Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Alpha Nam Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam

Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường luôn bị tác động bởi những quy luật kinh tế cơ bản vốn có của nó và của cơ chế chính sách nhà nước và những tác động của kinh tế quốc tế. Là một môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, kinh tế thị trường luôn tạo ra những thời cơ, những triển vọng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những khó khăn thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để hạn chế dủi do và bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp một trong những vấn đề có tính quyết định là việc phát huy hiệu quả của đồng vốn. vốn là yếu tố cơ bản là điều kiện kiên quyết của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là kết quả của quá trình huy động, tạo lập các nguồn nhân lực tài chính cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Như vậy việc phát huy hiệu quả vốn là yêu cầu bức xúc hiện nay đối với các doanh nghiệp. Để làm được điều đó trong cơ chế thị trường cần thiết phải có những nhận thức mới về vốn trong doanh nghiệp đó không những là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế tại Cty Alpha Nam “Nhà máy Cơ khí thết bị điện Alpha Nam” thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức vốn bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần hoàn thiện và củng cố thêm. Rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ kế toán ở công ty báo cáo quản lý thực tập được tốt hơn nữa, phong phú về lý luận và phù hợp với thực tiễn hơn, Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Alpha Nam Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam” Nội dung báo cáo báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm Chương I: Một số cơ sở lý luận về quản lý vốn trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty TNHH - Alpha Nam Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tại công ty TNHH - Alpha Nam.

doc37 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Alpha Nam Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường luôn bị tác động bởi những quy luật kinh tế cơ bản vốn có của nó và của cơ chế chính sách nhà nước và những tác động của kinh tế quốc tế. Là một môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, kinh tế thị trường luôn tạo ra những thời cơ, những triển vọng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những khó khăn thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để hạn chế dủi do và bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp một trong những vấn đề có tính quyết định là việc phát huy hiệu quả của đồng vốn. vốn là yếu tố cơ bản là điều kiện kiên quyết của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là kết quả của quá trình huy động, tạo lập các nguồn nhân lực tài chính cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Như vậy việc phát huy hiệu quả vốn là yêu cầu bức xúc hiện nay đối với các doanh nghiệp. Để làm được điều đó trong cơ chế thị trường cần thiết phải có những nhận thức mới về vốn trong doanh nghiệp đó không những là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế tại Cty Alpha Nam “Nhà máy Cơ khí thết bị điện Alpha Nam” thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức vốn bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần hoàn thiện và củng cố thêm. Rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ kế toán ở công ty báo cáo quản lý thực tập được tốt hơn nữa, phong phú về lý luận và phù hợp với thực tiễn hơn, Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Alpha Nam Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam” Nội dung báo cáo báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm Chương I: Một số cơ sở lý luận về quản lý vốn trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty TNHH - Alpha Nam Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tại công ty TNHH - Alpha Nam. III. Kết luận Sự tồn tại phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý vốn. Vì quản lý vốn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp nó quyết định tính độc lập sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản lý vốn là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng lợi. Nếu như quản lý vốn của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý vốn kém hiệu quả. Quản lý vốn là chức năng có tầm quan trọng số một trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi nó được quản lý tốt về mặt vốn do vậy cho dù ở nơi nào chức năng quản lý vốn của doanh nghiệp cũng được chú trọng vì nó không thể hoạt động tách rời mà nó các quan hệ chặt chẽ chức năng khác để nâng cao hiệu quả hoạt động, ra quyết định và lập kế hoạch cho hoạt động của mình. Chương II Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH Alpha Nam (Nhà máy cơ khí thiết bị điện) I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty 1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Al pha Nam Tên giao dịch quốc tế:Alpha Nam CO. Limited Manufacture-installation and trading. Trụ sở chính: 79 Mai Hắc Đế Hà nội Email - ALPHANAM @ hn. unn. vn Tel: 04 9 761 648 8 731 067 Pax: 04 8 733 344 Công ty TNHH Alpha Nam là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển Công ty được thành lập từ ngaỳ 17/08/1995. Tuy còn rất trẻ song Cty Alpha Nam đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường cạnh tranh, ngày nay với thị trường của Công ty đã phủ khắp cả nước và một số nước trên thế giới, Alpha Nam chứng tỏ chất lượng sản phẩm của mình tạo được niềm tin và uy tín đối với các bạn hàng Sản phẩm mà công ty Alpha Nam sản xuất là những sản phẩm phục vụ cho ngành điện. Công ty Al pha Nam có hai nhà máy sản xuất Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam Bồ Đề - Gia Lâm - Hà nội Sản phẩm chính là Tủ điện, vỏ tủ điện và các sản phẩm cơ khí, thuỷ lực. Nhà máy Composite VN – ALPHANAM đặt tại Km5 quốc lộ 70 thanh trì Hà nội Sản phẩm chính là sản xuất các loại hộp điện bằng nhựa ép Composite Ngoài ra Công ty AlPHA NAM còn có các văn phòng đại điện tại Đà nẵng & Sài gòn. Để đạt được vị thế của mình như ngày nay Cty Alpha Nam đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mình Alpha Nam luôn luôn hướng tới mục tiêu là làm ra các sản phẩm đạt chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO 9000-9002. Phương châm của công ty “ làm đúng ngay từ đầu” Qua báo cáo kế toán cho thấy doanh thu hàng năm của công ty cao thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ / tháng Chính qua những điều này chứng toả hoạt động kinh doanh của công ty Alpha nam nói chung và nhà máy cơ khí thiết bị điện nói riêng đang trên đà phát triển. với sự đổi mới không ngừng, sự đa dạng về sản phẩm ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức có kinh nghiệm và mang tính chuyên môn cao. Công ty ALPHANAM luôn tự hào về chất lượng sản phẩm cao giá thành hợp lý được tạo ra bởi các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao luôn phát triển để khẳng định mình hơn nữa và đặt lợi ích của khách hàng người tiêu dùng lên đầu tiên. 2- Nhiện vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Trải qua gần 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty không ngừng củng cố và phát triển về mọi mặt như tổ chức sản xuất sản phẩm chủ yếu là các loại tủ gắn theo các công trình của ngành điện lực. Để đánh giá đầy đủ những thành tích của công ty đã đạt được có thể thông qua bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999-2000-2001 như sau: Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm từ 1999 - 2002 STT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1 Doanh thu 1000 23.376.988 30.957.700 43.376.160 2 Tổng chi phí 1000 1.492.397 1.580.875 1.881.489 3 Lơi nhuận 1000 120.534 148.732 247.087 4 Tổng lao động người 90 100 130 5 Thu nhâp B. Q Đ/N/T 800.000 900.000 1.000.000 6 Nộp NS N. nước 1000 39.972 48.994 80.467 3-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ALPHA NAM 3.1 Bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp tư nhân công ty cùng với quá trình phát triển nguồn nhân lực đã không ngừng taưng lên và ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức ở công ty để phát huy hết năng lực của mình đảm baỏ cho việc kinh doanh có hiệu quả Đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm chung trong toàn công ty và theo dõi trực tiếp từng phó giám đốc thành phần, các giám đốc nhà máy ... để nắm bắt được tình hình kinh doanh được chính xác, trên cơ sở đó ra các quyết định điều hành hoạt