2. Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Techcombank 51
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank 53
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI TECHCOMBANK 59
3.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 59
3.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Techcombank 60
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Techcombank 62
3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 62
3.3.2. Nhóm giải pháp gián tiếp 68
3.4. Kiến nghị. 73
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan Nhà nước và các Bộ, các ngành. 73
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 75
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Biểu 1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Biểu 2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Biểu 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank
Biểu 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Trung tâm giao dịch Hội sở Techcombank
Biểu 5: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Biểu 6: Tình hình huy động vốn
Biểu 7: Cơ cấu tín dụng của Techcombank
Biểu 8: Số liệu thanh thẻ thanh toán giai đoạn 2005 – 2007
Biểu 9: Doanh số thanh toán quốc tế
Biểu 10: Dịch vụ thanh toán quốc tế
Biểu 11: Chứng khoán đầu tư
Biểu 12: Đầu tư chứng khoán cổ phần
Biểu 13: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Techcombank nửa cuối năm 2007
Biểu 14: Doanh số cho vay tiêu dùng nửa cuối năm 2007 tại Hội sở chính Techcombank
Biểu 15: Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Techcombank
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ở Việt Nam đang trở thành một trong những lĩnh vực được quan tâm nhất. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách thức, những cạnh tranh gay gắt trong việc dành thị phần giữa các ngân hàng trong và ngoài nước. Trước điều kiện thị trường khắc nghiệt như vậy, các ngân hàng Việt Nam phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để giữ vững vị thế của mình.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày một cải thiện, người dân với thu nhập tăng lên đáng kể hơn trước thì ngày càng có nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống của mình. Nếu cách đây vài năm, mọi người chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm thì nay trong xã hội, mọi người không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du học, đi du lịch). Tuy nhiên, mức lương của họ không đủ để họ thực hiện mục đích đắt tiền của mình. Vì vậy, nếu người dân có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu cầu ngay trong hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng.
Trong bối cảnh ấy, cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều tiềm năng nhất. Thị trường vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, quan trọng là ngân hàng có đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng hay không hay có đưa ra sản phẩm phù hợp hay không? Bên cạnh đó, mảng cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Nếu các ngân hàng không có những chiến lược và chính sách linh hoạt, mềm dẻo thì sẽ vấp phải những khó khăn gây tổn thất cho mình. Còn ngược lại, ngân hàng có chính sách, chiến lược phù hợp sẽ ngày một sinh lời và mở rộng được chiến lược ngân hàng bán lẻ. Hoạt động này giúp các ngân hàng thương mại tạo nên sự hoà hợp giữa cung và cầu tiêu dùng, giải quyết tốt nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng hiện nay, ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã và đang đề ra những chiến lược cụ thể để phát triển mảng cho vay tiêu dùng của mình. Techcombank được biết tới là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu, hoạt động cho vay tiêu dùng là mảng hoạt động hiệu quả và được coi là trọng tâm, nhưng Techcombank vẫn đang gặp phải những khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt từ phía thị trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Hội sở chính Techcombank em đã chủ động lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)”.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
- Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý thuyết về Cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, có nhiệm vụ luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Ngân hàng huy động nguồn vốn từ trong nền kinh tế và thông qua hoạt động cho vay đem nguồn vốn đó đến nơi có nhu cầu sử dụng vốn.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng có mục đích và trong thời gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi (theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cho vay chỉ là giao dịch về tiền giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng cho mục đích của mình trong một thời hạn thoả thuận nhất định và khách hàng có trách nhiệm hoàn trả lãi và gốc cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Như vậy, hoạt động cho vay được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng.
1.1.2. Phân loại Cho vay của Ngân hàng thương mại
Việc phân loại cho vay tuỳ theo tính chất và đặc điểm của nhu cầu cho vay và việc quản lý cho vay của ngân hàng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức sử dụng khoản vay
Theo tiêu chí này, cho vay được chia làm 3 loại khác nhau: Cho vay tiêu dùng, Cho vay kinh doanh và Cho vay đầu tư.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng mà vốn vay được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng. Đối tượng vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân và Chính phủ.
Khi khách hàng có nhu cầu muốn vay để mua sắm, tiêu dùng với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng để vay tiền nhằm thoả mãn nhu cầu của mình. Cho vay tiêu dùng kích thích tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy chu chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong cho vay. Ưu điểm: thực hiện mong muốn tiêu dùng lớn nhất trong thời gian nhanh nhất. Nhược điểm: khách hàng có thể phải chịu lãi suất cao. Điều kiện cho vay tiêu dùng là khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, có thu nhập hợp pháp và ổn định và phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay kinh doanh là hình thức ngân hàng cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích kinh doanh, đối tượng vay chủ yếu là các đơn vị, tổ chức kinh doanh và một số ít các khách hàng cá nhân.
