Bài nghiên cứu của tôi nhằm mục đích kiểm tra thực nghiệm tác động của sự
biến động tỷ giá hối đoái lên kim ngạch xuất khẩu tại Việt Nam, bằng cách sử dụng
phương pháp kiểm định giới hạn ARDL, được đề xuất đầu tiên bởi Pesaran và các
cộng sự năm 2001. Sử dụng chuỗi dữ liệu hàng quý, các phân tích thực nghiệm
được tiến hành trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 1999 đến quý 3 năm 2013. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong dài hạn, sự biến động tỷ giá hối đoái có tác
động tương quan âm và có ý nghĩa thống kê lên kim ngạch xuất khẩu. Điều này hàm
ý rằng một sự gia tăng trong biến động tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm kim ngạch xuất
khẩu tại Việt Nam. Tuy nhiên mối quan hệ này trong ngắn hạn lại không có ý nghĩa
thống kê. Bên cạnh đó, các kết quả cũng cho thấy GDP Việt Nam cũng như GDP
thế giới có tác động tương quan dương lên kim ngạch xuất khẩu cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Ngoài ra tỷ giá hối đoái thực có tác động tương quan âm và có ý nghĩa
thống kê lên kim ngạch xuất khẩu.
56 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2775 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất khẩu Việt Nam bằng cách ứng dụng phương pháp ARDL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Mã số: 46
MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ KIM NGẠCH
XUẤT KHẨU VIỆT NAM BẰNG
CÁCH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP
ARDL
Trang 1
TÓM TẮT BÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu của tôi nhằm mục đích kiểm tra thực nghiệm tác động của sự
biến động tỷ giá hối đoái lên kim ngạch xuất khẩu tại Việt Nam, bằng cách sử dụng
phương pháp kiểm định giới hạn ARDL, được đề xuất đầu tiên bởi Pesaran và các
cộng sự năm 2001. Sử dụng chuỗi dữ liệu hàng quý, các phân tích thực nghiệm
được tiến hành trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 1999 đến quý 3 năm 2013. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong dài hạn, sự biến động tỷ giá hối đoái có tác
động tương quan âm và có ý nghĩa thống kê lên kim ngạch xuất khẩu. Điều này hàm
ý rằng một sự gia tăng trong biến động tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm kim ngạch xuất
khẩu tại Việt Nam. Tuy nhiên mối quan hệ này trong ngắn hạn lại không có ý nghĩa
thống kê. Bên cạnh đó, các kết quả cũng cho thấy GDP Việt Nam cũng như GDP
thế giới có tác động tương quan dương lên kim ngạch xuất khẩu cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Ngoài ra tỷ giá hối đoái thực có tác động tương quan âm và có ý nghĩa
thống kê lên kim ngạch xuất khẩu.
Trang 1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
1.4 BỐ CỤC BÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU ......... 4
2.1 CÁC BÀI NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN ....................................................................... 4
2.2 CÁC BÀI NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ........................................................... 10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 15
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 15
3.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN ......................................................................... 16
3.2.1 Biến phụ thuộc ............................................................................................... 16
3.2.2 Biến độc lập ................................................................................................... 16
3.2.3 Dữ liệu ........................................................................................................... 16
3.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN ............................................................................................ 18
3.3.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu. ......................................................... 18
3.3.2 Kiểm định tính đồng liên kết giữa các biến ................................................... 19
3.3.3 Ước lượng phương trình trong dài hạn bằng mô hình ARDL ....................... 21
3.3.4 Ước lượng phương trình trong ngắn hạn bằng mô hình ARDL .................... 21
3.3.5 Kiểm tra tính ổn định của các hệ số trong dài hạn và ngắn hạn ................... 22
CHƯƠNG 4 CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 22
4.1 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NGHIỆM TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI DỮ LIỆU ................................ 22
4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH ĐỒNG LIÊN KẾT GIỮA CÁC BIẾN ....................................... 27
4.3 KẾT QUẢ UỚC LƯỢNG PHƯƠNG TRÌNH DÀI HẠN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ARDL ........... 30
4.4 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG PHƯƠNG TRÌNH NGẮN HẠN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ARDL ....... 33
4.5 MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC HỆ SỐ ƯỚC LƯỢNG ........................................................ 35