động sao cho có hiệu quả tối ưu nhất. Tổng cộng toàn công ty Alpha Nam gồm 289 người trong đó nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam noí riêng có 87 người + 15 cán bộ văn phòng + 72 Công nhân trực tiếp sản xuất Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Alpha - Nam Giám đốc (1) (2) (4) (5) (3) Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc Phó giám đốc vận hành Phòng Marketing Phòng tổ chức Phòng thiết kế Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Nhà máy SMC Composite Nhà máy cơ khí thiết bị Alpha - Nam * Giúp việc cho giám đốc có: - Phó giám đốc kỹ thuật và điều hành sản xuất: Giúp giám đốc về chỉ đạo kỹ thuật sản xuất và điều độ sản xuất tại các phòng ban phân xưởng công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về việc kinh doanh đảm bảo khâu vật tư bán hàng và nghiên cứu thị trường. * Các phòng ban chức năng. Phòng kế toán giúp giám đốc công ty về công tác kế toán thống kê tài chính hạch toán tài sản, tiền lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán ,báo cáo tài chính. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý tháng. theo dõi duy trì được thực hiện kế hoạch đó, đảm bảo cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và làm tốt công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Phòng Maketting: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, tổ chức sản xuất tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Phòng thiết kế: Nghiên cứu thiết kế và chế tạo sản phẩm xây dựng quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm. Cán bộ KCS có trách nhiệm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho, duy trì đảm bảo công tác cơ điện phục vụ cho các thiết bị dụng cụ trong quá trình sản xuất. Phòng tổ chức: Giúp giám đốc về mặt tổ chức cán bộ lao động tiền lương và công tác hành chính công tác kỹ luật, thi đua khen thưởng giải quyết các chế độ chính sách về lao động. Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến, tham mưu, theo mô hình này giám đốc công ty được sự tham mưu của các phó giám đốc và các phòng ban phân xưởng. Mô hình này có ưu điểm là phát huy được năng lực chuyên môn của các phòng ban, phân xưởng, vừa đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, không làm yếu đi một chế độ một thủ trưởng. 2 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do sản phẩm của công ty có nhiều loại theo từng đơn đặt hàng khác nhau mỗi loại với quy trình sản xuất khác nhau: (7) (6) Lắp ráp thiết bị (tủ lắp thiết bị) Nhập kho TP (4) (5) (3) (2) (1) Nguyên vật liệu Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty Alpha - Nam Gia công cơ khí (nguội, hàn ráp) Thành phẩm vỏ tủ Bán thành phẩm Tạo phôi (cắt uốn gấp) Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là một quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến. Do chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào từng loại đơn đặt hàng nên sản phẩm của công ty nhìn chung xảy ra ở hai phân xưởng PX2: Lắp ráp thiết bị để thành tủ (có thiết bị điện) * PX cơ khí tạo phôi: có nhiệm vụ uốn gấp các sản phẩm cơ khí tạo ra bán sản phẩm. * PX gia công cơ khí: gia công tiếp bước công nghệ tiếp theo đó là mài, tiện, nguội, hàn ráp các sản phẩm cơ khí. * PX lắp ráp thiết bị: có nhiệm vụ lắp ráp các linh kiện vào các mạch máng của thiết bị điện. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: Mỗi doanh nghiệp đều tự xây dựng cho mình một phương thức tổ chức sản xuất riêng thích hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Trước đây, khi gặp nhiều khó khăn số lượng đơn đặt hàng chưa nhiều, công ty ALPHANAM (nhà máy cơ khí – thiết bị điện) chỉ tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, sản phẩm chỉ vỏ tủ hoặc tủ điện đơn chiếc. Ngày nay, với sự lớn mạnh của công ty, sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại. Ngoài các sản phẩm truyền thống phục vụ cho nghành điện, công ty đã mở rộng danh sách các đối tác của mình: nghành thủy lực... chính vì vậy cơ cấu sản xuất ngày càng đa dạng, có nhiều tổ đội sản xuất gồm: tổ uốn gấp, tổ tạo phôi, tổ hàn ráp 1-2-3, tổ điện và dịch vụ, tổ tiện... 4. Đặc điểm sản phẩm của công ty: Sản phẩm truyền thống của công ty là sản phẩm phục vụ cho nghành điện nên sản phẩm của công ty có những đạc trưng sau: Sản phẩm phụ thuộc theo từng đơn đặt hàng. Vì thế đối với mỗi loại đơn đặt hàng sản xuất đơn chiếc phong phú về chủng loại, về kết cấu. Do đó mà tất cả các sản phẩm đều phải đạt được yếu tố chất lượng cao, độ chính xác cao. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại tủ gắn theo các công trình của nghành điện lực, phải tiếp xúc với không khí ngoài trời. Do vậy các sản phẩm tủ đều phải đảm bảo khả năng chống chịu với các yếu tố lý hóa, yếu tố thời tiết... bằng cách lắp các thanh u – v chống rỉ, vỏ tủ sơn tĩnh điện. 5. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ALPHANAM: Để đảm bảo tốt công tác tài chính kế toán nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc công ty, giúp cho giám đốc xây dựng được chiến lược kinh doanh nhanh chóng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Phòng tổ chức kế toán của công ty ALPHANAM được bố trí khoa học, hợp lý với những cán bộ nhiệt tình, đầy kinh nghiệm. Do vậy đây là điều kiện thuận lợi để công ty tiến hành sử dụng hình thức nhật ký chung. * Nhiệm vụ của kế toán: Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc về mặt tài chính kế toán, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp cho kế toán trưởng làm công tác tổng hợp quá trình sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. III. Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty ALPHANAM: 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Để thúc đẩy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sau khi trải qua khó khăn, khẳng định vị trí của mình như ngày hôm nay, công ty ALPHANAM không những phải đứng vững trong quá trình sản xuất mà còn tạo tiền đề cho quá trình sản xuất mở rộng. Không ngoài những mong muốn đó, mọi cố gắng quyết tâm của công ty ALPHANAM trong những năm qua đã đạt được như sau: Đơn vị: Công ty Alpha - Nam Biểu số 1: Bảng cân đối kế toán Năm 2001 Mẫu số B01 - DN Đơn vị tính: nghìn đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A - Tài sản lưu động và đầu ta ngắn hạn 100 20.972.806 28.318.889 I - Tiền 110 31.032.284 1.418.548 1. Tiền mặt 111 2.134.128 599.731 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 969.156 881.817 II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*) 129 III - Các khoản phải thu 130 2.187.695 11.350.958 1. Phải thu của khách hàng 131 1.183.725 8.230.450 2. Trả trước cho người bán 132 1.003.970 3.120.508 3. Thuế TGGT được khấu trử 133 4. Phải thu nội bộ 134 5. Các khoản phải thu khác 138 IV. Hàng tồn kho 140 15.183.458 14.960.988 1. Hàng mua đang đi đường 141 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 964.189 1.230.432 3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 1.251.324 1.251.324 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 7.957.945 6.976.192 5. Thành phẩm tồn kho 145 5.010.000 5.503.040 V. Tài sản lưu động khác 150 498.369 588.395 1. Tạm ứng 151 2. Chi phí trả trước 152 B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 6.108.539 5.500.140 I. Tài sản cố định 210 6.108.539 5.500.140 1. TSCĐ hữu hình 211 6.108.539 5.500.140 - Nguyên giá 212 6.609.705 6.138.385 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (501.166) (638.245) 2. TSCĐ thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 3. TSCĐ vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 27.081.345 33.819.029 Nguồn vốn A - Nợ phải trả 300 11.671.514 13.244.700 I. Nợ ngắn hạn 310 11.671.514 13.244.700 1. Vay ngắn hạn 311 6.209.312 5.290.230 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Người mua trả tiền trước 314 4.513.408 6.159.937 4. Phải trả cho người bán 315 899.800 789.240 5. Phải trả công nhân viên 316 6. Phải trả, phải nộp khác 317 7. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 318 48.994 80.467 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 B - Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.409.831 20.574.329 I. Nguồn vốn quỹ 410 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 7.162.519 8.272.123 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Quỹ đầu tư phát triển 414 2.971.048 7.112.187 4. Lợi nhuận chưa phân phối 415 101.137 168.019 5. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 416 5.175.127 5.022.000 Tổng cộng nguồn vốn 430 27.081.345 33.819.029 *Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Đơn vị: Công ty TNHH Alpha - Nam Mẫu số B02 - DN Biểu số 2: kết quả hoạt động kinh doanh Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Phần I - Lãi lỗ Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 01 30.957.700 43.376.160 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm từ (04 +05 +06+ 07) 03 468.195 251.349 + Chiết khấu 04 359.423 135.926 + Giảm giá 05 108.772 115.423 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 + Thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu phải nộp 07 1. Doanh thu thuần (01- 03) 10 30.489.505 43.124.810 2. Giá vốn hàng bán 11 28.578.695 40.392.637 3. Lợi tức gộp (10 - 11) 20 1.910.810 2.732.173 4. Chi phí bán hàng 21 53.397 145.194 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.527.478 1.736.295 6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh [20 - (21 + 22)] 30 329.934 850.682 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 164.967 251.765 - Chi phí hoạt động tài chính 32 346.169 303.753 7. Lợi tức hoạt động tài chính (31- 32) 40 + (181.202) - (51.988) - Các khoản thu nhập bất thường 41 126.229 - Chi phí bất thường 42 677.836 8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 0 -(551.607) 9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 148.732 247.087 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 47.594 79.067 11. Lợi tức sau thuế (60 - 70) 80 101.137 168.019 Qua bảng trên ta có thể đánh giá một cách khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Alpha Nam thông qua các kỳ: Vì Công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng nên các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá hàng bán phát sinh khá lớn, vì đây cũng là một hình thức khuyến mại để thúc đẩy bán hàng như khách hàng có đơn đặt hàng lớn thì có thể giảm giá hoặc chiết khấu sau bán hàng. Chính vì vậy mà doanh thu giảm đi phần nào. Doanh thu của Công ty kỳ này là 43.376.160 nghìn đồng, tăng 40,11% so với kỳ trước và tăng 85,55% so với năm 1999 là do kỳ này Công ty đã ký được nhiều hợp đồng đặt hàng có giá trị lớn. Doanh thu tăng đã làm cho lợi nhuận gộp của Công ty cũng tăng lên. Kỳ này lợi nhuận gộp của Công ty là 2.732.173 nghìn đồng tăng 42,98% so với kỳ trước 1.910.810 nghìn đồng. Bên cạnh đó không chỉ chú trọng vào khâu sản xuất, tiêu thụ để có được doanh thu cao. Công ty Alpha Nam còn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và thu được lợi nhuận cao nhất. Song những kỳ qua Công ty chưa quản lý và sử dụng tốt các khoản chi phí nên chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn rất cao. Chính vì vậy làm cho lợi nhuận của Công ty giảm. Trong kỳ này chi phí bán hàng là 145.194 nghìn đồng tăng 171,91% so với kỳ trước là 53.397 nghìn đồng. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên ở mức đáng kể từ 1.527.478 nghìn đồng đến 1.736.295 nghìn đồng kỳ này tương ứng với mức tăng là 13,67% so với kỳ trước. Tuy doanh thu bán hàng ngày một tăng nhưng do khâu quản lý chi phí còn rất kém, nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường đã bị lỗ. Kỳ trước lỗ 181.202 nghìn đồng tăng 102,35% tăng so với kỳ trước kia và sang kỳ này có giảm đi đáng kể 29,33% so với năm 1999 trước kia, lợi nhuận bất thường cũng bị lỗ, kỳ này đã bị lỗ 551.607 nghìn đồng. Vậy cả hai hoạt động này làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm đi một lượng khá lớn song nó cũng tăng lên so với kỳ trước kia với tỷ lệ 104,99%. Kỳ này là 247.087 nghìn đồng tăng 66,13% với kỳ trước. Tuy nhiên Công ty đã phải đóng thuế thu nhập ở mức trung bình, do vậy lợi nhuận sau thuế của kỳ này tăng 66,13 so với kỳ trước tương ứng với 66.882 nghìn đồng. Lợi nhuận tuy chưa cao nhưng cũng đã phản ánh được sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo công nhân viên trong Công ty. Như vậy nhìn vào bảng kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh và qua phân tích trên ta thấy. Doanh thu đã ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhờ có doanh thu cao mà mặc dù công tác quản lý các chi phí còn kèm nhưng doanh nghiệp vẫn đạt được lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Vấn đề đặt ra là cần tổ chức quản lý chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chặt
Luận văn liên quan