Ngày nay Enterprise Java Beans là một cách đơn giản cho các việc phát triển các mô
hình lập trình Java phía máy chủ, giảm độ phức tạp trong khi mang lại khả năng tái sử
dụng và khả năng mở rộng tới các ứng dụng thương mại quan trọng. Tất cả những điều
đạt được này đều xuất phát từ một lớp java nguyên thủy(Plain old Java Object-POJO) sẽ
được triển khai vào một thùng chứa (container).
Chính vì vậy, nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và trình bày về Enterprise Java Bean. Do
trong quá trình tìm hiểu ít tài liệu và gấp rút về thời gian nên có thể còn nhiều sai sót.
Mong nhận được góp ý của thầy và các bạn.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môn xử lý phân bố - Enterprice java bean (ejb), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin
----------
BÁO CÁO GIỮA KỲ MÔN XỬ LÝ PHÂN BỐ
Đề Tài: Enterprice Java Bean (EJB)
- Giảng viên :
Nguyễn Trác Thức
- Sinh viên thực hiện :
Hoàng Văn Hà 09520074
Mai Văn Khải 09520133
Hồ Đức Lợi 09520162
Trần Trung Đức 09520067
TP.HCM, ngày 23 tháng 12 năm 2012
Lời Nói Đầu
Enterprise Java Bean là các thành phần công nghệ phía máy chủ dùng để đóng gói
lớp logic nghiệp vụ (business logic) và hổ trợ mạnh việc thực hiện các giao tác và bảo
mật. Enterprise Java Bean cũng có một tích hợp một ngăn xếp cho messaging, scheduling,
remote access, web service endpoints (SOAP and REST), dependency injection,
component life cycle,..vv. Ngoài ra, Enterprise Java Beans còn kết hợp với các công nghệ
khác của Java SE và Java EE như JDBC, JavaMail, JPA, Java Transaction API (JTA),
Java Messaging Service (JMS), Java Authentication and Authorization Service (JAAS),
Java Naming and Directory Interface (JNDI), and Remote Method Invocation (RMI).
Ngày nay Enterprise Java Beans là một cách đơn giản cho các việc phát triển các mô
hình lập trình Java phía máy chủ, giảm độ phức tạp trong khi mang lại khả năng tái sử
dụng và khả năng mở rộng tới các ứng dụng thương mại quan trọng. Tất cả những điều
đạt được này đều xuất phát từ một lớp java nguyên thủy(Plain old Java Object-POJO) sẽ
được triển khai vào một thùng chứa (container).
Chính vì vậy, nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và trình bày về Enterprise Java Bean. Do
trong quá trình tìm hiểu ít tài liệu và gấp rút về thời gian nên có thể còn nhiều sai sót.
Mong nhận được góp ý của thầy và các bạn.
3 | T r a n g
Mục Lục
Bảng phân chia công việc nhóm ............................................................................................. 5
I. Message Driven Bean ......................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................................... 6
1.1.1. Message .............................................................................................................. 6
1.1.2. Hệ thống EMS – Enterprise Message System ........................................................... 6
1.1.3. Hệ thống JMS - Java Message Service .................................................................... 7
1.2. Message Driven Bean .................................................................................................. 9
1.2.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 9
1.2.2. Một số hàm cơ bản ..............................................................................................10
II. JAVA PERSISTENCE API ................................................................................................16
2.1. JDBC và ORM ...........................................................................................................16
2.1.1. JDBC là gì? ........................................................................................................16
2.1.2. ORM là gì? .........................................................................................................17
2.2. JPA là gì? ..................................................................................................................17
2.3. Entity ........................................................................................................................18
2.3.2. Entity .................................................................................................................19
2.4. Persistence Context.....................................................................................................23
2.5. Entity Manager ..........................................................................................................24
2.5.1. Thao tác với Entity ..............................................................................................24
2.5.2. Persistence Unit ..................................................................................................26
2.6. Java Persistence Query Language .................................................................................26
2.6.1. JPQL là gì ..........................................................................................................26
2.6.2. Cấu trúc truy vấn JPQL ........................................................................................27
2.6.3. Các kiểu query ....................................................................................................29
III. Transaction trong EJB ....................................................................................................33
3.1. Transactions ..............................................................................................................33
3.2. Container – managed transaction ..................................................................................33
3.2.1. Khái niệm ...........................................................................................................33
3.2.2. Transaction attribute ............................................................................................35
3.2.3. Thiết lập transaction attribute ................................................................................37
3.3. Bean – managed transaction .........................................................................................39
3.3.1. Khái niệm ...........................................................................................................39
3.3.2. Các method hỗ trợ ...............................................................................................40
3.3.3. Thiết lập transaction timeout với bean – managed transaction ...................................40
3.4. Xử lý exception ..........................................................................................................41
3.4.1. Trường hợp EJB với bean – managed transaction ....................................................41
3.4.2. Trường hợp EJB với container – managed transaction ..............................................41
4 | T r a n g
IV. EJB Security .................................................................................................................42
4.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................................43
4.1.1. Tổng quan ..........................................................................................................43
4.1.2. Các cơ chế áp dụng trong Security .........................................................................43
4.2. Mô hình J2EE Security ...............................................................................................44
4.3. JAAS Framework .......................................................................................................45
4.4. Security trên EJB ........................................................................................................49
V. Tài liệu tham khảo .............................................................................................................52
5 | T r a n g
Bảng phân chia công việc nhóm
stt Họ Tên thành viên Mã số sinh viên Công Việc
1 Hồ Đức Lợi 09520162 Tìm hiểu về EJB Security
2 Hoàng Văn Hà 09520074 Tìm hiểu về JPA, Entity, JPQL
3 Mai Văn Khải 09520133 Tìm hiểu về Message Driven Bean
4 Trần Trung Đức 09520067 Tìm hiểu về Transaction Processing
6 | T r a n g
I. Message Driven Bean
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Message
Khi một client gọi phương thức trên máy ở xa thì bản chất nó đã tạo ra một request
và thread/process của nó sẽ bị block lại để chờ response trở về và có thể làm trì hoãn
quá trình xử lý.
Thay vì thế người ta đưa ra cơ chế giao tiếp bằng cách chuyển thông tin qua định
dạng dùng chung qua đối tượng trung gian và không cần mong kết quả trả về. Cơ chế
này đòi hỏi phải có đối tượng trung gian để nhận và chuyển message độc lập với việc
xử lý. Cơ chế này còn cho phép khả năng truyền message đến nhiều hơn một đối
tượng nhận cùng một lúc (broadcast). Cơ chế này có hạn chế đó là làm quá tải đối
tượng trung gian.
- Đối tượng theo định dạng giao tiếp dùng chung đó là message.
- Đối tượng trung gian đó là MOM – Message Oriented Middleware hay MQ –
Message Queue
Hỗ trợ cơ chế tương tự như DB với việc nhận và gửi message, đảm bảo toàn
vẹn dữ liệu, transaction và cân bằng cho việc gửi nhận dữ liệu
Nơi lưu trữ dữ liệu và tương tác với MOM có tên gọi là Destination
1.1.2. Hệ thống EMS – Enterprise Message System
Có hai loại giao tiếp:
- Đồng bộ (synchronous): có nghĩa là các yêu cầu thông điệp phải chờ cho yêu cầu
đang được xử lý hoàn tất trước khi tiếp tục (giống như một cuộc trò chuyện điện
thoại – phải trò chuyện xong cuộc gọi hiện tại thì mới thực hiện cuộc gọi tiếp theo
được).
- Bất đồng bộ (asynchronous) có nghĩa là bạn không cần phải chờ đợi, chỉ là yêu
cầu của bán sẽ được hoàn thành ở một khoảng thời gian sau đó (giống như một
cuộc điện thoại tư vấn, hy vọng cuộc gọi của bạn sẽ được nghe).
EMS cung cấp cơ chế gửi nhận message đồng bộ và bất đồng bộ. Người gửi gửi
message đến middleware, middleware tự chuyển message đến người nhận, khi tác vụ
7 | T r a n g
truyền hoàn tất thì người nhận sẽ gửi tín hiệu đến middleware thông báo hoàn tất tác
vụ (đây là cơ chế gửi nhận message bất đồng bộ)
Hệ thống EMS có thể nhìn tương đương cuộc sống thực tế chính là hệ thống gửi
nhận SMS của chúng ta theo cách nhìn đó là điện thoại gửi tin nhắn cho nhau thông
qua tổng đài, và máy chúng ta nhận tin nhắn tự động là do tổng đài đưa tin nhắn đến
máy và tín hiệu phản hồi thể hiện cho chúng ta biết người nhận có nhận hay chưa.
Bên cạnh đó, người nhận tin nhắn không cần bật điện thoại tại thời điểm gửi.
Hệ thống EMS cũng giống tương tự hệ thống khác đó là email, cho phép lưu trữ
message và sau đó người dùng sử dụng account với quyền xác thực truy cập vào mail
server để lấy thông tin về message theo nghĩa chúng ta không gửi mail cho nhau mà
gửi thông qua object trung gian
1.1.3. Hệ thống JMS - Java Message Service
Java Message Service (JMS) là một API cho thông điệp máy khách Java (Java
messaging clients). JMS cung cấp 2 môi trường lập trình là điểm-điểm (Point-to-
Point) và Xuất bản và đăng ký (publish-and-subscribe).
- Mô hình Point-to-Point messaging dùng cho việc chuyển giao các thông điệp theo
kiểu 1-1, tức là mỗi thông điệp chỉ được nhận 1 lần bởi 1 client. Nó được xây dựng
dựa trên khái niệm message queue (hàng các thông điệp). Mỗi thông điệp được
gửi tới một hàng được chỉ định; clients nhận các thông điệp từ hàng được thiết lập
để giữ các thông điệp này. Hình sau chỉ cho chúng ta vài tình huống trong cơ chế
truyền thông điệp Point-to-Point.
8 | T r a n g
Như chúng ta thấy trong hình trên, một hàng có thể có nhiều người gửi thông điệp
và có nhiều người nhận nhưng chỉ 1 người nhận nhận một thông điệp trong hàng.
Tuy nhiên, trong Point-to-Point model, client có thể chọn thông điệp mà nó cho
phép viếng thăm nhưng không lấy giá trị (peek).
- Mô hình Pub/Sub messaging dùng cho việc phát tán các thông điệp (one-to-many
broadcast). Nó được xây dựng trên khái niệm về chủ đề các thông điệp (message
topic). Mỗi thông điệp được đăng (publish) lên 1 chủ đề (topic) sẽ được phát tán
cho tất cả các clients mà có đăng ký (subscibe) chủ đề này. Đối tượng Topic được
đóng gói trong 1 tên được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ. Điều này tương tự
như khái niệm newsgroups, user đăng ký chủ đề mà mình yêu thích, mỗi user sẽ
nhận được 1 bản copy của thông điệp đăng lên newsgroup mà mình đăng ký. Hình
sau chỉ cho chúng ta một số tình huống của cơ chế truyền thông điệp Pub/Sub.
9 | T r a n g
Trong mô hình Pub/Sub, một JMS client có thể là 1 durable subscriber để có thể
ngắt kết nối và sau này nối lại để lấy các thông điệp mà mình đã đăng ký.
JMS API cung cấp tất các mọi chức năng hỗ trợ tạo, thêm, xóa, gửi và nhận
message.
1.2. Message Driven Bean
1.2.1. Giới thiệu
Message-Driven bean (MDB) là một component nhẹ nhàng được sử dụng để
giao tiếp thông qua tin nhắn (Ví dụ như email hoặc tin nhắn IM). Trong MDB, dịch
vụ gửi tin ở trong chế độ không đồng bộ vì người dùng không yêu cầu có kết quả ngay
lập tức
MDB có thể thực thi bất kỳ loại tin nhắn nào. Thông thường nhất, chúng thực thi
kỹ thuật Java Message Service (JMS).
MDB có những đặc điểm sau đây :
10 | T r a n g
- Một thực thể của MDB không lưu lại dữ liệu hoặc trạng thái của cuộc trò truyện
cho một client cụ thể.