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN- HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ................................. 37
PHỤ LỤC BẢNG ............................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 50
Trang 2
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị đối với biến LEP .................................... 23
Hình 2 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị đối với biến LG...................................... 24
Hình 3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị đối với biến LRER ................................. 25
Hình 4 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị đối với biến LV...................................... 26
Hình 5 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị đối với biến LWG .................................. 27
Hình 6 Kết quả ước lượng phương trình (1) bằng phương pháp OLS ..................... 28
Hình 7 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết giữa các biến ..................................... 29
Hình 8 Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến theo tiêu chuẩn AIC ................ 30
Hình 9 Kết quả ước lượng các hệ số dài hạn bằng cách sử dụng phương pháp ARDL
(3, 1, 2, 1, 2).............................................................................................................. 31
Hình 10 Kết quả ước lượng các hệ số ngắn hạn bằng cách sử dụng phương pháp
ARDL (3, 1, 2, 1, 2) .................................................................................................. 34
Hình 11 Kết quả kiểm định CUSUM ....................................................................... 36
Hình 12 Kết quả kiểm định CUSUMQ .................................................................... 36
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Danh sách 179 quốc gia được IMF thống kê trong GDP thế giới ............... 39
Bảng 2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam theo quý lấy từ nguồn IMF ................ 41
Bảng 3 GDP của Việt Nam lấy từ nguồn dữ liệu của tổng cục thống kê ................. 42
Bảng 4 GDP của Việt Nam lấy từ nguồn dữ liệu của trang web: Vietstock.vn ....... 43
Bảng 5 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được lấy từ nguồn IMF .................................... 44
Bảng 6 CPI của Mỹ được lấy từ nguồn IMF ............................................................ 45
Bảng 7 CPI của Việt Nam được lấy từ nguồn IMF .................................................. 47
Bảng 8 Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới .......................................................... 48
Trang 1
Chương 1 Giới thiệu đề tài
1.1 Lý do chọn đề tài
Tỷ giá hối đoái ngày càng có có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của toàn
thế giới. Cũng giống như giá cả, tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng tới những
biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Nó
có thể làm thay đổi vị thế kinh tế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Từ đó cho thấy sự biến động tỷ giá hối đoái luôn đóng một vai trò then chốt
trong việc quyết định đến tình trạng ổn định kinh tế mỗi quốc gia, nó không những
tác động đến sự cân bằng trong cán cân thanh toán của một nước, mà còn có thể
kích thích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn gắn liền
với tự do hóa thương mại. Chính vì điều đó đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
diễn ra mạnh mẽ và góp phần ngày càng lớn vào cán cân thương mại mỗi nước, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình
hội nhập cũng mang lại nhiều thách thức, trong đó có một yếu tố cực kỳ đáng quan
tâm là sự biến động tỷ giá hối đoái ngày càng phức tạp và khó lường trước được.
Hơn nữa đối với Việt Nam, khi xuất khẩu hàng hóa chúng ta sẽ thu về đồng ngoại
tệ, không giống như nhiều quốc gia phát triển, đồng tiền mà họ nhận được khi xuất
khẩu chính là đồng nội tệ. Dẫn đến rủi ro mà chúng ta phải gánh chịu do sự biến
động tỷ giá là lớn hơn so với các nước này. Nên việc tìm hiểu tác động của rủi ro tỷ
giá hối đoái lên kim ngạch xuất khẩu một lần nữa lại đóng một vai trò quan trọng
đối với một nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng và mở cửa như Việt Nam.
Chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy trong những năm vừa qua, chính sách tỷ giá
hối đoái luôn là một vấn đề thời sự và hết sức nhạy cảm. Muốn xây dựng thành
công một chính sách điều hành tỷ giá thích hợp là một vấn đề rất khó khăn, phức
tạp. Do đó cần phải hiểu rõ những tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái như thế
nào, để từ đó chính phủ có thể tìm kiếm các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của sự
biến động tỷ giá hối đoái và đưa nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tốt nhất,
Trang 2
thông qua việc sử dụng hiệu quả các công cụ điều hành tỷ giá và các chính sách tỷ
giá hối đoái thích hợp.
