Hydrogen được phát hiện đầu tiên vào khoảng giữa thế kỷ thứ 16 khi Theophrastus
Paracelsus cho kim loại tác dụng với acid sulfuric. Trên thực tế, Hydrogen là một
khí đơn giản nhất và là thành phần chủ yếu trong vũ trụ (chiếm đến hơn 90%). Trên
trái đất, hydrogen tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất với oxygen là H
2
O. Hydrogen
đồng thời cũng là một nguyên tố chính trong các hợp chất Hydrocarbon, một dạng
hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và đời sống.
Hydrogen ngày nay được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp như : sản xuất hoá
chất, các quá trình no hoá dầu mở, lĩnh vực năng lượng (bản thân Hydrogen cũng
được sử dụng như một loại năng lượng, hỗn hợp H
2 và O
2
là nhiên liệu chính cho
các phi thuyền không gian), và đặc biệt là sử dụng trong các quá trình chế biến dầu
khí.
Ngày nay, khi nhu cầu về nhiên liệu ngày càng tăng, trữ lượng dầu mỏ thì có giới
hạn. Chính vì thế, các loại dầu nhẹ ngày càng ít đi, đòi hỏi chế biến sâu và chế biến
các loại dầu nặng. Mặt khác, các yêu cầu về độ sạch của nhiên liệu cũng ngày một
cao, đòi hỏi một quá trình chế biến sạch. Với nhu cầu như thế, và với những tính
chất phù hợp mà hydrogen đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong lĩnh
vực chế biến sạch, chế biến sâu các sản phẩm dầu khí.
35 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2733 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môn học: Chế biến dầu thô nặng - 060105072 - sản xuất hydro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Môn học: Chế biến dầu thô nặng - 060105072
SẢN XUẤT HYDRO
GVHD: ThS. DƯƠNG THÀNH TRUNG
HV: VÕ ĐỨC MINH MINH
MSHV: 10401077
TP.HCM, 2011
MỤC LỤC
I. Giới thiệu ........................................................................................................ 1
II. Tích chất hydro................................................................................................ 1
II.1 Tính chất vật lý ........................................................................................ 2
II.2 Tính chất hoá học ..................................................................................... 2
III. Vai trò của khí hydro trong nhà máy lọc dầu .................................................. 4
III.1 Các quá trình xử lý hydro (hydrotreating) ................................................ 4
III.2 Các hợp chất tham gia quá trình HT ......................................................... 5
III.3 Xúc tác cho quá trình HT ......................................................................... 6
III.4 Một số quy trình HT trong nhà máy lọc dầu ............................................. 7
III.4.1 Quy trình Naphtha HT ....................................................................... 7
III.4.2 Quy trình Diesel HT .......................................................................... 7
III.4.3 Quy trình desulfurization cặn khí quyển ............................................ 8
III.4.4 Hydrocracking ................................................................................... 8
III.4.5 Quy trình hydrocracking .................................................................. 10
IV. Quy trình và công nghệ sản xuất hydro ........................................................ 12
IV.1 Giai đoạn sản xuất khí tổng hợp ............................................................. 13
IV.1.1 Steam reforming .............................................................................. 13
IV.1.2 Oxy hóa riêng phần .......................................................................... 16
IV.1.3 Autothermal reforming (ATR) ......................................................... 17
IV.1.4 Các phương pháp khác ..................................................................... 18
IV.2 Phản ứng water gas shift ........................................................................ 19
IV.2.1 Phản ứng ở nhiệt độ cao ................................................................... 19
IV.2.2 Phản ứng ở nhiệt độ thấp ................................................................. 20
IV.3 Tách CO và CO2 .................................................................................... 21
IV.3.1 Tách CO2 ......................................................................................... 21
IV.3.2 Methanation ..................................................................................... 21
V. Tồn trữ hydro ................................................................................................ 22
V.1 Vấn đề an toàn Hydrogen ....................................................................... 22
V.2 Tồn trữ Hydrogen ..................................................................................... 23
V.2.1 Tồn chứa H2 dưới dạng khí nén ....................................................... 23
V.2.2 Tồn chứa H2 trong các hydrua kim loại ........................................... 25
V.2.3 Tồn chứa H2 trong các vi cầu thủy tinh ........................................... 26
VI. ỨNG DỤNG CỦA HYDROGEN ................................................................ 27
VI.1 Khí đốt ................................................................................................... 27
VI.2 Nhiên liệu động cơ ................................................................................. 28
VI.3 Pin nhiên liệu ......................................................................................... 29
VI.4 Công nghiệp vũ trụ................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 32
Trang 1
I. Giới thiệu
Hydrogen được phát hiện đầu tiên vào khoảng giữa thế kỷ thứ 16 khi Theophrastus
Paracelsus cho kim loại tác dụng với acid sulfuric. Trên thực tế, Hydrogen là một
khí đơn giản nhất và là thành phần chủ yếu trong vũ trụ (chiếm đến hơn 90%). Trên
trái đất, hydrogen tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất với oxygen là H2O. Hydrogen
đồng thời cũng là một nguyên tố chính trong các hợp chất Hydrocarbon, một dạng
hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và đời sống.
Hydrogen ngày nay được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp như : sản xuất hoá
chất, các quá trình no hoá dầu mở, lĩnh vực năng lượng (bản thân Hydrogen cũng
được sử dụng như một loại năng lượng, hỗn hợp H2 và O2 là nhiên liệu chính cho
các phi thuyền không gian), và đặc biệt là sử dụng trong các quá trình chế biến dầu
khí.
Ngày nay, khi nhu cầu về nhiên liệu ngày càng tăng, trữ lượng dầu mỏ thì có giới
hạn. Chính vì thế, các loại dầu nhẹ ngày càng ít đi, đòi hỏi chế biến sâu và chế biến
các loại dầu nặng. Mặt khác, các yêu cầu về độ sạch của nhiên liệu cũng ngày một
cao, đòi hỏi một quá trình chế biến sạch. Với nhu cầu như thế, và với những tính
chất phù hợp mà hydrogen đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong lĩnh
vực chế biến sạch, chế biến sâu các sản phẩm dầu khí.
II. Tích chất hydro
Trang 2
II.1 Tính chất vật lý
Là chất khí ở điều kiện thường, không màu, không mùi, và không có độc tính.
Khí hydro nhẹ hơn không khí, tan rất ít trong nước.
Các tính chất cụ thể như sau:
Màu Không màu
Trạng thái Khí
Tỉ trọng (0 °C, 101.325 kPa) 0.08988 g/L
Tỉ trọng lỏng ở điểm chảy 0.07 (0.0763 solid) g·cm−3
Tỉ trọng lỏng ở điểm sôi 0.07099 g·cm−3
Điểm chảy 14.01 K, -259.14 °C, -434.45 °F
Điểm sôi 20.28 K, -252.87 °C, -423.17 °F
Điểm 3 pha 13.8033 K (-259°C), 7.042 kPa
Điểm tới hạn 32.97 K, 1.293 MPa
Nhiệt tạo thành 0.117 kJ·mol−1
Nhiệt hoá hơi 0.904 kJ·mol−1
Nhiệt dung riêng (25 °C)
(H2)
28.836 J.mol−1·K−1
Khí hydro khuếch tán rất nhanh trong không khí, tốc độ khuếch tán nhanh gấp 3.5
lần so với không khí.
II.2 Tính chất hoá học
Khả năng cháy:
Khí hydrogen được biết như là một khí dễ cháy nhất. Đây cũng chính là tính chất
nguy hiểm nhất của khí hydro. Khí hydro khi bị rò rỉ sẽ mang nguy cơ cháy nổ rất
cao. Mặt khác, khí hydro không màu, không mùi, nên việc phát hiện và phòng ngừa
cũng hết sức khó khăn.
Khí hydro cháy êm dịu trong không khí và tạo ra lượng nhiệt rất lớn (ngọn lửa
Trang 3
hydro tinh khiết với oxy tinh khiết có nhiệt độ khoảng 2500oC).
Khả năng cháy nổ của hổn hợp khí hydro và không khí
So sánh khả năng cháy của khí hydro với các nhiên liệu khác:
Trang 4
Khí Hydro bền ở nhiệt độ thường, rất khó phân ly, khí hydro chỉ bị phân ly khi
nhiệt độ khoảng 2000oC. Tuy nhiên, Hydro ở nhiệt độ cao rất hoạt động và dễ dàng
kết hợp với nhiều nguyên tố như kim loại kiềm, kiềm thổ, phi kim loại.
Ở nhiệt độ cao, áp suất cao đặc biệt là có mặt xúc tác, khí hydro rất hoạt động và
thể hiện tính khử rất mạnh, và đây cũng là tính chất rất quan trọng của khí hydro.
Với tính chất đó, hydro có khả năng tham gia các phản ứng khử các dị tố trong các
hydrocarbon (Kim loại, Oxy, S…). Ở các điều kiện khác nhau, Khí hydro có thể
tham gia phản ứng hydro hoá hay hydro phân trên nền xúc tác kim loại. Trong công
nghiệp chế biến dầu khí, tính chất này của Hydro được ứng dụng để chế biến sâu và
chế biến sạch dầu thô, các quy trình quan trọng được sử dụng như: hydrogenolysis
(HDS, HDN, cracking), hydrogenation.
III. Vai trò của khí hydro trong nhà máy lọc dầu
Khí hydro trong nhà máy lọc dầu có một vai trò rất quan trọng trong các phân
xưởng hydrotreating và đặc biệt là phân xưởng chế biến sâu hydrocracking.
Chúng ta có thể thấy với cơ cấu nhà máy lọc dầu chế biến sâu thì quy trình xử lý
hydro xuất hiện ở hầu hết các phân xưởng.
III.1 Các quá trình xử lý hydro (hydrotreating)
Mục đích chính của quá trình xử lý hydro là:
+ Loại bỏ những dị tố (S, N, O) trong nguyên liệu để sản phẩm đạt được các tiêu
chuẩn của nhiên liệu.
Trang 5
+ Loại bỏ kim loại trong nguyên liệu, hầu hết kim loại trong nguyên liệu dầu thô
nằm dưới dạng hợp chất cơ kim.
+ No hoá nguyên liệu.
Các phân xưởng HT cần thiết trong nhà máy lọc dầu:
III.2 Các hợp chất tham gia quá trình HT
a) Desulphurization:
Trang 6
b) Denitrogenation:
c) Deoxygenation:
d) Các quá trình hydro hoá các hợp chất halogen, olefin, aromatic, các hợp chất cơ
kim:
III.3 Xúc tác cho quá trình HT
Xúc tác cho quá trình HT là các xúc tác đơn kim loại như Ni, Co, Mo, W,
hoặc các lưỡng kim loại Ni-Mo, Ni-W …trên chất mang alumina. Hiện nay, hầu hết
xúc tác sử dụng cho các quá trình HT đều là xúc tác lưỡng kim do đa chức năng và
hoạt tính cao hơn. Mỗi xúc tác có ưu nhược điểm khác nhau, tuỳ quá trình xử lý và
Trang 7
yêu cầu công nghệ mà lựa chọn xúc tác thích hợp.
III.4 Một số quy trình HT trong nhà máy lọc dầu
III.4.1 Quy trình Naphtha HT
III.4.2 Quy trình Diesel HT
Trang 8
III.4.3 Quy trình desulfurization cặn khí quyển
III.4.4 Hydrocracking
Là quá trình cracking có sự hiện diện của hydro. Quá trình này sẽ chế biến
triệt để hơn các phân đoạn nặng, kết hợp các quá trình hydro hoá, làm sạch nguyên
liệu và cracking. Sản phẩm của hydrocracking có độ sạch cao, tuy nhiên yêu cầu
đầu tư là rất lớn.
Trang 9
III.4.4.1 Các phản ứng trong quá trình hydrocracking:
a) Cracking alkane:
b) Hydrodealkylation:
c) Mở vòng:
d) Hydroisomerization:
e) Hydrocracking các polyaromatic:
III.4.4.2 Xúc tác cho quá trình hydrocracking:
Xúc tác cho quá trình hydrocracking thực tế là xúc tác tổng hợp của 2 quá
trình: xúc tác cho quá trình hydrotreating (xúc tác tâm kim loại) và xúc tác cho quá
trình cracking (xúc tác có tâm acid).
Trang 10
Với cơ sở đó, đã có nhiều xúc tác được ứng dụng cho quá trình hydrocracking.
Theo đó, các xúc tác có thể phân loại theo hoạt tính như sau:
Xúc tác cho các quá trình có sự hiện diện của hydro đạt hiệu quả cao trên xúc
tác vô định hình. Do ưu điểm của xúc tác vô định hình có khả năng hấp phụ và lưu
giữ tốt hydro nên khả năng cung cấp đủ hydro cho phản ứng là rất tốt.
III.4.5 Quy trình hydrocracking
III.4.5.1 Quy trình hydrocracking 1 lần
Quy trình hydrocracking 1 lần cho hiệu suất chuyển hoá dao động trong một
khoảng khá rộng từ 40%-80%, tuỳ thuộc vào sản phẩm đáy hồi lưu về từ cột chưng
cất. Quy trình này có thể được sử dụng để thu tối đa diesel.
Trang 11
III.4.5.2 Quy trình hydrocracking 2 lần
Quy trình hydrocracking 2 bước cho sự linh động hơn trong việc lựa chọn sản
phẩm, và hiệu suất của quy trình này cũng cao và ổn định hơn. Quy trình này được
khuyến khích sử dụng cho các nguyên liệu nặng.
Trang 12
IV. Quy trình và công nghệ sản xuất hydro
Hydro có thể được sản xuất theo các hướng sau:
Nhiệt hóa
o Reforming (steam reforming, reforming xúc tác) hoặc oxy hóa riêng phần
các phân đoạn dầu mỏ;
o Khí hóa than hoặc biomass;
o Reforming các sản phẩm lỏng sinh học (bio-derived liquids);
o Phân ly nước.
Điện năng (nhiệt phân nước)
Quang hóa
Sinh hóa
Reforming Bio-derived liquids Khí hóa than hoặc
biomass
Chi phí đầu tư
cao;
Chi phí vận hành
và bảo trì cao;
Nguồn nguyên
liệu (khí thiên
nhiên,
hydrocarbon nhẹ).
Chi phí đầu tư
cao;
Chi phí vận hành
và bảo trì cao;
Chi phí quá trình
sản xuất bio-
derived liquids;
Chất lượng và sản
lượng nguyên
liệu.
Chi phí thiết bị
cao;
Chi phí vận
hành và bảo trì
cao;
Hiệu quả của
hệ thống;
Tạp chất trong
nguyên liệu.
Công nghệ đã
thương mại và
phát triển từ lâu;
Hiệu quả kinh tế
cao.
Sử dụng nguồn
nguyên liệu tái
tạo;
Có thể sử dụng
công nghệ đã
thương mại của
quá trình
reforming.
Tận dụng được
nguồn nguyên
liệu biomass
phong phú;
Công nghệ đã
thương mại
hóa.
Nhiệt hóa Điện phân Quang hóa Sinh hóa
Trang 13
Chi phí
thiết bị;
Cần có vật
liệu bền và hiệu
quả để xây dựng
hệ thống;
Đang
nghiên cứu.
Hiệu suất
hệ thống thấp và
chi phí đầu tư
cao;
Kết hợp
với các nguồn
năng lượng
khác;
Đang
nghiên cứu và
phát triển.
Vật liệu
thực hiện phản
ứng quang hóa;
Hiệu suất
thấp;
Chi phí
thiết bị cao;
Đang
nghiên cứu và
phát triển.
Hiệu suất
thấp;
Chủng vi sinh
vật;
Đang nghiên
cứu.
Chỉ sử dụng
nước, năng lượng
và hóa chất được
tái sử dụng.
Không
gây ô nhiễm;
Sạch và
bền vững.
Vận hành
ở điều kiện nhiệt
độ thấp;
Sạch và
bền vững.
Tận dụng
nguồn nguyên liệu
biomass;
Sạch và bền
vững.
Hiện nay, trong nhà máy lọc dầu và hóa dầu, hydro chủ yếu được sản xuất chủ từ
khí thiên nhiên và các dòng hydrocarbons nhẹ thông qua các giai đoạn:
Tiến hành phản ứng thu khí tổng hợp;
Điều chỉnh tỷ lệ H2/CO (phản ứng water gas shift ở nhiệt độ thấp và nhiệt độ
cao);
Tách CO2 và CO.
Sản phẩm hydrogen cuối cùng có độ tinh khiết trong khoảng 95-98%.
Hình IV.1: Quy trình quá trình sản xuất hydro
IV.1 Giai đoạn sản xuất khí tổng hợp
Steam reforming;
Oxy hóa riêng phần;
Auto reforming.
IV.1.1 Steam reforming
Steam reforming là quá trình reforming có sự hiện diện của hơi nước và sử dụng
xúc tác Ni/chất mang.
Trang 14
IV.1.1.1 Yêu cầu về nguyên liệu
Nhập liệu vào hệ thống steam reforming là dòng khí thiên nhiên hoặc hydrocarbon
nhẹ (từ C3 đến C7). Những dòng này có thể chứa chất ức chế hoặc đầu độc xúc tác
Nikel. Chất đầu độc là những hợp chất của lưu huỳnh (H2S, mercaptan) và các dẫn
xuất của halogen như chlorides. Do vậy, chuẩn bị nguyên liệu liên quan đến quá
trình hydro hóa các hợp chất chứa lưu huỳnh và halogen thành H2S và HCl trong
điều kiện xử lý ở 350-400oC, xúc tác Co-Mo. Sau đó, H2S được hấp phụ bởi ZnO.
Nguyên liệu sau khi xử lý chứa hàm lượng lưu huỳnh ít hơn 0,1 ppm và hàm lượng
chloride giới hạn ở 0,5 ppm.
IV.1.1.2 Phản ứng hóa học
Quá trình steam reforming sinh ra hydro thông qua phản ứng hóa học của methane
và các hydrocarbon nhẹ khác với hơi nước ở nhiệt độ 820-880oC, áp suất 20-25
bar. Sản phẩm thu được là hỗn hợp của H2, CO, CO2, CH4 và H2O.
Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình steam reforming của methane [1]:
CH4 + H2O ↔ CO + 3H2 ΔH= 206 kJ/mol; ΔG298 = -58,096 kJ/mol (1)
CO+ H2O ↔ CO2 + H2 ΔH= -41 kJ/mol; ΔG298 = -28,606 kJ/mol (2)
CH4 + 2H2O ↔ CO2 + 4H2 ΔH= 165 kJ/mol; ΔG298 = 113,298 kJ/mol (3)
Phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt mạnh, còn phản ứng (2) – phản ứng water gas
shift lại tỏa nhiệt vừa phải. Với đặc điểm thu nhiệt, reforming xảy ra tốt ở nhiệt độ
cao và áp suất thấp. Ngược lại, phản ứng water gas shift thích hợp ở nhiệt độ thấp
và ít chịu ảnh hưởng bởi áp suất. Do đó, khi ba phản ứng này cùng xảy ra thì nhiệt
động học của cả quá trình sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và tỷ lệ H2O/CH4.
Nhiệt độ cao và áp suất thấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển hoá CH4.
Ngoài ra, việc tăng hàm lượng hơi nước sẽ tăng cường quá trình chuyển hóa
methane (hydro được tạo thành càng nhiều khi tỷ lệ H2O/CH4 càng cao) nhưng sẽ
tốn nhiều năng lượng để sản xuất hơi nước. Giá trị tỷ lệ steam/carbon cũng sẽ giảm
sự tạo thành coke trong quá trình phản ứng.
Đối với các hydrocarbon mạch dài hơn methane, phản ứng tổng quát như sau:
CnH2n+2 + n H2O ↔ n CO + (2n+1) H2
Phản ứng này được thực hiện thông qua phản ứng chuyển hóa hydrocarbon nhẹ
thành methane. Sau đó, tiến hành phản ứng steam reforming khí methane. Tổng
quát, quá trình chuyển hóa từ các hydrocarbon nhẹ thành khí tổng hợp là thu nhiệt.
CnH2n+2 + (n-1)/2 H2O ↔ (3n+1)/4 CH4 + (n-1)/4 CO2
Bên cạnh đó, trong quá trình steam reforming còn xảy ra sự tạo cacbon trên bề mặt
xúc tác theo các phản ứng sau:
Crackinh metan: CH4 C + 2H2
Trang 15
Phản ứng CO: 2 CO C + CO2
IV.1.1.3 Xúc tác
Có nhiều loại xúc tác đã thương mại hóa cho quá trình steam reforming như các
công ty cung cấp xúc tác Haldor Topsoe, Johnson Matthey, Süd - Chemie, BASF…
Các xúc tác này thường chứa 5-25% khối lượng nikel trên các chất mang α-Al2O3,
CaAl2O4.MgO hoặc CaAl2O4.
Hầu hết các xúc tác, ngoài thành phần chính là nikel còn có các chất kiềm hoặc oxit
kiềm thổ, các chất này có tác dụng làm tăng khả năng loại bỏ cacbon theo phản
ứng:
C + H2O CO + H2
Chúng có tác dụng kích thích sự hấp phụ và hoạt hóa hơi nước. Bằng cách này, quá
trình hình thành cacbon được kiểm soát và duy trì hoạt tính xúc tác.
IV.1.1.4 Yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ hơi nước/carbon trong nhập liệu
Dòng nhập liệu vào thiết bị reformer phải đảm bảo đủ hơi nước để tránh quá trình
cracking nhiệt các hydrocarbon và tạo coke. Lượng hơi nước thường được sử dụng
dư so với tỷ lệ cần thiết cho phản ứng. Khi tỷ lệ hơi nước/carbon tăng, lượng
methane chưa phản ứng sẽ giảm xuống ứng với 1 giá trị nhiệt độ đầu ra của
reformer. Trong thực tế sản xuất, thường sử dụng tỷ lệ mol hơi nước/carbon khoảng
2,5-5.
Nhiệt độ đầu vào reformer
Vì phản ứng reforming thu nhiệt nên nó có ưu thế xảy ra ở nhiệt độ cao. Nhiệt độ
đầu vào ống xúc tác reformer được duy trì ở nhiệt độ 540-580oC. Dòng nhập liệu
được gia nhiệt trước bởi dòng khí thải ra khỏi lò nung (tận dụng nhiệt, tăng hiệu
quả sử dụng năng lượng). Nhiệt độ đầu vào càng cao, giảm lượng nhiên liệu cần để
cấp nhiệt cho thiết bị phản ứng và giảm số lượng ống phản ứng và kích thước của
lò nung.
Nhiệt độ đầu ra reformer
Đây là thông số công nghệ quan trọng nhất trong quá trình vận hành, nó ảnh hưởng
đến mức độ tinh khiết của sản phẩm hydro. Nhiệt độ đầu ra càng cao, lượng
methane dư càng ít (hàm lượng hydro tăng lên) ứng với 1 giá trị lưu lượng nguyên
liệu và tỷ lệ hơi nước/carbon. Nhiệt độ đầu ra reformer thường nằm trong khoảng
820-880oC. Lưu lượng nhập liệu càng thấp, càng giảm nhiệt độ đầu ra reformer
yêu cầu ứng với cùng độ tinh khiết của hydro. Tương tự, tỷ lệ hơi nước/carbon
càng cao, nhiệt độ đầu ra càng giảm với cùng độ tinh khiết của hydro.
Áp suất
Trang 16
Nguyên liệu
Xúc tác
IV.1.2 Oxy hóa riêng phần
Quá trình xảy ra theo phản ứng chính (tỏa nhiệt ΔH= -36 KJ/mol)
CH4 + 1/2O2 → CO + 2H2
CnHm + n/2 O2 n CO + m/2 H2
Quá trình này có thể không sử dụng xúc tác nhưng phản ứng phải xảy ra ở điều
kiện nhiệt độ và áp suất cao. Để giảm điểu kiện phản ứng, sử dụng xúc tác là Ni,
kim loại chuyển tiếp trong quá trình tổng hợp, còn gọi là quy trình oxy hóa riêng
phần có xúc tác (CPO) [2].
Khí tổng hợp tạo thành có tỷ lệ H2/CO gần bằng 2, và sản phẩm phụ gồm CO2 và
H2O.
Các giai đoạn quá trình phản ứng
Ở giai đoạn đầu, nguyên liệu được phân tán vào cùng với oxy. Hỗn hợp này
được gia nhiệt. Phản ứng cracking xảy ra, tạo thành carbon, methane, hydro
và các hydrocarbons.
Giai đoạn 2: một phần các hydrocarbon được chuyển hóa khi đạt đến nhiệt
độ xảy ra phản ứng cháy:
CnHm + (n/2 + m/2) O2 n CO + m/2 H2O
Cùng lúc đó, xảy ra các phản ứng:
CnHm + m CO2 2n CO + m/2 H2
CnHm + mH2O n CO + (m/2 + n) H2
Giai đoạn 3: khi nhiệt độ trong thiết bị phản ứng rất cao, xảy ra các phản ứng
phụ:
Hydrocracking:
CnHm + (n/2 + m/2) O2 n CO + m/2 H2O
Trang 17
Steam gasification
H2O + C H2 + CO
Steam reforming: CH4 + H2O ↔ CO + 3H2
Water gas shift: CO+ H2O ↔ CO2 + H2
Xúc tác
Ngoài Nikel, các kim loại chuyển tiếp như Co, Fe và kim loại đất hiếm khác như
Ru, Rh, Pd, Pt, Ir cũng có hoạt tính xúc tác cho quá trình oxy hóa riêng phần
methane. Xúc tác Nikel được nghiên cứu nhiều nhất vì giá thành rẻ. Tuy nhiên, nó
nhanh bị mất hoạt tính vì sự tạo cốc carbon trên bề mặt,