- Một MDB duy nhất có thể xử lý các tin nhắn từ nhiều client.
- Chúng không đại diện cho dữ liệu chia sẻ trực tiếp trong cơ sở dữ liệu, nhưng
chúng có thể truy cập và cập nhật dữ liệu này.
- Một MDB chỉ có một lớp đối tượng, không giống với session bean, client không
truy xuất MDB qua giao diện (interface).
- Chúng không có các interface từ xa hoặc cục bộ để xác định các truy cập của
client.
Sơ đồ sau sẽ cho ta thấy quy trình làm việc của một MDB
Trong MDB, các thành phần phía client không xác định được Message-Driven
beans và gọi các hàm một cách trực tiếp. mà thay vào đó là các máy chủ JMS sẽ gửi
tin nhắn cho hàng đợi tin nhắn được quản lý bởi máy chủ JMS (Ví dụ một hộp thư
email cũng là một hàng đợi tin nhắn) mà các interface javax.jms.MessageListener được
thực thi. Hàng đợi thông điệp được giám sát bởi một loại đặc biệt của EJB(s) -
Message Driven Beans (MDBs) nó xử lý các tin nhắn đến và thực hiện các dịch vụ
theo yêu cầu của tin nhắn. MDBs là điểm cuối cho dịch vụ JMS yêu cầu thông điệp.
bạn gán một MDBs đích trong quá trình triển khai bằng cách sử dụng các nguồn tài
nguyên máy chủ ứng dụng.
1.2.2. Một số hàm cơ bản
11 | T r a n g
Dể tìm hiểu về một số hàm cơ bản trong MDBs, chúng ta đi qua ví dụ sau :
Ví dụ của chúng ta sẽ giả định dùng mô hình Point-to-Point và yêu cầu thiết lập
một hàng đợ với QueueConnectionFactory trong JMS.
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ thực thi một ứng dụng MDB có tên masage chứa các
thành phần sau :
- Một ứng dụng client dùng để gửi thông điệp tới một hàng đợi : MessageClient
- Một message-driven bean bất đồng bộ tiếp nhận và xử lý các tin nhắn được gửi
đến hàng đợi : MessageBean
Code cho ứng dụng client
package message_mdb_demo;
import javax.annotation.Resource;
import javax.jms.*;
@Resource(mappedName="jms/Queue")
public class MessageConn {
private static Queue queue=null;
QueueConnectionFactory factory=null;
QueueConnection connection=null;
QueueSender sender=null;
QueueSession session=null;
public MessageConn()
{
try {
//client tạo các connection, session, and message sender:
connection=factory.createQueueConnection();
session=connection.createQueueSession(false,
QueueSession.AUTO_ACKNOWLEDGE);
sender=session.createSender(queue);
//Tao va cau hinh mot Message de gui
TextMessage msg=session.createTextMessage();
for(int i=0;i<5;i++)
{
msg.setText("this is my Message number " + (i + 1));
12 | T r a n g
//Client gui mot message khong dong bo den Queue
sender.send(msg);
}
System.out.println("Sending Message...");
session.close();
} catch (Exception e) {
e.printStackTrace();
}
}
}
Trong đoạn mã trên, gói javax.jms.* được import vào để tạo ra các hàng đợi từ
các lớp Queue, QueueConnectionFactory, QueueConnection, QueueSender và
QueueSession.
Sau khi có được đối tượng QueueConnectionFactory, ta sử dụng hàm
createQueueConnection của nó để xây dựng một đối tượng QueueConnection như thế
này:
connection = factory.createQueueConnection( );
sau đó, bạn sử dụng hàm createQueueSession của giao diện QueueConnection để
tạo ra một đối tượng QueueSession như mã sau:
session = connection.createQueueSession(false,
QueueSession.AUTO_ACKNOWLEDGE);
chú ý rằng bạn chọn false cho tham số đầu tiên của hàm createQueueSession là để
biểu thị rằng bạn không tạo ra một đối tượng transactional session.