Đã có rất nhiều bài nghiên cứu nói về tác động của sự biến động tỷ giá hối
đoái lên xuất khẩu tại nhiều quốc gia khác nhau, tuy nhiên các kết quả trong những
bài nghiên cứu này vẫn chưa có sự thống nhất. Do đó đây vẫn là một vấn đề gây
tranh cãi trong những năm qua. Xuất phát từ thực tế trên đã thôi thúc tôi thực hiện
bài nghiên cứu này để kiểm định về việc kim ngạch xuất khẩu phản ứng với những
biến động tỷ giá hối đoái như thế nào cả trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, tôi
còn nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô khác như: GDP trong nước, GDP thế
giới và tỷ giá hối đoái thực lên kim ngạch xuất khẩu tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: Liệu sự biến động tỷ giá hối
đoái có tác động lên kim ngạch xuất khẩu hay không? Và nếu có thì nó tác động
như thế nào? Để trả lời cho các câu hỏi này, tôi lần lượt giải quyết các vấn đề sau:
- Liệu kim ngạch xuất khẩu có mối quan hệ với sự biến động tỷ giá hối đoái,
tỷ giá hối đoái thực, GDP của Việt Nam và GDP của thế giới hay không?
- Nếu có mối quan hệ trên thì:
Sự biến động tỷ giá hối đoái, tỷ giá hối đoái thực, GDP trong nước và
GDP thế giới có tác động như thế nào đến kim ngạch xuất khẩu trong
ngắn hạn?
Sự biến động tỷ giá hối đoái, tỷ giá hối đoái thực, GDP trong nước và
GDP thế giới có tác động như thế nào đến kim ngạch xuất khẩu trong
dài hạn?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng, bằng cách sử dụng
phương pháp kiểm định giới hạn phân bố trễ tự hồi quy (ARDL). Phương pháp này
nhằm mục đích ước lượng mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và kim ngạch
xuất khẩu cả trong ngắn hạn và dài hạn.
1.4 Bố cục bài nghiên cứu
Trang 3
Bài nghiên cứu của tôi được tổ chức làm 5 chương:
Chương 1 giới thiệu khái quát về đề tài, trong chương này tôi sẽ trình bày về
lý do chọn đề tài, các vấn đề cần làm rõ trong bài nghiên cứu. Bên cạnh đó tôi cũng
giới thiệu sơ lược về các phương pháp nghiên cứu và bố cục của bài. Phần ý nghĩa
của đề tài được nêu ở cuối chương này.
Chương 2 sẽ giới thiệu tổng quan các bài nghiên cứu trước đây về mối quan hệ
giữa biến động tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất khẩu, phần này tôi sẽ trình bày sơ
lược nội dung, phương pháp và kết quả nghiên cứu của các tác giả.
Chương 3 là chương thể hiện một cách chi tiết về phương pháp nghiên cứu,
phương pháp đo lường các biến, cách thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu đầu vào.
Chương 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5 là chương kết luận, hạn chế của bài nghiên cứu.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận:
Bài nghiên cứu này kiểm tra thực nghiệm tác động của sự biến động tỷ
giá hối đoái, cũng như tỷ giá hối đoái thực, GDP trong nước và GDP
thế giới lên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cả trong ngắn hạn và
dài hạn.
- Về mặt thực tiễn:
Các kết quả của bài nghiên cứu là tiền đề quan trọng giúp cho các nhà
hoạch định chính sách trong việc đưa ra chính sách tỷ giá cho phù hợp
với tình hình cụ thể của đất nước, để từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng xuất
khẩu và đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế cả trong ngắn hạn
và dài hạn.
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn giúp cho bản thân những doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở từng quốc gia có thể chủ động đưa
ra cho mình những biện pháp đối phó với sự biến động tỷ giá ngày càng
phức tạp như hiện nay. Bằng cách tham gia vào các hợp đồng quyền
chọn, giao sau,Từ đó giúp gia tăng lợi ích kinh tế và đem lại nguồn
lợi nhuận ổn định hơn cho mỗi doanh nghiệp.
Trang 4
Những tác động của các biến số kinh tế vĩ mô khác như: GDP trong
nước, GDP thế giới cũng giúp cho các nhà xuất khẩu nhận ra các dấu
hiệu tích cực, hay tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu. Để từ đó có thể
chủ động đưa ra kế hoạch sản xuất cho phù hợp với nhu cầu.
