Để phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô, trong một thời gian dài tỷ giá hối đoái được Nhà nước giữ ở mức ổn định tương đối, biến động tỷ giá không ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, khiến các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến rủi ro tỷ giá. Nhưng tình hình đã thay đổi khi kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với những cải cách mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Để ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều chính sách đã được đề ra trong đó có việc NHNN liên tục nới rộng biên độ tỷ giá. Cơ chế này cùng với sự biến động chung của kinh tế toàn cầu đã khiến cho tỷ giá biến động tương đối trong khoảng 2 năm gần đây. Cơ chế càng linh hoạt thì rủi ro tỷ giá càng lớn và hiện tại rủi ro tỷ giá đang được đánh giá là một trong
5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt
trong kinh doanh bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn, biến động thị trường. Do đó công tác quản lý rủi ro tỷ giá được đặt ra như là một nhu cầu cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp có hoạt động thu chi bằng ngoại tệ.
9 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4705 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái trong cơ chế thị trường mở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG MỞ
Tóm tắt: Bài báo cáo phân tích thực trạng, xu hướng rủi ro tỷ giá hối đoái (tỷ giá) và các biện pháp quản lý rủi ro tỷ giá trong cơ chế thị trường mở.
Summary: This article analysis the actual situation, tendency of the risk of exchange rate and methods to manage it in open-market mechanism
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô, trong một thời gian dài tỷ giá hối đoái được Nhà nước giữ ở mức ổn định tương đối, biến động tỷ giá không ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, khiến các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến rủi ro tỷ giá. Nhưng tình hình đã thay đổi khi kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với những cải cách mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Để ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều chính sách đã được đề ra trong đó có việc NHNN liên tục nới rộng biên độ tỷ giá. Cơ chế này cùng với sự biến động chung của kinh tế toàn cầu đã khiến cho tỷ giá biến động tương đối trong khoảng 2 năm gần đây. Cơ chế càng linh hoạt thì rủi ro tỷ giá càng lớn và hiện tại rủi ro tỷ giá đang được đánh giá là một trong
5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt
trong kinh doanh bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn, biến động thị trường. Do đó công tác quản lý rủi ro tỷ giá được đặt ra như là một nhu cầu cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp có hoạt động thu chi bằng ngoại tệ.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TỶ GIÁ
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai.
Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Về cơ bản rủi ro tỷ giá phát sinh trong 3 hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng.
- Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hoá trên bình diện quốc tế. Lý do là vốn đầu tư và doanh thu được tính bằng các loại đồng tiền khác nhau.
Ví dụ: một công ty nước ngoài đầu tư sản xuất nước giải khát tại VN có vốn bỏ ra bằng ngoại tệ để thiết lập nhà máy và nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, như vậy phần lớn các chi phí của công ty này đều phát sinh từ ngoại tệ. Hàng hóa sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước, do đó doanh thu lại chủ yếu bằng VND. Nếu tỷ giá tăng thì chi phí sản xuất gia tăng tương đối so với doanh thu làm cho lợi nhuận giảm đi thậm chí còn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
- Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể.
Ví dụ: Tổng Công ty May 10 ký hợp
đồng xuất khẩu trị giá 500.000USD ngày
08/05/2007, hợp đồng được thanh toán sau
6 tháng kể từ ngày ký - 08/11/2007. Tại thời điểm ký kết tỷ giá USD/VND = 16.200. Vào ngày thanh toán tỷ giá USD/VND = 16.000, như vậy cứ mỗi USD xuất khẩu công ty bị thiệt 200VND. Toàn bộ hợp đồng trị giá
500.000USD, công ty bị mất 10 triệu VND. Khoản tiền này không phải là lớn với 1 hợp đồng nhưng nếu tính chung cho toàn bộ hoạt
động xuất khẩu của công ty với vài ba trăm hợp đồng thì đó là một con số không nhỏ.
- Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng bằng ngoại tệ cũng chứa đựng rủi ro tỷ giá rất lớn. Khoản nợ có thể trở nên trầm trọng hơn khi tỷ giá biến động.