Tiếp theo, bạn có thể gọi hàm createSender của interface QueueSession. Tham số
truyền vào là một đối tượng Queue. Giá trị trả về của hàm này là một đối tượng tạo
ra message. Đó là một QueueSender.
sender = session.createSender(queue);
sau đó, một đối tượng TextMessage dựa trên các Message nhận được bằng cách
duyệt qua các Text của TextMessage để gọi hàm createTextMessage của đối tượng
QueueSession và sau đó gán text cho đối tượng TextMessage.
13 | T r a n g
TextMessage msg = session.createTextMessage( );
msg.setText("This is my sent message " + (i + 1));
bây giờ, Message đã sẵn sàng được gửi. chúng ta có thể gửi Message bằng cách
gọi hàm send của đối tượng QueueSender:
sender.send(msg);
quá trình kết nối của MDBs có thể được thấy giống với sơ đồ sau:
Hàm đặc tả @Resource đặc tả sự phụ thuộc vào một tài nguyên bên ngoài như một
nguồn dữ liệu JDBC hoặc một đích đến JMS hoặc một connection factory.
Nếu bạn sử dụng các chú thích (annotation) vào một class thì chú thích đó sẽ khai
báo tài nguyên mà bean sẽ cần tìm kiếm khi khởi chạy.
Tham số mappedName của chú thích Resource đặc tả một tên JNDI toàn cục của
các tài nguyên lệ thuộc. ví dụ:
@Resource(mappedName ="jms/Queue")
Đặc tả tên JNDI của tài nguyên lệ thuộc là jms/Queue và được triển khai trên máy
chủ JEE.
Trong một ứng dụng web-client, tham số "jms/Queue" và “ConnectionFactory”
đã được sử dụng trong JNDI lookup. Cả hai cái tên JNDI và sử dụng cacs kết nối từ
14 | T r a n g
bên ngoài được cung cấp bởi các bộ chuyển đổi tài nguyên JMS. Việc thực hiện tìm
kiếm JNDI để sử dụng cho một dịch vụ web như sau:
InitialContext ctx = new InitialContext();
queue = (Queue) ctx.lookup("jms/Queue");
QueueConnectionFactory factory =
(QueueConnectionFactory) ctx.lookup("ConnectionFactory");
connection = factory.createQueueConnection();
session = cnn.createQueueSession(false,
QueueSession.AUTO_ACKNOWLEDGE);
Code cho message-driven bean:
package mdb;
import javax.ejb.*;
import javax.ejb.MessageDriven;
import javax.jms.Message;
import javax.jms.MessageListener;
import javax.jms.ObjectMessage;
import java.text.*;
import javax.naming.*;
import java.util.logging.Logger;
@MessageDriven(mappedName="jms/Queue")
public class MessageBean implements MessageListener {
@Resource
private MessageDrivenContext mdc;
private static final Logger logger;
public void onMessage(Message msg) {
TextMessage tmsg = null;
try {
15 | T r a n g
tmsg = (TextMessage) msg;
logger.info("MESSAGE BEAN: Message received: " + tmsg.getText( ));
System.out.println ("The onMessage() is called");
} catch (JMSException e) {
e.printStackTrace( );
mdc.setRollbackOnly( );
}
catch (Throwable th) {
th.printStackTrace();
}
}
public void ejbRemove( )throws EJBException{
loger.fine("ejbRemove()");
}
}
Lớp MessageBean thể hiện các yêu cầu dưới đây:
Trong EJB 3.0, lớp MDB được chú thích với @MessageDriven mà đặc tả các
message queue theo dõi MDB (ví dụ: jms/Queue). Nếu hàng đợi không tồn tại, các
EJB container tự động tạo ra nó ở thời gian triển khai. Không có tập tin cấu hình XML
cần thiết!
Đối với các máy chủ ứng dụng, các chú thích @MessageDriven thường chứa một
thuộc tính mappedName chỉ định tên JNDI của điểm đích mà từ đó, các bean sẽ xử lý
các message.
Các class phải được đặt ở chế độ public và phải có một public constructor mặc
định. Nó không phải định nghĩa ra các hàm finalize.
Một lớp MDB nên thực thi interface MessageListener cho các loại Message mà
nó hỗ trợ. Interface này định nghĩa một hàm duy nhất đó là