Chương 2 Tổng quan các bài nghiên cứu trước đây về tác động
của sự biến động tỷ giá hối đoái lên kim ngạch xuất khẩu
2.1 Các bài nghiên cứu về tác động của sự biến động tỷ giá
hối đoái lên hoạt động xuất khẩu ở các nước phát triển
Đầu tiên, có thể kể đến bài nghiên cứu vào năm 1978 của Hooper và
Kohlhagen với tựa đề: “The effect of exchange rate uncertainty on the price and
volume of international trade”. Nội dung bài nghiên cứu này nhằm phân tích tác
động của sự biến động tỷ giá hối đoái lên khối lượng mậu dịch và giá cả hàng hóa
của Mỹ và Đức với các đối tác của họ và với các nước công nghiệp lớn khác. Trong
đó, nhóm tác giả xem xét tác động của rủi ro tỷ giá lên cả xuất khẩu và nhập khẩu,
để từ đó có thể xem xét đồng thời phản ứng của cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Dữ liệu được lấy theo quý, trong giai đoạn từ năm 1965- 1975. Bài nghiên cứu sử
dụng phương pháp hồi quy phi tuyến tính và hồi quy tuyến tính. Đây là một phương
pháp được sử dụng phổ biến và khá đơn giản. Các kết quả kiểm định thực nghiệm
đã cho thấy kỹ thuật ước lượng bằng phương pháp hồi quy phi tuyến tính quá đơn
giản để cho ra các kết quả có ý nghĩa cao, từ đó bắt buộc nhóm tác giả tập trung vào
phương trình hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy sự biến động tỷ giá hối đoái có
tác động tương quan âm lên giá cả thị trường, trong trường hợp nhà nhập khẩu có
thể đối mặt với nhiều rủi ro. Đó là vì khi rủi ro gia tăng, nhu cầu nhập khẩu giảm
xuống và làm cho giá cả thị trường giảm. Còn đối với nhà xuất khẩu, thì sự biến
động tỷ giá hối đoái có tác động tương quan dương lên giá cả thị trường trong
trường hợp xuất khẩu có thể gánh chịu nhiều rủi ro, vì chi phí giao dịch cao. Tuy
nhiên, bài nghiên cứu lại không tìm thấy bất kỳ tác động nào của rủi ro tỷ giá hối
đoái lên khối lượng mậu dịch, mặc dù đã cố gắng thử nghiệm và đưa ra phương
trình khối lượng thay thế.
Trang 5
Tiếp theo vào năm 1993 với bài nghiên cứu của Chowdhurry: “Does
exchange rate volatility depress trade flows? Evidence from error correction
models”. Bài nghiên cứu kiểm tra tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái lên
dòng chảy thương mại của các nước G-7. Dữ liệu được lấy trong giai đoạn từ quý 1
năm 1973 đến quý 4 năm 1990. Đây là khoảng thời gian tương ứng với sự sụp đổ
của chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Như vậy về kích thước mẫu trong bài nghiên cứu
này đã gia tăng so với bài nghiên cứu trước đây, làm cho các kết quả thống kê có ý
nghĩa hơn. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. Do đó chuỗi dữ
liệu của từng biến được nghiên cứu đều được kiểm định tính dừng bằng phương
pháp ADF. Sau đó là kiểm định tính đồng liên kết và ước lượng mối quan hệ trong
ngắn hạn giữa biến động tỷ giá hối đoái và dòng chảy thương mại của các nước G-
7. Như vậy ta có thể nhận thấy bài nghiên cứu này đã khắc phục được nhiều nhược
điểm mà các bài nghiên cứu trước đây đã thực hiện về mặt kỹ thuật. Cụ thể là nó đã
góp phần tránh hiện tượng “ Hồi quy giả mạo”, bởi vì trước khi đi vào kiểm định
mối quan hệ, bài nghiên cứu đã sử dụng kiểm định tính dừng của từng chuỗi dữ
liệu. Sau đó lại xét tính đồng liên kết, để đưa ra nhận định về tồn tại mối quan hệ
dài hạn giữa các biến. Đây cũng là một điểm mới so với các bài nghiên cứu trước.
Các kết quả của mô hình ECM cho thấy rằng sự biến động tỷ giá hối đoái có tác
động tương quan âm lên khối lượng xuất khẩu ở các nước G-7. Nguyên nhân được
giải thích trong bài nghiên cứu là những người tham gia thị trường đều e sợ rủi ro,
do đó tỷ giá hối đoái biến động là nguyên nhân làm giảm giao dịch của họ, cũng
như làm thay đổi cung cầu để tối thiểu hóa rủi ro này. Bên cạnh đó, các nhà giao
dịch có thể tạm thời chuyển hướng sang thị trường trong nước thông qua việc mở
rộng khu vực thị trường mục tiêu của mình.
Bài nghiên cứu vào năm 1994 của Quian và Varangis, với tựa đề: “Does
exchange rate volatility hinder export growth?”. Bài nghiên cứu đã kiểm tra tác
động của sự biến động tỷ giá hối đoái lên hoạt động thương tại 6 nước: Canada,
Nhật Bản, Úc, Thụy Điển, Hà Lan và Anh, trong đó ước lượng cho cả xuất khẩu
song phương và đa phương. Dữ liệu trong bài nghiên cứu được lấy theo tháng, từ
tháng 1-1973 đến tháng 12-1990, nhưng vì bài nghiên cứu sử dụng độ trễ, nên các
ước lượng nằm trong giai đoạn từ tháng 1-1974 đến tháng 12-1990. Như vậy so với
Trang 6
bài nghiên cứu của Chowdhurry (1993), khoảng thời gian nghiên cứu là giống nhau.
Tuy nhiên bài nghiên cứu này lấy theo từng tháng, từ đó có thể làm tăng quan sát và
có thể tăng giá trị dự báo trong ngắn hạn. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình ARCH-
in-mean, thuận lợi của phương pháp thống kê này so với các phương pháp trước đó
là nó cung cấp các ước lượng hệ số hiệu quả hơn và ngăn chặn các vấn đề hồi quy
giả mạo. So với các bài nghiên cứu trước, bài nghiên cứu này có một vài điểm ưu
việt hơn. Thứ nhất rủi ro đến từ sự biến động tỷ giá hối đoái được mô hình hóa một
cách rõ ràng và đưa vào phương trình khối lượng như một biến hồi quy. Do đó tránh
được sự chủ quan khi xác định phương pháp đo lường rủi ro biến động. Thứ 2, hiện
tượng hiệp phương sai không đồng nhất có thể đưa vào xem xét trong quá trình ước
lượng, do đó tránh được ước lượng chệch trong kiểm định thống kê. Thứ 3, trong
bài nghiên cứu này nhóm tác giả đã mô hình hóa khối lượng và giá cả xuất khẩu
một cách đồng thời. Vì theo quan điểm của hai ông việc mô hình hóa khối lượng
xuất khẩu trong khi lờ đi giá xuất khẩu sẽ làm cho việc xem xét không rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy đối với Úc, Canada và Nhật, đã tìm thấy một mối quan
hệ tương quan âm giữa sự biến động tỷ giá hối đoái và khối lượng xuất khẩu. Tuy
nhiên, chỉ có Canada và Nhật Bản tác động được tìm thấy là có ý nghĩa thống kê.
Còn đối với 3 quốc gia Thụy Điển, Hà Lan và Anh thì sự biến động tỷ giá hối đoái
có mối quan hệ tương quan âm, nhưng chỉ có Thụy Điển, và Anh là tác động này có
ý nghĩa thống kê.
Sau đó vào năm 1997 với bài nghiên cứu của Stilianos Fountas và Donal
Bredin: “Exchange rate volatility and exports: The case of Ireland”. Bài nghiên
cứu được thực hiện để kiểm tra tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái lên kim
ngạch xuất khẩu từ Ireland đến Anh, thị trường quan trọng nhất cho hoạt động xuất
khẩu ở Iredland, từ khi mở rộng hệ thống tiền tệ châu Âu ( Vào tháng 3-1979) cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa
sự thay đổi giá cả tương đối và thu nhập đối với kim ngạch xuất khẩu từ Ireland
sang Anh. Dữ liệu trong bài nghiên cứu được lấy theo quý, từ quý 2 năm 1979 đến
quý 3 năm 1993. Bài nghiên cứu này sử dụng một kỹ thuật kinh tế hiện đại của
chuỗi thời gian để ước lượng hàm nhu cầu xuất khẩu trong cả dài hạn và ngắn hạn ở
Ireland. Đó là kỹ thuật đồng liên kết để kiểm định liệu có sự tồn tại mối quan hệ
Trang 7
trong dài hạn giữa các biến và mô hình ECM để ước lượng các hệ số trong ngắn
hạn