Khách hàng sẽ được các chuyên gia ngân hàng tư vấn để có được phương án bổ sung vốn kinh doanh hợp lý và có lợi nhất. Ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để khách hàng có thể vay vốn nhanh nhất, sử dụng vốn an toàn và hiệu quả. Điều kiện cho vay kinh doanh là khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, có phương án sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh rõ ràng và đảm bảo hiệu quả, có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay đầu tư là hình thức ngân hàng cho vay mà vốn vay được sử dụng đem đi đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống con người. Đối tượng vay chủ yếu là các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu.
Điều kiện để cho vay đầu tư là khách hàng phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử dụng cho dự án ( kể cả giá trị quyền sử dụng bất động sản, cơ sở vật chất có giá trị và các chi phí khác mà khách hàng đã tự đầu tư vào dự án). Nguồn vốn tham gia của chủ đầu tư phải được đưa vào đầu tư trước. Tuỳ theo loại hình dự án mà khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án theo tỷ lệ mà mỗi ngân hàng quy định. Khi hết thời hạn tín dụng mà khách hàng chưa sử dụng hết hạn mức tín dụng trong hợp đồng, nếu khách hàng muốn tiếp tục sử dụng thì phải có sự đồng ý của Hội đồng tín dụng.
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức cho vay
Với phương thức cho vay thì hoạt động Cho vay được chia làm 5 loại khác nhau: Cho vay thấu chi, Cho vay trực tiếp từng lần, Cho vay theo hạn mức, Cho vay luân chuyển và Cho vay trả góp.
- Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình tới một giới hạn nhất định tại một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi, đồng thời sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả quá trình khách hàng sử dụng tiền vay.
Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Ưu điểm của hình thức này là khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần sao cho phù hợp với tiến độ sử dụng vốn, với điều kiện là số tiền rút vốn không vượt quá số tiền vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Nhược điểm là mỗi lần rút vốn khách hàng phải thu xếp thời gian để kí giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao các giấy tờ cần thiết, sau đó phải mất một khoảng thời gian chờ đợi để ngân hàng thông báo kết quả.
- Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ). Hình thức cho vay này thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm đối với ngân hàng.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản cầm cố, thế chấp và khả năng nguồn vốn của mình, ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức còn trong hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Mỗi giấy nhận nợ có thời hạn phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, chỉ khi khách hàng có thu nhập thì ngân hàng mới tiến hành thu nợ. Khách hàng được phép vay và trả nhiều lần nhưng dư nợ không được phép vượt quá hạn mức tín dụng thoả thuận.
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng, chủ yếu áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất co chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ thi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Hình thức này thường mang rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của người vay. Khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn định. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi vốn vay được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo chỉ tiêu thời gian, hoạt động cho vay của ngân hàng được chia làm 2 loại:
- Cho vay không kỳ hạn là hình thức cho vay không xác định cụ thể thời điểm trả nợ trên hợp đồng tín dụng, việc vay và hoàn trả của khách hàng diễn ra thường xuyên theo kế hoạch luân chuyển hàng hoá và kế hoạch doanh thu của khách hàng.
- Cho vay có kỳ hạn là hình thức cho vay mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng chia hình thức cho vay có kỳ hạn thành 3 mức:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 12 tháng trở xuống.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên.
1.1.2.4. Căn cứ theo đối tượng tham gia qui trình cho vay
- Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cấp vốn trực tiếp cho người đi vay mà không thông qua bất kì một bên thứ ba nào, do đó người đi vay cũng sẽ chính là người trả trực tiếp nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn cho khách hàng thông qua các tổ chức trung gian. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
1.2. Khái quát về Cho vay tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm về Cho vay tiêu dùng
Trong khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển với đa dạng các mẫu mã, chủng loại hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Trước tiên, xét về cơ sở để tiến hành cho vay tiêu dùng ta căn cứ trên 2 giác độ:
- Trên giác độ người tiêu dùng, nhu cầu vay tiêu dùng càng ngày càng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền càng được mở rộng (nhà cửa, phương tiện đi lại, nội thất hay nhu cầu du lịch). Đồng thời, người tiêu dùng có thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. Khi mức thu nhập đạt tới mức khá hoặc cao, người tiêu dùng có xu hướng muốn nâng cao mức sống của mình (tiêu dùng các mặt hàng tốt chất lượng cao, ăn ngon, mặc đẹp, cuộc sống đầy đủ tiện nghi, hiện đại) hay là tăng khả năng được đào tạo bản thân để giúp mình có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc với mức thu nhập cao hơn hiện tại.