Ví dụ: Công ty ABC xin vay vốn ngân hàng VPBank với số tiền 2 triệu USD, lãi suất
5,5%/năm trong thời hạn 1 năm. Như vậy sau
1 năm số tiền mà công ty phải trả nhà băng là
2(1 + 0,055) = 2,1 triệu USD, tại thời điểm hiện tại với tỷ giá USD/VND = 16.000, tương đương 33.600 triệu. Nhưng nếu 1 năm sau tỷ giá USD/VND = 16.200 thì khoản tiền phải trả tương đương 34.020 triệu VND. Như vậy công ty phải trả thêm 420 triệu so với dự tính ban đầu.
Như vậy, mức độ rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào biến động tỷ giá nhiều hay ít, giá trị hợp đồng hay giá trị khoản thu chi lớn hay nhỏ.
III. THỰC TRẠNG RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
Rủi ro tỷ giá hối đoái luôn tồn tại và nó là một nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua còn chưa quan tâm đến tác động này, vì tỷ giá vẫn được Nhà nước “bảo hộ”. Mặc dù đồng USD có nhiều biến động trên thị trường thế giới nhưng trong một thời gian dài tỷ giá tại Việt Nam được giữ ở mức ổn định tương đối với biến động bình quân 1 năm chỉ khoảng 1%. Sự ổn định đó làm mờ nhạt đi những rủi ro về tỷ giá, thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngay cả khi đồng USD là đồng tiền chiếm khoảng
80% trong thanh toán.
Khi mà quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu ngày càng trở nên sâu rộng và thực chất thì hội nhập về tỷ giá là điều không thể tránh khỏi. Sự “bảo hộ” tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong tương lai sẽ dần nới lỏng.
Cơ chế tỷ giá từng bước được thả nổi đã dần hiện hữu khi vào cuối năm 2005 Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) chính thức công nhận VN thực hiện hoàn toàn việc tự do hóa các giao dịch vãng lai. Năm 2006, thị trường ngoại hối của Việt Nam bắt đầu chịu áp lực thực sự của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lượng ngoại tệ đổ vào Việt Nam bắt đầu tăng mạnh. Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng đã sớm cảnh báo về việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn. Sự can thiệp về tỷ giá hối đoái kịp thời sẽ góp phần giảm áp lực trong điều hành tiền tệ của NHNN. Do đó, việc nới rộng biên độ tỷ giá là yêu cầu tất yếu. Nếu quan sát thường xuyên những diễn biến phương thức điều hành tỷ giá của NHNN trong khoảng thời gian gần đây, chúng ta dễ cảm nhận về một sự chuyển động khá âm thầm nhưng không kém phần mạnh mẽ. Cụ thể:
- Ngày 1/7/2002 biên độ tỷ giá được mở
rộng từ +/-0,1% lên +/-0,25% ,
- Ngày 2/1/2007, tức là sau khoảng
5 năm không thay đổi, biên độ tỷ giá được mở
rộng lên thành +/-0,5%,
- Ngày 24/12/2007, cách lần thay đổi gần nhất gần 1 năm, biên độ tỷ giá được điều chỉnh lên thành +/- 0,75%,
- Sau đó hơn 2 tháng, ngày 10/3/2008 vừa qua, biên độ lại được đưa lên mức +/-1%.
Sự can thiệp của Nhà nước vào tỷ giá rõ ràng là ngày càng suy giảm và dường như đang theo một cơ chế truyền động có chủ đích để tiến tới bước đi cuối cùng là xóa bỏ tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Đây có lẽ chính là điểm khởi sự đầu tiên cho một chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý một cách thực chất, theo hướng tỷ giá phải linh hoạt hơn nữa theo khuyến cáo của IMF và phù hợp với việc Việt Nam là thành viên của WTO.
Khi cơ chế tỷ giá linh hoạt, thì rủi ro tỷ giá sẽ xẩy ra thường xuyên hơn, mức độ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ lớn hơn. Thời gian gần đây trên báo chí những tiêu đề như “ảnh hưởng của biến động tỷ giá” hay “khó khăn về tỷ giá”, “thiệt đơn thiệt kép vì USD”... xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của biến động tỷ giá đã bắt đầu được các doanh nghiệp quan tâm. Nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các ngân hàng và các thành viên tham gia thị trường ngoại hối phải nâng cao khả năng phòng ngừa biến động tỷ giá.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ
1. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ
giá
Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các chuyên gia thường dùng 2 cách phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích kỹ thuật (Technical analysis) và phân tích cơ bản (Fundamental analysis).
+ Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý do hoặc nguyên
nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất của phương pháp này là quyết định xem thông tin nào và bao nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu giá hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là : Lý thuyết đồng giá sức mua (PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô hình cán cân thanh toán quốc tế, mô hình thị trường vốn,…
+ Phân tích kỹ thuật (Technical analysis) đơn giản là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỉ giá và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỉ giá trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do chọn lựa. Điều lưu ý là phân tích kỹ thuật có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán chứ không phải theo cảm tính. Thời gian lập biểu đồ phân tích là do mỗi nhà kinh doanh lựa chọn có thể sử dụng phân tích kỹ thuật trong ngày (các dạng 5 phút, 30 phút hay mỗi giờ), trong tuần hoặc trong tháng. Các lý thuyết chính của phân tích kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết Fibonacci, lý thuyết Elliott Wave… Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: thị trường phản ứng trước mọi sự kiện xảy ra, giá cả biến động theo một khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả thường
lập lại theo chu kỳ và có sự lập lại của giá cả
trong quá khứ vào tương lai.
Như vậy mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy nhà kinh doanh phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
2. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Theo dự báo của các chuyên gia tiền tệ, xu hướng đồng đôla giảm giá so với các ngoại tệ mạnh khác, trong đó có euro sẽ còn kéo dài ít nhất là đến hết năm nay. Bởi trên thực tế, Mỹ vẫn đang lún sâu vào tình trạng thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng lai). Để cải thiện tình hình này, Washington sẽ phải duy trì đồng đôla yếu trong một thời gian nữa. Do đó các doanh nghiệp cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn, nên đa dạng hóa các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể giành lợi thế trong đàm phán, ký kết hợp đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp phải đủ lớn.
3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ
giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà.
Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu như công ty có thể hoạt động đa dạng hoá cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không.
4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bi lạm dụng vào việc khác.
5. Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết hợp các
giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và cho cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
Ví dụ: Ngày 15/07/2007 doanh nghiệp ký hợp đồng, thanh toán bằng USD, thời hạn sau
6 tháng (15/01/2008). Với dự báo là tỷ giá giảm tại thời điểm thanh toán, nên sẽ có lợi hơn khi bán USD ngay bây giờ. DN tìm hiểu lãi suất thị trường rồi vay ngân hàng một số tiền USD với thời hạn 6 tháng. Số tiền vay bằng USD này được tính sao cho khi đáo hạn, tổng thanh toán cả nợ và lãi trả cho ngân hàng bằng giá trị hợp đồng đã ký kết. Số tiền này có thể được coi chính là doanh thu của doanh nghiệp. DN chuyển toàn bộ số USD thành VND để sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc đơn giản là gửi ngân hàng lấy lãi suất tiết kiệm. Khi kết thúc hợp đồng, tiền thu được sẽ dùng để trả cho ngân hàng.
Như vậy bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, DN biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VND từ hợp đồng xuất khẩu, do đó, tránh được rủi ro sự biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, hiệu quả của công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng chi trả đúng hạn của khách hàng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh do các ngân hàng cung cấp để thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng tránh rủi ro có thể xẩy ra. Lâu nay, theo xu hướng chung của thế giới, tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái như:
Spot (giao dịch giao ngay): Là giao dịch
mà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định.
Forward (giao dịch kỳ hạn): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng ngày.
Swap (giao dịch hoán đổi): Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ của mình.
Gần đây NHNN đã cho phép áp dụng một công cụ phái sinh mới Option (giao dịch quyền lựa chọn): Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước. Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với
doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ biến trên thế giới.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh này ở Việt Nam hiện nay còn hạn chế do trình độ kinh doanh quốc tế, cán bộ quản trị tài chính hiện đại của doanh nghiệp trong nước, nhất là khu vực vừa và nhỏ còn yếu kém. Và bản thân các nhà cung cấp (ngân hàng) còn chưa tìm được cách thức giúp khách hàng tiếp cận nhanh chóng những nghiệp vụ này.
V. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế mở, rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là doanh nghiệp phải kịp thời nắm bắt, phân tích nguyên nhân biến động tỷ giá, làm tốt công tác dự báo tỷ giá, trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá phù hợp, hạn chế đến mức thấp nhất tác động từ biến động tỷ giá, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững của mình. Những giải pháp trình bầy trên là tư liệu hữu ích giúp doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả việc hạn chế rủi ro của biến động tỷ giá.
Tài liệu tham khảo
[1]. “Phân tích tài chính”- Chương trình giảng dậy kinh tế Fulbright tại VN.
[2]. http//www.tapchiketoan.com.
[3]. http//www.militarybank.com.vn. Ngân hàng
Quân đội.
[4]. http//www.sbv.gov.vn. Ngân hàng Trung
ương ♦
Công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam
Theo cafef.vn – 1 năm trước
Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam có nhiều cơ hội để tiếp cận với các nguồn vốn lớn của thế giới. Các dịch vụ sản phẩm ngành Ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm tối ưu lợi nhuận cho khách hàng cá nhân, cho doanh nghiệp và cho cả các NHTM tại Việt Nam.
Bên cạnh những lợi thế về kinh tế cũng có những rủi ro mà các doanh nghiệp và Lãnh đạo ngành Ngân hàng cần phải quan tâm, vì giao dịch hiện nay không chỉ bó hẹp ở Đồng Việt Nam (VND) và đôla Mỹ (USD).
Đa dạng hoá đồng tiền trong giao dịch tài chính nhằm phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư thông qua các NHTM cũng bắt các doanh nghiệp, NHTM phải đối diện với nhiều khó khăn về rủi ro tỷ giá.
Chẳng hạn như khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá bằng ngoại tệ, nếu vay ngoại tệ (thường là theo lãi suất thả nổi) trong khi thu lại là VND thì rủi ro lớn do biến động giá rất lớn sẽ tác động tới doanh thu.
Trong đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang đưa vào Việt Nam một lượng ngoại tệ lớn, có không ít doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp, chỉ bán hàng trong nước, thu VND trong khi đó họ đã phải bán ngoại tệ để thanh toán, trang trải cho các chi phí, nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài.
Sau một thời gian, khi có lợi nhuận, họ được chuyển tiền về nước lúc này lại mua ngoại tệ chuyển ra. Chưa kể cũng có những doanh nghiệp cần lượng ngoại tệ lớn để đầu tư vì vậy các khoản vay ngoại tệ dài hạn từ 5-10 năm cũng là vấn đề mà các doanh nghiệp phải cân nhắc, tính toán.
Chính vì vậy, mà công cụ phái sinh dần tiếp cận với nền kinh tế Việt Nam, đã và đang đuợc áp dụng tại các NHTM ở Việt Nam.
Một trong những công cụ hữu hiệu phòng ngừa tỷ giá đó chính là các hợp đồng phái sinh về tiền tệ (Currency Derivatives). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn (FORWARD) , hợp đồng ngoại hối hoán đổi (SWAPS), hợp đồng ngoại hối quyền chọn (OPTIONS) và hợp đồng ngoại hối tương lai (FUTURE).
Mặc dù chỉ là những bước đầu và còn mang tính chất thí điểm riêng lẻ nhưng đây là những công cụ phái sinh tiền tệ mà các Ngân hàng ở những nước phát triển đã áp dụng trong nhiều năm qua nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong giao dịch tài chính một cách có hiệu quả.
Biểu hiện rõ nhất là từ đầu năm 2008 tới nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam tìm tới công cụ phái sinh tỷ giá thay vì chỉ chú trọng tới hoạt động huy động vốn như trước đây.
Tuy nhiên, đây là một công cụ hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam và cũng phải chịu không ít rủi ro trong quá trình ứng dụng nên các NHTM hiện nay cũng rất cẩn trọng trong việc lựa chọn khách hàng để giao dịch và cũng đưa ra nhiều tiêu chí chặt chẽ, chẳng hạn như có bắt buộc các doanh nghiệp phải ký kết hiểu biết về sản phẩm này của Ngân hàng.
Không c