- Trên giác độ ngân hàng, nhiều doanh nghiệp, tổ chức tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút. Điều này đã buộc chính ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để tăng thu nhập.
Như vậy, người ta đã đưa ra khái niệm cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân hộ gia đình. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng có thể trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch…trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng
- Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay của họ phụ thuộc vào tình hình tài chính. Đối với các cá nhân, hộ gia đình có mức thu nhập thấp thì nhu cầu tín dụng thường không cao, chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với cá nhân, hộ gia đình có mức thu nhập trung bình thì nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình. Đối với những người có mức thu nhập cao thì nhu cẩu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.
Đồng thời, những cá nhân và hộ gia đình này phải là những người có đầy đủ năng lực pháp lý và mục đích vay rõ ràng. Mục đích vay của khách hàng phải phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của họ, như: xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình…
- Một khoản vay tiêu dùng có tính chu kỳ: Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế vào những giai đoạn cụ thể.
Vào giai đoạn nền kinh tế phát triển, người dân cảm thấy lạc quan vào tương lai, đặc biệt họ kì vọng thu nhập của mình được nâng cao. Vì vậy, điều tất yếu là họ sẽ tăng nhu cầu hưởng thụ nên các khoản vay tiêu dùng có xu hướng tăng thêm.
Vào giai đoạn nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, người dân cảm thấy không tin tưởng vào tương lai và tình trạng thất nghiệp tăng lên. Do đó, người dân tất yếu sẽ hạn chế tiêu dùng ở thời điểm hiện tại.
- Chi phí một khoản vay tiêu dùng cao: Khoản cho vay tiêu dùng thường không lớn trong khi ngân hàng lại tốn rất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra thu thập thông tin của khách hàng vay tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải quản lý các khoản cho vay nhỏ lẻ chiếm khối lượng khá lớn. Do đó, chi phí cho vay tiêu dùng có lãi suất thường lớn hơn cho vay thương mại.
- Lãi suất của khoản vay tiêu dùng cao và khá cứng nhắc. Lãi suất của một khoản vay tiêu dùng là lãi suất cố định. Khách hàng kém nhạy bén với lãi suất, họ chỉ quan tâm đến khoản lãi phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ghi trên hợp đồng. Tuy nhiên, lãi suất không phải là yếu tố quan trọng để cá nhân, hộ gia đình quan tâm khi quyết đinh vay nhiều hay ít. Yếu tố được coi là quan trọng hơn đó là mức thu nhập và trình độ dân trí, cụ thể: những người có mức thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn mức thu nhập hàng tháng; còn đối với những người có trình độ dân trí cao thì việc vay mượn là để đạt được mức sống mong muốn chứ không phải chỉ là để lựa chọn dùng trong trường hợp khẩn cấp.
Chính vì chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng lớn nên hầu hết các ngân hàng thường đặt ra lãi suất áp dụng đối với cho vay tiêu dùng là khá cao. Lãi suất này bao gồm cả phần bù rủi ro đến mức mà chi phí và tỉ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
- Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn: Khi khoản vay để kinh doanh, nguồn trả nợ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi khoản vay để tiêu dùng, đó là khoản thu nhập của khách hàng.
- Rủi ro cao do chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao, khách hàng gian lận hay rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
Trên phương diện rủi ro lãi suất, ta biết lãi suất “cứng nhắc” được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng trong khi các khoản cho vay kinh doanh hiện nay thường áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Do đó, một sự tăng lên trong chi phí huy động vốn ngân hàng cúng sẽ gặp rủi ro lãi suất.
Trên phương diện rủi ro từ phía khách hàng có thể được chia thành hai loại: rủi ro chủ quan và rủi ro khác quan. Rủi ro chủ quan là khi khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng, cung cấp thông tin không trung thực, chính xác. Rủi ro khách quan là khi khách hàng bị chết, ốm, mất việc và ngân hàng ngay lập tức sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi được nợ.
- Quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ lẻ nhưng số lượng các khoản vay tiêu dùng này lại rất lớn.
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được phân chia thành nhiều loại theo các chỉ tiêu khác nhau.
1.2.3.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng gặp nhau trực tiếp để tiến hành thủ tục vay mượn.
Biểu 1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
3
5
2
4
1
1. Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp